Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập, nền kinh tế nớc ta đã không
ngừng phát triển, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam ngày càng có nhiều
hơn các hoạt động ở nớc ngoài, nhằm khẳng định vị trí của mình cũng nh
thúc đẩy quá trình hội nhập và nâng cao hiệu quả SXKD. Các hoạt động ở n-
ớc ngoài đó làm nảy sinh các dao dịch bằng ngoại tệ ảnh hởng đến việc lập
và chuyển đổi báo cáo tài chính.
Trong bối cảnh đó, ngày 31-12-2002, Bộ Tài Chính đã ban hành 6
chuẩn mực kế toán (đợt 2) trong đó có chuẩn mực số 10- ảnh hởng của việc
thay đổi tỷ giá hối đoái, nhằm xác định các nguyên tắc và phơng pháp kế
toán những ảnh hởng do thay đổi tỷ gía hối đoái trong trờng hợp doanh
nghiệp có các dao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các hoạt động ở nớc ngoài. Các
dao dịch bằng ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nớc
ngoài phải đợc chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp. Do vậy,
việc ban hành chuẩn mực kế toán số 10 là kịp thời và cần thiết.
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về nội dung chuẩn mực cũng nh là
phơng pháp hạch toán Chênh lệch tỷ giá phát sinh giữa đồng tiền hạch toán
và đồng tiền dao dịch, sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế và
chuẩn mực kế toán của Việt Nam ở khía cạnh này nên em đã chọn đề tài:
ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái lên báo cáo tài chính- Chuẩn
mực kế toán số 10
1
Nội dung
I. Lí luận chung về ngoại tệ, tỷ giá hối đoái và các
vấn đề liên quan
1. Khái niệm
Đơn vị tiền tệ kế toán: là đơn vị tiền tệ đợc sử dụng chính thức trong
việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. ở Việt Nam, đơn vị tiền tệ kế
toán là Đồng Việt Nam
Ngoại tệ: Là đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán của một doanh
nghiệp, nh là USD, EURO,..
Tỷ giá hối đoái: là tỷ giá trao đổi giữa hai đơn vị tiền tệ
Chênh lệch tỷ giá hối đoái: là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực
tế hoặc quy đổi của cùng một số lợng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán
theo các tỷ giá hối đoái khác nhau.
2. Lịch sử ra đời Chuẩn mực kế toán số 10 - VAS 10
2.1. Trớc khi có VAS 10
Trớc khi có VAS 10, việc hạch toán chênh lệch tỷ giá phát sinh tại Việt
Nam đợc hớng dẫn theo các văn bản pháp quy nh Thông t 44, thông t 77
Những hớng dẫn trong các văn bản này cha theo kịp những quy định hiện
hành và thông lệ quốc tế trong việc hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá
phát sinh. Trong đó, các khoản chênh lệch tỷ giá thực sự phát sinh trong các
dao dịch thanh toán công nợ có gốc ngoại tệ, mua bán ngoại tệ đợc ghi nhận
nh là một khoản doanh thu trên chi phí tài chính trong kỳ hoạt động. Trong
khi đó, các khoản chênh lệch tỷ giá cha thực sự phát sinh nh chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản mục tài sản tiền tệ có gốc ngoại tệ, các khoản
công nợ có gốc ngoại tệ đợc hạch toán luỹ kế trên bảng cân đối kế toán ( TK
413 ).
Hơn nữa, trong thực tế xảy ra một số trờng hợp đặc thù nh một số doanh
nghiệp còn xin cơ chế cho phép họ hạch toán treo một số khoản chênh lệch tỷ
giá đã thực sự phát sinh trên bảng cân đối kế toán và thực hiện phân bổ dần
2
vào lãi lỗ kinh doanh. Xảy ra tình trạng này là do các lãi lỗ chênh lệch tỷ giá
làm ảnh hởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của họ trong kỳ hoạt động.
