Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chế độ Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.27 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế TNDN trong DN Trang
1.1 Khái quát chung về thuế TNDN…………………………..…………. …4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN……………………… 4
1.1.2 Căn cứ tính thuế TNDN ...……………………………………….....5
1.2 Kế toán thuế TNDN theo chế độ kế toán hiện hành.…………………..11
1.2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán thuế TNDN ……………………….11
1.2.2 Phương pháp kế toán thuế TNDN .………………………………..12
1.3 Kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế………………….18
1.3.1 Phạm vi áp dụng……...…………………………………………....18
1.3.2 Phương pháp hạch toán …………...………………………………18
1.4 Kế toán thuế TNDN theo một số nước trên thế giới…..……………….21
1.4.1 Kế toán thuế TNDN ở Mỹ……..………………………………….21
1.4.2 Kế toán thuế TNDN ở Pháp.………………………………………22
PHẦN II: Hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DNVN……………23
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán thuế TNDN …..………………….23
2.2 Đánh giá kế toán thuế TNDN trong các DNVN hiện nay…..………….24
2.2.1 Ưu điểm………………………………………………………….....24
2.2.2 Nhược diểm…..…………………………………………………….26
2.3 Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN ………………....28
KẾT LUẬN …………………………………………………………………35
1
I. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
2. DN : Doanh nghiệp
3. VN: Việt Nam
4. TK : Tài khoản
5. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
6. TSCĐ: Tài sản cố định
II. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


1. Bảng xác định chênh lệch giữa cơ sở kế toán và cơ sở tính thuế
2. Bảng các khoản mục tài sản và công nợ thường phát sinh chênh lệch
tạm thời.
3. Sơ đồ “ Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến thuế TNDN ”
2
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang trong thời kì phát triển mạnh. Cơ chế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh trong khuôn
khổ pháp luật đã tạo ra cho các doanh nghiệp một sân chơi phong phú đa
dạng. Để điều tiết nền kinh tế đi đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước
ta đã sử dụng những công cụ quản lí kinh tế vĩ mô. Trong đó hệ thống chính
sách thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp...) là một trong những công cụ có hiệu lực quan trọng góp phần ổn
định và phát triển sản xuất kinh doanh, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã khuyến khích đầu tư, khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong mối quan
hệ với chế độ kế toán thuế TNDN còn bộc lộ một số tồn tại cần khắc phục
như: sự khác biệt trong việc ghi nhận doanh thu, chi phí để tính thuế dẫn đến
thuế TNDN phải nộp và chi phí thuế TNDN khác nhau và còn có những khó
khăn trong việc áp dụng chuấn mực kế toán số 17 ( chuẩn mực kế toán thuế
TNDN ).
Do đó em chọn đề tài: “Chế độ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành” để viết đề án môn học. Nội dung đề án gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế TNDN trong DN
Phần II: Hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các Doanh nghiệp Việt Nam.
3
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
TNDN TRONG DN
1.1 Khái quát chung về thuế TNDN

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phạm vi áp dụng của thuế TNDN
1.1.1.1 Khái niệm:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập sau
khi trừ đi các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến thu nhập của cơ sở
sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm:
• Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của DN sản xuất kinh doanh.
• Thuế TNDN có tác động trực tiếp đến sản lượng, giá cả và tiền lương;
tác động tới sự phân phối thu nhập; tác động tới sự lựa chọn giữa vốn vay với
vốn cổ phần trong khu vực công ty; tác động tới sự dịch chuyển cơ cấu kinh
tế; tác động tới việc di chuyển vốn giữa khu vực phi DN và khu vực DN; tác
động tới người sản xuất, các cổ đông và người tiêu dùng.
1.1.1.3 Vai trò:
• Thuế TNDN là một loại thuế bổ sung hay được coi như một loại thuế
thu trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình trạng thất thu
và giảm đầu mối thu, giúp cơ quan thuế quản lí chặt chẽ hơn trước khi cảc
khoản thu nhập này được phân phối cho các thành viên góp vốn.lợi thế này
đặc biệt phù hợp đối với các nước chậm phát triển do chưa có thuế thu nhập
cá nhân hoặc thuế thu nhập cá nhân chưa trở thành nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước.
• Thuế TNDN giúp bao quát và điều tiết các khoản thu nhập đã đang và
sẽ phát sinh của cơ sở hoạt động kinh doanh.
4
• Thông qua ưu đãi về thuế suất để khuyến khích đầu tư, khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng miền.
• Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài với đầu tư
trong nước, giữa DN nhà nước và DN tư nhân; bảo đảm sự bình đẳng trong
sản xuất kinh doanh.
1.1.1.4 Phạm vi áp dụng

