Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.68 KB, 5 trang )
Sỏi ống mật chủ
(Kỳ 2)
III. Diễn biến, biến chứng.
1. Khỏi tạm thời.
Sỏi OMC ngoài giai đoạn tắc mật cấp tính cũng có thể diễn biến khỏi tạm
thời dù sỏi vẫn tồn tại trong ống mật. Bằng các biện pháp điều trị nội khoa: kháng
sinh, giãn cơ, chống co thắt lơi mật thì một số trường hợp mật sẽ lưu thông, hết
đau, sốt, vàng da hết từ từ.
Thời gian ổn định dài hay ngắn phụn thuộc vào sự di chuyển và đặc điểm
của sỏi.
2. Biến chứng.
a. Thấm mật phúc mạc:
Do ứ đọng trên chỗ tắc, ống mật chủ bị giãn quá độ, mật thấm vào phúc
mạc nặng gây viêm phúc mạc mật
b. Viêm phuc mạc mật:
Do vỡ hoặc thủng OMC, túi mật vi khuẩn vào ổ bụng gây viêm phuc mạc
cấp.
c. Viêm mủ đường mật, ấp xe đường mật.
Do ứ đọng mật và nhiễm trùng mật gây nên viêm đường mật mủ: dich mật
đen, thối và có mủ.
Sau đó có thể hình thành nhiều ổ áp se nhỏ rải rác chủ yếu là gan trái, bệnh
nhân lại xuất hiện sốt cao rét run, gan to và đau.
d. Chảy máu đường mật.
Do sỏi và áp xe gây tổn thương, loét đường mật làm mật thông với một
nhánh động mạch hặc tĩnh mạch trong gan, bệnh nhân có nôn ra máu hoặc đi
ngoài phân đen, nhất là trong chất nôn ra có cục máu đông hình giống thỏi bút chì.
e. Một số biến chứng ít gắp khác: viêm tụy cấp do sỏi mật, viêm thận câos
do sỏi, sốc nhiễm khuẩn đường mật…
IV. Chẩn đoán.
1. Chẩn đoán xác định:
Chẩn đoán dựa và các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng đã nêu, trong đó