Những trờng hợp này làm giảm tính nhất quán trong việc hạch toán chênh
lệch tỷ giá trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, theo đó làm giảm khả năng so
sánh giữa các doanh nghiệp do áp dụng các chính sách hạch toán khác nhau.
2.2. VAS 10 ra đời:
VAS 10 ra đời và thông t hớng dẫn đợc ban hành đã tạo ra khung pháp
lý hớng dẫn hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh cho hầu hết tất
cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân và đã
theo kịp với các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế. Theo VAS 10,
Chênh lệch tỷ giá phát sinh đợc chia thành 2 loại:
+ Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi
thực tế hoặc quy đổi của cùng một số lợng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị
tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này
thờng phát sinh trong các dao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh
toán nợ phải trả, hay ứng trớc để mua hàng; hoặc vay hay cho vay, bằng
đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán.
+ Chênh lệch tỷ giá cha thực hiện: là các khoản chênh lệch tỷ giá đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lậo bảng CĐKT ở thời
điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm
bảo tính trung thực của báo cáo tài chính, mà cụ thể là BCĐKT của doanh
nghiệp tại một thời điểm.
Theo thông t 105 hớng dẫn VAS 10, tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá
để đợc ghi nhận vào doanh thu, chi phí tài chính trong kỳ phát sinh ngoại trừ
hai trờng hợp đợc phép hạch toán luỹ kế trên BCĐKT : Chênh lệch tỷ giá hối
đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu t xây dựng để hình thành
tài sản cố định (giai đoạn trớc hoạt động); và chênh lệch tỷ gía do hợp nhất
báo cáo tài chính với cơ sở kinh doanh hoạt động tại nớc ngoài. Chênh lệch
tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu t xây dựng để
hình thành tài sản cố định đợc phân bổ vào doanh thu/ chi phí tài chính trong
vòng 3 năm kể từ khi chính thức đi vào hoạt động.
* Thực hiện nguyên tắc bù trừ
Bù trừ là nguyên tắc cơ bản khi lập báo cáo tài chính, nó cho phép bù
trừ các nghiệp vụ có tính chất tơng tự nhau. Thông t 105 có hớng dẫn áp dụng
3
nguyên tắc bù trừ khi hạch toán chênh lệch tỷ giá cha thực hiện. Cụ thể, các
khoản chênh lệch tỷ giá cha thực hiện đợc tập hợp trên tài khoản 413 và thực
hiện bù trừ giữa bên Nợ/ Có. Số d còn lại của TK413 mới đợc kết chuyển
sang doanh thu/ chi phí tài chính trong kỳ kinh doanh.
3 . Chênh lệch tỷ giá hối đoái
3.1. Các trờng hợp PS chênh lệch tỷ giá
Trờng hợp các doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì khi quy
đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát
sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi cùng một số lợng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá
hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các
trờng hợp :
a. Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
trong kỳ ( Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện) là khoản chênh lệch từ
việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lợng đơn vị tiền tệ khác sang
đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái này thờng phát sinh trong các dao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ;
hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trớc để mua hàng; hoặc vay, cho
vay,..bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trờng hợp
trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ đợc
ghi theo tỷ giá hối đoái ngày dao dịch.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ ở doanh nghiệp
bao gồm: Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
đầu t xây dựng để hình thành tài sản cố định và chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả của hoạt động đầu
t XDCB của doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có hoạt động đầu t xây dựng.
b. Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập
bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính
ở thời điểm kết thúc năm tài chính, về nguyên tắc các khoản mục tiền
tệ phải đợc báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy, ở thời điểm này,
doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ
4
giá hối đoái dao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính gồm :
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối
năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan
đến giai đoạn đầu t xây dựng .
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối
năm tài chính do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Các trờng hợp khác: đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài
chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại
tệ đợc hạch toán theo tỷ gía hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không
đợc đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công
cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
3.2. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng
CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính
+ Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế PS
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một
đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán (nếu đợc chấp thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng
Việt Nam hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên
tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá dao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hoặc tỷ giá dao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế( sau đây gọi tắt là tỷ giá dao dịch) để ghi sổ kế toán. Đồng thời
doanh nghiệp phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài Khoản:
tiền mặt, TGNH, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả
và tài khoản 007 Nguyên tệ các loại .
