Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Viêm bàng quang ảnh hưởng như thế nào lên thai kỳ? pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.27 KB, 11 trang )

Viêm bàng quang ảnh hưởng như thế
nào lên thai kỳ?



Phụ nữ mang thai có nguy
cơ bị viêm bàng quang
Bàng quang là một cơ
quan quan trọng trong
hệ tiết niệu của con
người. Bàng quang
nằm ở phần bụng dưới, trong vùng xương chậu,
ngay sau xương mu. Bàng quang là một túi cơ có
thể giãn rộng chứa được khoảng nửa lít nước
tiểu (đã lọc qua thận). Khi bàng quang căng đầy
sẽ co bóp để tống nước tiểu xuống theo niệu đạo
ra ngoài.

Viêm bàng quang là sự nhiễm khuẩn bàng quang,
một hội chứng bao gồm nhiều bệnh lý khác nhau do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Viêm bàng quang có
thể gặp trong cộng đồng nhưng hay gặp hơn trong
nhiễm khuẩn bệnh viện.

Khoảng 20% phụ nữ thường xuyên bị viêm bàng
quang. Sở dĩ phụ nữ dễ mắc bệnh viêm bàng quang
là vì trong số nhiều yếu tố gây lây nhiễm qua đường
tiểu thì chủ yếu là do cấu tạo của cơ quan sinh dục
nhiều hơn vì đây là giai
đoạn thay đổi hormon mạnh
mẽ nhất.


nữ: niệu đạo ngắn nên mầm bệnh ở vùng hậu môn
thường di chuyển dễ dàng đến bàng quang.

Viêm bàng quang xảy ra dưới 2% các phụ nữ mang
thai, nhiều nhất là vào tam cá nguyệt thứ hai.

Nguyên nhân:

- Sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang.

- Không đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn khi thăm khám
hoặc khi thực hiện các thủ thuật bằng dụng cụ

Vi khuẩn là tác nhân gây bệnh chủ yếu trong viêm
bàng quang. Có nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, có loại
đi ngược dòng nước tiểu, có loại từ máu đi qua thận
rồi xuống bàng quang (như trong vãng khuẩn huyết,
nhiễm khuẩn huyết).

Hầu hết các loại vi khuẩn gây viêm bàng quang là vi
khuẩn đường ruột. Đứng hàng đầu trong các vi khuẩn
đường ruột gây viêm bàng quang là E.coli sau đó là
Proteus mirabilis, Kelbsiela pneumoniae,
Enterobacter, Citrobacter, Serrater Các vi khuẩn
này thường từ vùng hậu môn, âm đạo qua niệu đạo
xâm nhập vào bàng quang gây viêm bàng quang.

Nguy cơ mắc bệnh viêm bàng quang tăng lên vào
mùa hè, nhất là ở các nước xứ nóng, khi ra mồ hôi
nhiều và tiểu ít đi.


Mặc quần áo quá chật có thể làm tăng nhiệt độ cơ
thể, gây ẩm vùng kín, tạo điều kiện cho các vi khuẩn
cư trú và phát triển.

Vệ sinh kém khiến các vi khuẩn sản sinh nhanh
nhưng nếu sử dụng quá nhiều các chất diệt khuẩn
hoặc không biết cách sử dụng phù hợp các sản phẩm
vệ sinh cũng không tốt.

Tiểu đường, chứng bại liệt, các bệnh thần kinh… làm
tăng nguy cơ viêm nhiễm do đọng nước tiểu ở bàng
quang. Táo bón làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn.

Một số loại viêm bàng quang cũng phụ thuộc vào đời
sống tình dục và sự thay đổi hormon.

Phụ nữ mang thai có nguy cơ bị viêm bàng quang
nhiều hơn vì đây là giai đoạn thay đổi hormon mạnh
mẽ nhất. Trong thời gian mang thai đường tiểu của
người phụ nữ trở nên mềm hơn và giãn nở hơn, làm
tăng nguy cơ bị vi khuẩn xâm nhập do đó dễ mắc
chứng viêm bàng quang hơn.

Triệu chứng:

Có hai loại: viêm bàng quang cấp tính và viêm bàng
quang mãn tính.

* Viêm bàng quang cấp tính:


Đây là loại hay gặp nhất trong các loại viêm đường
tiết niệu dưới (niệu quản, bàng quang, niệu đạo).
Thương tổn chủ yếu xảy ra tại niêm mạc bàng quang
với các hình thái phù nề, sung huyết.

- Các triệu chứng thường xảy ra đột ngột như tiểu
buốt kèm theo đau dọc từ niệu đạo lên bàng quang.
Đau buốt kéo dài trong suốt thời gian đi tiểu nhất là
buốt lúc cuối dòng và còn kéo dài sau khi tiểu hết
nước tiểu trong nhiều phút. Do niêm mạc bàng quang
bị viêm, dễ bị kích thích làm bệnh nhân lúc nào cũng
có cảm giác buồn đi tiểu nên số lần đi tiểu tăng lên và
tiểu gấp. Tuy nhiên, vì mỗi lần đi tiểu đều bị đau buốt
nên bệnh nhân phải tạm dừng, không tiểu hết nước
tiểu. Nước tiểu thường đục ở đầu bãi hoặc toàn bãi,
đôi khi nước tiểu có máu (đại thể hoặc vi thể).