Đối tượng nộp thuế TNDN là những tổ chức cá nhân sản xuất kinh
doanh hành hoá dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN. Cá nhân nước
ngoài kinh doanh ở VN hoặc có thu nhập phát sinh ở VN như: cho thuê tài
sản, cho vay vốn, chuyển giao công nghệ… có thu nhập phải nộp thuế TNDN.
1.1.2 Căn cứ tính thuế TNDN
1.1.2.1 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập
chịu thuế
trong kỳ
=
Doanh thu
để tính thu
nhập chịu
thuế
-
Chi phí hợp
lý để tính thu
nhập chịu
thuế
+
Thu nhập
chịu thuế
khác
Sau xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh được
trừ số lỗ của các kì tính thuế trước chuyển sang khi xác định số thuế TNDN
phải nộp theo qui định.
• Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Là toàn bộ tiền bán hàng,tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay

chưa thu được tiền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng.
5
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo từng loại hình
kinh doanh của các đối tượng nộp thuế:
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo
giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, tặng, biếu, thu nhập chịu
thuế được xác định theo giá bán của hàng hoá cùng loại hoặc tương đương
trên thị trường tại thời điểm đó.
- Đối với sản phẩm hàng hoá để phục cho sản xuất kinh doanh doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm
cả tiền nguyên vật liệu, tiền công và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
- Đối với đại lí kí gửi bán hàng đúng giá qui định của cơ sở kinh doanh
giao đại lí, kí gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kì theo hợp đồng
Trường hợp bên cho thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được.
- Đối với hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi chính là số lãi phải thu trong
kì.
- Đối với ngành vận tải hàng không là toàn bộ số tiền được hưởng từ vận
chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá.
- Đối với hoạt bán điện, điện thoại, nước sạch là số tiền ghi trên hoá đơn
giá trị gia tăng.
- Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải
thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm và các

khoản phải thu khác.
6
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức chia sản phẩm,
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được tinh như sau:
Giá bán hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá bán tại Việt
Nam.
Giá FOB tại các cửa khẩu xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá xuất khẩu.
• Chi phí hợp lí được trừ để tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ theo qui định của pháp luật.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hoá thực tế
sử dụng vào sản xuất kinh doanh dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập
chịu thuế trong kì, được tính theo mức tiêu hao hợp lí và giá thực tế xuất kho.
- Tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền
lương, tiền công theo chế độ qui định, trừ tiền lương tiền công của chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập của
các sán lập viên các công ty mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ sáng kiến, cải tiến; tài trợ cho
giáo dục; y tế ; đào tạo lao động theo chế độ qui định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố
định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; bảo hiểm tài sản; chi trả sử dụng
các tài liệu kĩ thuật, bằng sang chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản
cố định; các dịch vụ kĩ thuật.
- Các khoản chi cho lao động nữ theo qui định của pháp luật; chi bảo hộ
lao động chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí
công đoàn; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lí cho cấp trên theo
chế độ qui định.
7

- Chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng, của các
tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế; chi trả tiền lãi vay của các đối tượng
khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá lãi suất trần do ngân hàng
nhà nước qui định cho các tổ chức tín dụng.
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ qui định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động
- Chi phí về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ
- Chi phí quảng cáo tiếp thị khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa
không quá 10% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp, tổng số chi
phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán
ra.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được tính vào chi phí.
- Chi phí quản lí kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở VN theo qui định cuả chính phủ..
• Các khoản không được tính là chi phí hợp lí:
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế
độ hợp đồng theo vụ việc.
- Tiền lương, tiền công của DN tư nhân, thành viên hợp doanh của công
ty hợp doanh, chủ hộ cá thể cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập
viên, thành viên hội đồng quản trị của các công ty TNHH, công ty cổ phần
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết như: chi phí
sửa chữa tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây
dựng và các khoản trích trước khác.
8
- Các khoản chi không có hoá đơn chứng từ theo chế độ qui định hoặc
không hợp pháp.
- Các khoản phạt vi phạm luật giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng kí

kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán thống kê, phạt
vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế
như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội
và địa phương; chi từ thiện và các khoản chi không liên quan đến doanh thu
và thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ: chi sự nghiệp, chi ốm đau,
thai sản; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất; các khoản chi
khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Chi phí không hợp lí khác.
• Các khoản thu nhập chịu thuế khác:
- Chênh lệch từ mua bán chứng khoán.
- Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu, quyền tác giả.
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập về chuyển nhượng tài sản, thanh lí tài sản
- Thu nhập về quyền sử dụng đất quyền cho thuê đất.
- Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm.
- Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng .
- Thu các hoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
- Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế.
9
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
ở nước ngoài.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá cung cấp dịch
vụ .
- Thu nhập từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã rừ đi chi phí thu hồi
và chi phí tiêu thụ.

