Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

BÀI GIẢNG CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN (Kỳ 3) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.81 KB, 5 trang )

BÀI GIẢNG CHẤN THƯƠNG
NGỰC KÍN
(Kỳ 3)
3.Xét nghiệm :
+Xquang : Là một xét nghiệm có giá trị giúp cho việc chẩn đoán và theo
dõi tiến triển sau khi điều trị
-Soi X quang :Xem được nhiều góc độ ,đánh giá được tình trạng động của
các cơ quan trong lồng ngực .
-Chụp X quang (thẳng ,bệnh nhân ở tư thế nửa ngồi ) :tìm các
tổn thương xương ,tình trạng tràn dịch,tràn khí phế mạc ,hình ảnh xẹp phổi ,hình
giãn rộng của bóng tim ,tâm mạc hay trung thất ,những di lệch của trung thất ,hình
ảnh thoát vị cơ hoành .
+Xét nghiệm máu : số lượng bạch cầu ,hồng cầu ,công thức bạch cầu ,huyết
sắc tố ,hematocrite ,nhóm máu (khi nghi ngờ có chẩy máu trong ,cần kiểm tra lại
các xét nghiệm máu nhiều lần .
+Điện tâm đồ : cho biết tình trạng chức năng và thực thể của tim .
+chọc hút thăm dò dưới sự hướng dẫn củaX quang có thể cho những tài
liệu bổ ích
VII. Diễn biến :
1.Diễn biến thuận lợi ngay từ đầu :nhờ điều trị đúng cách ,những rối loạn
được điều chỉnh .
2. Trong chấn thương ngực nặng ,thường có nhiều biến cố sảy ra :
+Hô hấp đảo chiều : có thể chỉ xuất hiện sau từ 24-48 giờ .Bệnh nhân
lúc đầu thở nông ,ứ đọng khí phế quản gây ra những cơn ho mạnh làm bật một
mảng sườnlúc đầu cắm gắn .
+Un tắc khi phế quản : thể hiện bằng những tiếng rên ướt to hạt,thở
khò khè ,vướng đờm ,ho nhiều nhưng không có hiệu quả . tình trạng ùn tắc đờm
rãi có thể dẫn tới ngạt thở ,ảnh hưởng tới hoạt động của tim ,xẹp phổi và những
biến chứng nhiễm trùng .
+Tràn máu phế mạc :Thường gặp với hội chứng ba giảm ,chọc hút
máu phế mạc giúp cho việc chẩn đoán và điều trị .


+Tràn khí phế mạc van : ít gặp với biểu hiện chèn ép ,trung thất bị
đẩy sang bên lành ,tiếng vang trống khi gõ ,áp lực phế mạc dương tính mạnh và
tăng lên dần đòi hỉ phải đặt ngay ống dẫn lưu và hút liên tục .
+Tràn khí trung thất : cũng ít gặp ,với các biểu hiện : khó thở ,tĩnh
mạch cổ nổi căng to ,lép bép hơi ở mặt ,cổ và hõm trên xương ức .X quang có hình
bè rộng của bóng trung thất và một hình sáng cạnh tim .Cần dẫn lưu trung thất
hoặc mở khí quản cấp .
VIII.Điều trị :
1.Đặc điểm và nguyên tắc điều trị :
+Đặc điểm :
Điều trị sơ cứu ban đầu đóng vai trò hết sức quan trọng .Mục đích điều trị
chủ yếu là nhằm phục hồi những thăng bằng sinh lý hô hấp và tuần hoàn ,những
thương tổn giải phẫu nhiều khi đứng hàng thứ yếu .Những chỉ định mở ngực
cấp cứu trong chấn thương ngực rất hạn chế .
+Nguyên tắc :
Điều trị cấp cứu : chủ yếu nhằm hồi phục lại chức năng hô hấp .Cần
đảm bảo thông suốt đường hô hấp (hút sạch miệng ,họng ,đặt ống nội khí quản
,hút đờm rãi trong khí phế quản ; Chống lại tình trạng hô hấp đảo chiều bằng cách
cố định mảng sườndi động bằng băng dính to bản hoặc dùng bao cát ; Chọc hút
hoặc dẫn lưu máu khí khoang màng phổi ; chống thiếu õy bằng các biện pháp hô
hấp nhân tạo ,thở o xy ; phục hồi khối lượng máu lưu thông nhờ truyền dịch
,truyền máu ; các biện pháp hỗ trợ : Phong bế thần kinh giao cảm và phó giao
cảm trong sốc ngực -phổi ;hút dạ dầy ,hông bàng quang (xem có máu và kiểm tra
,theo dõi nước tiểu .) Cần theo dõi sát bệnh nhân ,nếu cần ,có thể mở ngực cấp cứu
kịp thời để sử trí các tổn thương trong lồng ngực và trung thất .
2.Điều trị cụ thể :
+Điều trị mảng sườndi động : khi phát hiện mảng sườndi động ,cần
tìm mọi cách nhanh chóng cố định mảng sườndi động bằng các biện pháp tạm thời
như : dùng bàn tay ấn nhẹ lện mảng sườn,cho bệnh nhân nằm nghiêng về bên có
mảng sườn,đặt đệm bông lên vị trí có mảng sườn và băng vòng quanh lồng ngực

,dùng kìm có mấu kẹp vào mảng sườn và giữ bằng tay .Các biện pháp cơ bản điều
trị mảng sườndi động là :
-Kết xương sườn bằng kim loại :Dùng đinh Kishner hoặc buộc
chỉ kim loại qua những lỗ xuyên qua xương
-Kéo liên tục mảng sườn : thường chỉ định trong mảng sườn ức
di động .Thời gian kéo từ 20-40 ngày .
-Khâu cố định trên khung : dùng một khung kim loại đặt lên
lồng ngực rồi khâu các sườngẫy vào chiếc khung trên .
-Khâu cố định các sườngẫy vào nhau : Trong trường hợp gẫy 3-
-4 sườnthì có thể mổ và khâu cố định sườn gẫy trên cùng vào sườn lành ngay trên
đó .ở dưới cũng làm như vậy .
-Phương pháp thở máy : khi có tổn thương nhu mô phổi thì
không áp dụng được phương pháp này . Thời gian thở máy từ 20-40 ngày .Trước
khi thở máy phải dẫn lưu máu ,khí phế mạc .Phương pháp này dễ gây viêm nhiễm
đường hô hấp ,vì vậy chỉ dùng cho những tổn thương mảng sườntrầm trọng

×