Thời kì II của bệnh bỏng
(Kỳ 2)
h. Phi lâm sàng:
- Xét nghiệm huyết học
+ Hồng cầu giảm 3,5 đến 1,4 triệu/ mm
3
.
+ HST giảm 43 - 25% mặc dầu được truyền máu đầy đủ
+ Bạch cầu tăng cao có thể 15.000 - 45.000/ mm
3
. Công thức bạch
cầu chuyển trái, trong bạch cầu đa nhân trung tính xuất hiện hạt nhiễm độc.
- Xét nghiệm sinh hoá
+ Có thể thấy cặn azốt tăng, ure máu tăng, creatinin tăng đặc biệt
trong bỏng nặng và rất nặng.
+ Protit máu giảm (4 - 6 g/lít) Albumin máu giảm, ở những bệnh
nhân nặng có thể giảm tới 2 -1g%, Globulin máu tăng nhất là a
2
và gglobulin (rõ
rệt từ ngày 10 - 12), nếu gGlobulin mà giảm quá thấp (xuống tới 0,3 - 0,4g%0 thì
tiên lượng xấu.
+ Có thể có rối loạn đông máu, tăng đông máu rải rác.
* Tiểu cầu giảm
* Tỷ lệ Prthrombin giảm
* Nghiệm pháp rượu dương tính
+ Có thể có rối loạn điện giải Na
+
máu tăng ở bệnh nhân bỏng nặng,
Na
+
nước tiểu giảm, K
+
máu tăng cao khi có hội chứng suy thận cấp.
+ Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn có thể
thấy kiềm hô hấp trong giai đọan đầu và toan chuyển hoá trong giai đoạn
cuối.
- Xét nghiệm nước tiểu:
+ Albumin niệu (+) Glucoza niệu (+)
+ Có thể có trụ hình hạt
+ Nặng có thể có Hemoglobin niệu.
- Điện tim: nhịp tim nhanh kiểu xoang.
III. BIẾN CHỨNG HAY GẶP:
- Nhiễm trùng huyết
- Chảy máu đường tiêu hoá
- Viêm phổi gặp nhiều ở trẻ em và người già.
- Có thể thấy viêm hoặc áp xe các cơ quan nội tạng như gan, thận, phổi, có
thể viêm khớp lớn nhiễm trùng lan rộng.
- Thiếu máu cấp tính do huyết tán trong trường hợp nhiễm trùng
nặng.
IV. điều trị trong thời kỳ II
- Chống nhiễm độc nhiễm khuẩn
- Dự phòng các biến chứng nhiễm trùng ở bỏng sâu nếu diện bỏng không
lớn, biện pháp tích cực là cắt bỏ hoại tử sớm từ ngày thứ 5 - 14 sau bỏng. Mỗi lần
cắt bỏ từ 5 - 10% diện tích cơ thể rồi dùng da đồng loại, da dị loại (Mowlem
Jackson). Việc phủ mô hạt phải tiến hành sớm và tích cực, cố gắng để hoàn thành
ở tuần lễ thứ 4 hoặc thứ 6 sau bỏng. Đối với các vùng vận động hoặc đòi hỏi thẩm
mỹ dùng da mảnh lớn ghép.
- Dùng kháng sinh hợp lý theo kháng sinh đồ. Phối hợp 2 -3 loại kháng sinh
liều cao có thể pha kháng sinh vào huyết thanh nhỏ giọt tĩnh mạch. Dùng thuốc
chống nấm Candida như Nistatin
- Cho thuốc nâng cao sức đề kháng cơ thể: gGlobulin, huyết thanh người bị
bỏng.
- Chữa rối loạn chuyển hoá Protit:
+ Truyền huyết tương, máu cùng nhóm đạm thuỷ phân như
Moriamin, các dung dịch axit amin.
+ Chống nhiễm độc: huyết thanh ngọt ưu trương, Natri hyposunfit;
dùng các nội tiết tố chống dị hoá như Nerobon, Retabolin.
- Thuốc phòng biến chứng tiêu hoá: Cimetidin, Vitamin A; dùng các chất
chống men tiêu huỷ Protein như Trasitol, Satol.
- Thuốc trấn tĩnh, an thần: Seduxen, Meprobamat
- Nuôi dưỡng tốt: ăn đủ calo, đạm, mỡ, các loại vitamin.