+ Đối với tài khoản thuộc loại Doanh Thu, HTK, TSCĐ, CPSX, KD, CP
khác, bên Nợ TK vốn bằng tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng
ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền
5
tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá dao dịch bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Đối với bên Có TK vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế
bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán ( tỷ
giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trớc xuất trớc, )
+ đối với bên Có TK nợ phải trả, hoặc bên Nợ TK nợ phải thu, khi phát
sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệphải đợc ghi sổ kế toán
bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá dao dịch; Cuối năm tài chính các số d Nợ phải trả hoặc các
số d Nợ phải thu có gốc ngoại tệ đợc đánh giá lại theo tỷ giá dao dịch bình
quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc Việt Nam
công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
+ đối với bên Nợ TK nợ phải trả, hoặc bên Có TK nợ phải thu, khi phát
sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên
sổ kế toán.
+ Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá dao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm lập
bảng CĐKT cuối năm tài chính.
+ Trờng hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo
tỷ giá thực tế mua, bán.
3.3. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
a. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch
đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc
năm tài chính khác với năm dơng lịch của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ đợc ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động
tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
+ Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động
đầu t xây dựng cơ bản, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và
chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu t XDCB thì cũng
6
xử lý các chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu
hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
năm tài chính.
+ Doanh nghiệp không đợc chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh
lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ.
b. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái PS trong kỳ và chênh lệch do đánh
giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu t, xây dựng (giai đoạn trớc hoạt
động).
+ Trong giai đoạn đầu t xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã
thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên bảng cân đối kế toán (Chỉ
tiêu Chênh lệch tỷ giá hối đoái).
+ Khi kết thúc quá trình đầu t xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực
tế phát sinh trong giai đoạn đầu t xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không
tính vào trị giá tài sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính,
hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản
đầu t hoàn thành đa vào hoạt động hoặc phân bổ tối đa là 5 năm kể từ khi
công trình đa vào hoạt động.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đa tài sản
cố định vào sử dụng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ
hoàn thành đầu t mà phân bổ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động
tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm kể từ
khi công trình đa vào hoạt động.
c. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài
chính của các hoạt động nớc ngoài
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính
của các hoạt động nớc ngoài không thể tách rời với hoạt động của doanh
nghiệp báo cáo đợc tính ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động
tài chính trong kỳ nh ở hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính
của cơ sở nớc ngoài hoạt động độc lập đợc phản ánh luỹ kế trên TK 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái và chỉ đợc tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh
7
thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu t thuần đó ở cơ
sở nớc ngoài.
II. Nội dung kế toán chênh lệch tỷ giá
1. TK sử dụng
1.1. TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc hoạt động); Chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính; Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nớc ngoài và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
Hạch toán TK 413 cần tôn trọng một số quy định sau:
1. Doanh nghiệp chỉ phản ánh các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái vào
tài khoản 413- chênh lệch tỷ giá hối đoái trong các trờng hợp:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của
hoạt động đầu t XDCB trong giai đoạn trớc hoạt động của doanh nghiệp mới
thành lập (khi cha hoàn thành đầu t).
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại của các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu t XDCB (doanh nghiệp kinh doanh vừa có hoạt động đầu t
XDCB).
- Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở n-
ớc ngoài hoạt động độc lập.
2. Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại số d các TK Tiền mặt,
Tiền gửi ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản tơng đơng tiền, các
khoản phải thu, các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá dao dịch bình
quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch
tỷ giá do đánh giá lại số d ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
đợc hạch toán vào TK 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái, sau khi bù trừ giữa
chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc giảm do đánh giá lại phải kết chuyển
ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính..
8
3. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá
hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc hoạt động) đợc phản ánh
luỹ kế trên Bảng CĐKT (khoản mục Chênh lệch tỷ giá TK 413).