- Các khoản thu nhập về góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế
trong nước
- Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền.
- Các khoản thu nhập khác.
1.1.2.2 Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%;
đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên
quí hiếm khác là từ 28-50%. Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 28%...
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại
VN nhưng có thu nhập phát sinh ở VN thì tổ chức cá nhân VN chi trả thu
nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ qui định của Bộ Tài Chính
qui định tính trên tổng số tiền chi trả cho tổ chức cá nhân, nước ngoài... Các
dự án đầu tư nếu đáp ứng được một trong các điều kiện sau thì được hưởng
ưu đãi về thuế TNDN: đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục ưu
đãi đầu tư và đặc biệt ưu đãi đầu tư; đầu tư vào danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Đồng thời các mức thuế suất ưu
đãi là 10-20% tuỳ theo đối tượng tương ứng; thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi gồm 3 loại: 10, 15, 20 năm kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi trên thì hợp
10
tác xã, cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
1.2
Kế toán thuế TNDN theo chế độ kế toán hiện hành
1.2.1 Ý nghĩa,nhiệm vụ của kế toán thuế TNDN
1.2.1.1 Ý nghĩa:
• Thực hiện tốt các nhiệm vụ hạch toán thuế TNDN có ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
• Đối với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh hạch toán đúng,

chính xác thuế TNDN, giúp doanh nghiệp thực hiện quyền bình đẳng với các
thực thể tinh tế khác. Tránh được các rắc rối về pháp lí trong quá trình kê khai
và nộp thuế.
• Đối với cơ quan thuế: dễ dàng thuận lợi hơn trong việc thu thuế,
giảm bớt chi phí quản lí việc thu thuế.
1.2.1.2 Nhiệm vụ:
Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thuế TNDN được quyết toán theo
năm, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu ổn định, thường xuyên cho NSNN,
hàng quí doanh nghiệp phải nộp thuế cho ngân sách theo kế hoạch hoặc theo
thông báo của cơ quan thuế. Kế toán thuế TNDN phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tính, kê khai đúng các khoản thu nhập chịu thuế, chi phí hợp lí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và các khoản thu nhập chịu thuế khác.
- Xác định, kê khai chính xác các ưu đãi cũng như miễn giảm thuế
TNDN mà doanh nghiệp được hưởng.
- Phản ánh kịp thời số thuế TNDN tạm phải nộp theo kê khai hoặc thông
báo của cơ quan thuế, số chính thức phải nộp theo mức duyệt của cơ quan
thuế, tài chính trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết và sổ kế toán khác.
11
- Thường xuyên giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nước về thuế
TNDN nói riêng và các khoản phải nộp Nhà nước nói chung, để đảm bảo nộp
đúng, nộp đủ, nộp kịp thời.
1.2.2 Phương pháp kế toán thuế TNDN
1.2.2.1 Kế toán thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hiên hành: Là số thuế phải nộp hoặc thu hồi được tính trên thu
nhập chịu thuế và thuế thuế TNDN của năm hiện hành.
Công thức xác định:
Thuế TNDN
hiện hành
=

Thu nhập chịu
thuế trong năm
hiện hành
x
Thuế suất thu
TNDN theo qui
định hiện hành
• Tài khoản sử dụng
 TK 3334: thuế TNDN : phản ánh số thuế TNDN phải nộp, sẽ nộp
và đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế TNDN đã nộp;
- Số thuế TNDN của các năm trước đã ghi nhận lớn hơn số phải nộp của
các năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi
giảm chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại;
- Số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải
nộp được xác định khi kết thúc năm tài chính.
Bên Có:
- Số thuế TNDN phải nộp;
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện
hành của năm hiên tại.
TK 3334 có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có.
12
Số dư bên Có:
- Số thuế TNDN còn phải nộp;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế TNDN hiện hành của
các năm trước phải nộp bổ sung do thay đổi hồi tố chính sách kế toán hoặc
điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu các năm trước.
Số dư bên Nợ:

- Số thuế TNDN nộp thừa;
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế TNDN phải nộp cuả các
năm trước được giảm trừ vào số thuế TNDN phải nộp năm nay do áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của
các năm trước.
 TK 8211- Chi phí thuế TNDN
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành của DN.
Bên Nợ:
- Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm;
- Thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện
hành của năm hiện tại.
Bên Có:
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập
tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành đã ghi nhận trong
năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành
trong năm hiện tại;
13
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào bên Nợ TK 911-“ xác
định kết quả kinh doanh ”.
TK 8211 không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp hạch toán:
 Hàng quý khi xác định thuế TNDN tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334- Thuế TNDN
Khi nộp thuế TNDN vào NSNN ghi:
Nợ TK 3334- Thuế TNDN

Có TK 111, 112 …
 Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp, kế
toán ghi:
- Nếu số thuế thu nhập thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập tạm nộp
thì kế toán phản ánh bổ sung số còn phải nộp:
Nợ Tk 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334- Thuế TNDN
Khi nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334- Thuế TNDN
Có TK 111, 112…
- Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện
hành, ghi:
Nợ TK 3334- Thuế TNDN
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
 Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước
liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, DN được hạch
14

×