HIV/AIDS VỚI BÀ MẸ VÀ TRẺ EM SƠ SINH
(Kỳ 1)
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HIV/ AIDS - VIRUS HIV:
- VR HIV ( Human Immunodeficiency Virus) là một Virus được phát hiện
lần đầu vào năm 1981. Đây là loại Virrus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ta gọi tắt là AIDS ( Acqui red Immuno Deficiency Synd rome)
- HIV khi xâm nhập vào cơ thể sẽ phá huỷ hệ thống miễn dịch tạo thành
những sai hỏng đặc hiệu và không đặc hiệu của hoạt động miễn dịch dẫn đến
nhứng hậu quả LS khác nhau. Hậu quả đó chính là sự phá huỷ hệ thống miễn dịch
làm cho bệnh nhân trở nên dễ bị tấn công bới các vi khuẩn hay Virus khác mà
người ta gọi là: “ Nhiễm khuẩn cơ hội”. Ngoài ra sự phá huỷ miễn dịch của con
người tạo điều kiện cho các u ác tính phát triển mà điều này không xảy ra ở những
người khoẻ mạnh. Giai đoạn mà bệnh nhân bắt đầu bắt đầu có những biểu hiện các
bệnh nhiễm khuẩn cơ hội hay các khối u ác tính được gọi là thời kỳ phát bệnh
AIDS.
- AIDS là hậu quả của mọt quá trình biến đổi từ lúc bắt đầu nhiễm
HIV cho tới khi xuất hiện các triệu chứng LS. Thời gian biến đổi dài hay ngắn tuỳ
thuộc vào từng bệnh nhân, cuối cùng dẫn đến tử vong .
- HIV thuộc nhóm Ret rovirus có 2 loại gây hội chứng AIDS:
* HIV- I ( HumanT- Lymphotropic Virus type I )
* HIV- II ( HumanT- Lymphotropic Virus type II )
Cả 2 loại Virus này có quan hệ mật thiết với nhau để gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải. HIV- I gây bệnh chủ yếu ; HIV - II có thời gian ủ bệnh
kéo dài hơn nói chung thời gian ủ bệnh từ 6 - 8 năm.
- Các đối tượng thường có nguy cơ mắc HIV cao :
* Nhóm người tiêm chích Matuý
* Nhóm gái mãi dâm
* Nhóm có quan hệ tình dục đồng giới ( Đồng tính luyến ái )
- Truyền máu không được kiểm tra, tiêm trích bằng dụng cụ không
được khử khuẩn.
- Tiến triển HIV:
* Giai đoạn cấp tính: Có hoặc không có các triệu chứng nhiễm khuẩn, có
thế có sốt, mệt mỏi4, sau vài tuần đến vài tháng xuất hiện kháng thể đặc hiệu
kháng HIV.
* Giai đoạn tiếp theo có thể từ vài tháng đến vài năm: Thông thường có các
triệu chứng rõ rệt.
* Giai đoạn biểu hiện suy giảm miễn dịch: Là các biểu hiện của một nhiễm
khuẩn thứ phát do cơ thể mất khả năng miễn dịch:
+ Sốt, tả chảy kéo dài.
+ Sưng hạch toàn thể và các nhiễm thể khác. Mặc dù được điều trị
kháng sinh liều cao nhưng các triệu chứng không giảm, tử vong khi chẩn đoán
100% là AIDS.
II.Tình hình nhiễm HIV trên Thế giới :
Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới, đến cuối năm 1996 trên Thế
giới có 29,4 triệu người nhiễm HIV và 8,4 triệu bị AIDS số trường hợp nhiễm mới
1996 là 3,1 triệu, mỗi ngày có 8.500 ca nhiễm mới trong đó 7.500 người lớn và
1000 trẻ em
ở khu vực Châu Phi và Châu á bị nhiễm HIV cao nhất là vùng sa mạc
Sahara. Phân bố nhiễm HIV theo các đường lây.
- 75- 85% lây qua đường tình dục ; 70% do quan hệ nam nữ ; 5 -10%
do quan hệ đồng giới ; 5- 10% do dùng chung dụng cụ tiêm chích và lây do truyền
máu 3- 5%
Tình hình nhiễm HYV ở Việt nam :
Trường hợp đầu tiên phát hiện tháng 12 năm 1990 tại TP Hồ Chí
Minh, cho đến ngày 15/06/1999 toàn Quốc 13.623 ca nhiễm HIV và 2.532 bệnh
nhân AIDS và 1.320 trường hợp chết.