Khi kết thúc quá trình đầu t xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái này đ-
ợc tính ngay, hoặc phân bổ tối đa là 5 năm vào doanh thu hoạt động tài
chính, hoặc chi phí tài chính kể từ khi công trình hoàn thành đa vào hoạt
động.
4. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi BCTC của cơ sở ở n-
ớc ngoài phải tuân thủ quy định :
- Tài sản và nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở
nớc ngoài đợc quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Các khoản mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nớc
ngoài đợc quy đổi theo tỷ giá tại ngày dao dịch. Trờng hợp báo cáo cuả cơ sở
ở nớc ngoài đợc báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu lạm phát thì
doanh thu, thu nhập khác và chi phí đợc quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
- Tất cả các khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính
của cơ sở ở nớc ngoài để tổng hợp vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp
báo cáo phải đợc phân loại nh là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo
cho đến khi thanh lý khoản đầu t thuần đó.
Và đợc hạch toán trên TK 413 và đợc ghi nhận vào BCKQ hoạt động
KD: khi thanh lý cơ sở ở nớc ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế
đã bị hoãn lại và liên quan đến cơ sở ở nớc ngoài đó sẽ đợc ghi nhận là thu
nhập hoặc chi phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý đợc ghi nhận.
5. Đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ,
thì các nghiệp vụ kinh tế mua, bán ngoại tệ phát sinh đợc quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực
tế mua vào và tỷ giá thực tế bán ra của ngoại tệ đợc hạch toán vào Tài Khoản
515 doanh thu hoạt động tài chính, hoặc vào TK 635 Chi phí tài chính.
6. Đối với các Tổng công ty, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh
trên bảng CĐKT hợp nhất chỉ phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá khi chuyển
đổi báo cáo tài chính của cơ sở nớc ngoài để hợp nhất báo cáo tài chính và
khoản chênh lệch tỷ giá của hoạt động đầu t XDCB cha hoàn thành (giai
đoạn trớc hoạt động) của các đơn vị thành viên.
9
Bên Nợ :
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu t XDCB (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cả hoạt động
đầu t XDCB).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc
hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nớc ngoài (lỗ tỷ giá).
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lãi tỷ giá) của hoạt động kinh
doanh vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (khi
kết thúc giai đoạn đầu t XDCB ) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc phân
bổ dần.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nớc ngoài (lãi tỷ giá) vào doanh thu hoạt động tài chính khi
thanh lý khoản đầu t thuần đó ở cơ sở nớc ngoài.
Bên Có
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả
hoạt động đầu t XDCB (doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có cả hoạt động
đầu t XDCB).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc
hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
ở nớc ngoài (lãi tỷ giá).
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính (lỗ tỷ giá) của hoạt động kinh
doanh vào chi phí tài chính.
10
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (khi
hoàn thành đầu t giai đoạn trớc hoạt động) vào chi phí hoạt động tài chính
hoặc phân bổ dần.
- Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi báo cáo tài
chính của cơ sở ở nớc ngoài (lỗ tỷ giá) vào chi phí hoạt động tài chính khi
thanh lý khoản đầu t thuần đó ở cơ sở nớc ngoài.
D Nợ
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn
trớc hoạt động, cha hoàn thành đầu t) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm
tài chính.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nớc
ngoài cha xử lý ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính.
D có
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (lãi tỷ giá) của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc
hoạt động, cha hoàn thành đầu t) ở thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài
chính.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nớc
ngoài cha xử lý ở thời điểm lập bảng CĐKT cuối năm tài chính.
TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái có 3 tài khoản cấp 2
- TK 4131- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
- TK 4132- Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu t XDCB
- TK 4133- Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi BCTC
1.2. TK 242: Chi phí trả trớc dài hạn.
Bên Nợ
Phản ánh số kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh
lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (lỗ tỷ giá)
của hoạt động đầu t XDCB (giai đoạn trớc hoạt động) khi hoàn thành đầu t.
Bên có
11