Bệnh nhân thường có cảm giác tức ở vùng dưới rốn
(vùng tương xứng với vị trí của bàng quang).

Mặc dầu bệnh nhân có nhiễm khuẩn thực sự nhưng
không sốt và cũng thường không có các triệu chứng
toàn thân khác đi kèm.

- Cặn lắng nước tiểu chứa tế bào mủ, vi khuẩn, hồng
cầu có khi rất nhiều.

* Viêm bàng quang mãn tính:


Nếu viêm bàng quang cấp tính mà không chẩn đoán
và điều trị đúng thì rất dễ trở thành viêm bàng quang
mãn tính. Do viêm nhiễm bàng quang lâu ngày nên
thành bàng quang dày lên, xơ hóa làm cho tính đàn
hồi của bàng quang bị suy giảm mỗi lần co bóp để
tống nước tiểu ra ngoài nên sẽ có hiện tượng tiểu
són.

Xử trí:

Viêm bàng quang thường không biến chứng, dễ xử
trí. Tuy nhiên, vi trùng có thể lan lên đường niệu trên
nên nếu viêm bàng quang không được phát hiện sớm
và đã gây biến chứng có thể rất khó điều trị.

Bệnh nhân không nên tự ý dùng thuốc mà nên đi
khám bệnh càng sớm càng tốt để được chẩn đoán
xác định. Khi bị viêm bàng quang, cần tuân theo chỉ
định điều trị của bác sĩ và các tư vấn kèm theo. Viêm
bàng quang được điều trị kháng sinh 7 – 10 ngày. Sử
dụng kháng sinh có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng
trong vài ngày nhưng cần phải điều trị đủ thời gian và
liều lượng để diệt hết vi khuẩn ở đường niệu, không
nên chỉ uống thuốc một vài ngày thấy hết triệu chứng
thì ngừng thuốc vì như vậy sẽ làm tăng thêm tính
kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh, nếu
bị bệnh trở lại thì việc điều trị rất phức tạp. Nếu điều
trị đúng, có thể khỏi bệnh nếu tình trạng nhiễm khuẩn
chỉ giới hạn ở bàng quang và niệu đạo.


Đối với phụ nữ bị viêm bàng quang khi có thai hoặc
có test dương tính với vi khuẩn đường niệu ngay lần
khám thai đầu tiên thì cũng cần điều trị bằng kháng
sinh 7 – 10 ngày (những loại kháng sinh có thể dùng
khi có thai). Sau khi điều trị thì làm xét nghiệm nước
tiểu lại để xem đã hết vi khuẩn đường niệu ( test âm
tính) hay chưa. Nếu vẫn còn vi khuẩn đường niệu thì
cần tiếp tục điều trị để phòng ngừa tái phát cho tới khi
sinh và nên cấy nước tiểu định kỳ tìm vi khuẩn trong
suốt thời gian mang thai để đảm bảo an toàn vì có
khoảng 40% phụ nữ bị tái nhiễm. Viêm bàng quang
cần phải điều trị dứt bệnh trước khi sinh.

Phòng bệnh:

ớc nhiều sẽ giúp hạn chế vi
êm bàng quang.

- Uống đủ nước (mỗi ngày nên uống từ 1,5 - 2 lít
nước). Uống đủ nước sẽ giúp cơ thể bài tiết tốt tránh
nước tiểu ứ đọng ở bàng quang, có thể hạn chế được
viêm nhiễm.

- Cố gắng đi tiểu đều đặn, tiểu hết nước tiểu trong
mỗi lần đi và không được nhịn tiểu lâu vì không tiểu
hết nước tiểu hoặc nhịn tiểu cũng gây ra hiện tượng
ứ đọng nước tiểu ở bàng quang.

- Vệ sinh vùng hậu môn và sinh dục sạch sẽ sau khi
đại tiểu tiện và sau khi quan hệ tình dục giúp loại bỏ

những vi khuẩn có hại đang trú ngụ ở ngay niệu đạo.
Phụ nữ có thai càng phải đặc biệt chú ý giữ vệ sinh
hơn vì khi có thai có sự thay đổi ở môi trường âm đạo
nên rất dễ bị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm.

- Tránh gây ẩm ướt hay làm tăng nhiệt độ cơ thể.
Tránh mặc quần áo quá chật vì sẽ kích thích tiết mồ
hôi.

- Phụ nữ có thai cần được quản lý thai với chất lượng
tốt. Tầm soát nhiễm khuẩn niệu bằng xét nghiệm tổng
phân tích nước tiểu.

- Nếu mắc bệnh viêm sinh dục, niệu đạo không được
tự điều trị mà cần đến khám tại các cơ sở y tế có
chuyên khoa Tiết niệu và phải sử dụng thuốc theo
đúng chỉ dẫn của bác sĩ, cần điều trị dứt điểm vì nếu
không vi khuẩn sẽ kháng thuốc và bệnh sẽ tái phát,
không để bệnh trở thành mãn tính hoặc mầm bệnh
lây lan đến bàng quang và đường niệu trên.

×