Cho đến nay HIV lan rộng trong cả nước, trong 63 Tỉnh Thành, từ Lạng
sơn đến mũi Cà mau.
II. Lây truyền HIV ở Phụ nữ :
- Vì sao HIV - AIDS lại trở thành 1 nguy cơ lớn cho phụ nữ ?
Theo tài liệu tổ chức y tế Thế giới toàn Thế giới có 8 triệu người nhiễm
HIV nhưng hơn một nửa rơi vào Phụ nữ. Vì 3 lý do làm Phụ nữ mắc HIV cao hơn
nam giới:
+ Về mặt sinh học Âm đạo: Có diện tích rộng nên có nhiều nguy cơ
lây nhiễm qua giao hợp. Mặt khác tinh dịch chứa đậm độ Virus- HIV cao hơn
nhiều so với dịch âm đạo.
+ Về mặt dịch tễ học: Phụ nữ có xu hướng lấy chồng lớn tuổi hơn,
nên người chồng trước đó có nhiều bạn tình vad có thể đã nhiễm HIV.
+ Về mặt XH: Trong quan hệ tình dục nam giới là chủ động, nữ bị
động. Vì vậy Nam giới có thể quan hệ bất kỳ người Phụ nữ nào , làm khả năng lây
HIV của Phụ nữ ngày càng tăng.
Đường lây truyền có 3 đường có thể gặp:
+ Giao hợp không được bảo vệ bằng bao cao su, gaio hợp qua đường
miệng, đường hậu môn đều lây truyền HIV.
+ Dùng ống tiêm và kim tiêm đã nhiễm HIV
+ Mẹ nhiễm HIV khi có thai truyền cho con ( qua bánh rau, qua máu,
qua dịch âm đạo khi chuyển dạ qua Sữa khi cho con bú)
III. Cơ chế lây truyền HIV từ mẹ sang con:
Việc lây truyền HIV từ mẹ sang con có thể sảy ra trong TC, lúc
chuyển dạ, sau đẻ hoặc lúc cho con bú, cơ chế việc lây truyền là phức tạp có thể
do Virus tự do phối hợp với các TB khác hay nhiễm khuẩn bánh rau
1. Sự lây truyền HIV thẳng từ mẹ sang con có thể xảy ra suốt thời kì
thai nghén, qua bánh rau ( tỷ lệ 20-30 %). Vai trò của bánh rau trong việc lây
truyền HIV trong tử cung rất phức tạp> Bánh rau có các tung sản mạc với gai rau
lơ lửng. Virus ở mẹ sẽ gặp màng rau không cho truyền sang thai. Mặt khác trung
sản mạc có khả năng đại thực bào. vì vậy nó bảo vệ 80% không cho lây qua rau
thai.
- Lây qua bánh rau qua những đợt nhiễm khuẩn đặc biệt xảy ra ở 3 tháng
đầu hay 3 tháng giữa.
2. Sự lây truyền HIV xảy ra muộn quanh thời kỳ chuyển dạ do đứa trẻ bị
lây nhiễm qua đường sinh dục khi tiếp xúc với dịch âm đạo và máu mẹ.
Người ta cho rằng cơn co TC mạnh có thể đẩy máu mẹ chứa HIV
sang tuần hoàn thai nhi.
3. Lây truyền HIV qua sữa mẹ: Nguy cơ từ 16 - 42% cho nên nếu mẹ bị
HIV không nên cho bú mẹ.
4. Ngoài ra trong sự lây truyền HIV từ mẹ sang thai còn phụ thuộc:
- Giai đoạn LS của mẹ ( Nhiễm HIV hay chuyển sang AIDS)
- Thời gian mẹ nhiễm HIV ( Lâu hay mới)
- Tỷ lệ CD4 < 200mm
- Có hay không có kháng nguyên P 24 trong máu
- Có váng khuẩn huyết
- Chủng HIV- I
- Mẹ có nhiễm Vi khuẩn hay KST làm tăng sự lây truyền sang con
Cho tới nay tỷ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con thay đổi qua nhiều nghiên cứu,
từ 2-5% ở Mỹ khi đã điều trị AZT 13 - 45% ở các nước đang phát triển.