Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đề tài " Các giải pháp nâng cao vai trò của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 106 trang )

Luận văn
Các giải pháp nâng cao vai trò của
trung gian tài chính trên thị
trường chứng khốn Việt Nam


MỤC LỤC

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Để thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, duy
trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế bền vững và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, địi hỏi phải có
nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển.
Vì vậy việc xây dựng thị trường chứng khốn ở Việt Nam đã trở
thành nhu cầu bức xúc và cấp thiết nhằm huy động các nguồn vốn trung,
dài hạn ở trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế thơng qua
chứng khốn nợ và chứng khốn vốn.
Thêm vào đó, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với sự
hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn sẽ tạo mơi trường ngày
càng cơng khai và lành mạnh hơn. Ngày 10/7/1998 Thủ tướng Chính phủ
đã ký ban hành Nghị định 48/1998/NĐ-CP về Chứng khoán và Thị trường
chứng khoán cùng với Quyết định thành lập hai Trung tâm Giao dịch
Chứng khốn tại Hà Nội và tp.Hồ Chí Minh.
Qua 7 năm với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với thị
trường chứng khoán thế giới, Trung tâm giao dịch Chứng khốn tp.HCM
đã chính thức được Chính phủ ký Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày
11/05/2007 chuyển đổi thành Sở giao dịch Chứng khoán tp.HCM. Ngày


08/08/2007, Sở giao dịch chứng khốn tp.HCM đã chính thức được khai
trương.
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được thành lập theo Quyết định
số 01/2009/QĐ-TTg ngày 2/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
chuyển đổi, tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Tháng 6/2009, thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng
chưa niêm yết (UPCoM) bắt đầu đi vào hoạt động. Việc giao dịch tập trung

5


nhằm tăng tính minh bạch và cơng khai, góp phần hạn chế việc làm giá và
giả mạo chứng từ.
Thị trường chứng khoán phát triển đã thu hút và phân bổ các nguồn
vốn trung, dài hạn đến nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần cùng với hệ
thống ngân hàng tạo nên một hệ thống cung ứng vốn cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Thị trường chứng khoán phát triển kéo theo sự phát triển của các tổ
chức tài chính trung gian. Các cơng ty chứng khốn, cơng ty tài chính, quản
lý quỹ, quỹ đầu tư, cơng ty kiểm toán, bảo hiểm ra đời hàng loạt phục vụ
cho nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên đây vẫn chỉ là sự khởi đầu, hoạt
động mang tính chất thăm dị, vì vậy trong q trình triển khai các trung
gian này vẫn còn gặp phải nhiều hạn chế, hoạt động khơng hiệu quả, chưa
khẳng định được vị thế của mình. Nhưng khơng vì thế mà phủ nhận sự điều
tiết cung cầu chứng khốn thơng qua hoạt động của các trung gian tài chính
trong thời gian qua đã góp phần đưa thị trường chứng khoán Việt Nam phát
triển lên một bước tiến mới so với thị trường chứng khoán quốc tế.
Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài: “Các giải pháp nâng cao vai trị
của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là đề tài
nghiên cứu nhằm góp phần vào việc khẳng định vị thế của các trung gian

tài chính trong cơ cấu, điều tiết thị trường chứng khốn và đánh giá vai trị,
khả năng tham gia của các tổ chức ngân hàng-tài chính trong giai đoạn vừa
qua, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các tổ
chức này vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích:
- Nghiên cứu một số mơ hình các trung gian trên thị trường chứng
khoán quốc tế.

6


- Đánh giá vai trò của các trung gian tài chính trong q trình phát
triển thị trường chứng khốn.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của các trung gian tài chính.
- Các hoạt động của trung gian tài chính trên thị trường chứng khốn.
- Đánh giá thực trạng của các trung gian tài chính Việt Nam và hiện
trạng tham gia của các định chế này vào thị trường chứng khốn.
- Đánh giá vai trị điều hịa cung cầu chứng khốn thơng qua hoạt
động của các tổ chức tài chính trung gian.
- Kiến nghị một số giải pháp tham gia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này tập trung nghiên cứu các hoạt động chính, các kết quả đạt
được, sự tham gia của trung gian tài chính từ khi thị trường chứng khốn
Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động.
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nên phạm vi nghiên cứu
chỉ đề cập đến một số trung gian tài chính hoạt động mang tính chất trung
gian trên thị trường chứng khốn, trong đó khía cạnh nghiên cứu tập trung đi
sâu vào các ngân hàng thương mại và một số trung gian tài chính khác tham
gia dưới hình thức cung ứng các dịch vụ tài chính và điều tiết thị trường

(mơi giới, tư vấn, định mức tín nhiệm, bảo lãnh phát hành, kế toán, kiểm
toán. v.v..)
4. Các phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp duy vật lịch sử
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh và phân tích kinh tế
5. Kết cấu của đề tài:

7


Tên đề tài “Các giải pháp nâng cao vai trò của trung gian tài
chính trên thị trường chứng khốn Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Đề
tài gồm ba chương.
- Chương I: Trung gian tài chính và vai trị của trung gian tài chính trên
thị trường chứng khốn
1.1. Khái niệm - phân loại trung gian tài chính.
1.1.1. Khái niệm trung gian tài chính.
1.1.2. Phân loại.
1.2. Chức năng trung gian tài chính.
1.3. Vai trị của các trung gian tài chính.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới vai trị của trung gian tài chính trên thị trường
chứng khốn.
1.4.1. Ảnh hưởng của mơi trường kinh tế vĩ mô.
1.4.2. Chịu ảnh hưởng của sự phát triển thị trường tiền tệ.
1.4.3. Chịu ảnh hưởng của sự phát triển của thị trường chứng khốn.

1.4.4. Chịu ảnh hưởng bởi các chính sách về thuế, phí, lệ phí.
1.4.5. Chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật.
- Chương II: Thực trạng tham gia và vai trị của trung gian tài chính
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1. Tổng quan hệ thống trung gian tài chính Việt Nam.
2.2. Hoạt động và vai trị của trung gian tài chính vào thị trường chứng
khốn ở Việt Nam.
2.3. Đánh giá vai trị của trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
2.4. Sự tác động của trung gian tài chính đến nền kinh tế

8


- Chương III: Giải pháp nâng cao vai trò trung gian tài chính trên thị
trường chứng khốn
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khốn Việt Nam và vai trị
trung gian tài chính.
3.2. Giải pháp nâng cao vai trị trung gian tài chính.
3.2.1. Giải pháp vĩ mơ
3.2.2. Giải pháp cụ thể

9


CHƯƠNG I - TRUNG GIAN TÀI CHÍNH VÀ VAI TRỊ TRUNG
GIAN TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
1.1.Khái niệm trung gian tài chính
1.1.1.Khái niệm trung gian tài chính
Trong nền kinh tế, bên cạnh những chủ thể thừa vốn luôn luôn tồn tại

các chủ thể thiếu vốn, từ đó nảy sinh nhu cầu chuyển vốn từ chủ thể thừa
vốn đến chủ thể thiếu vốn một cách trực tiếp và gián tiếp:
- Trực tiếp
Chủ thể thừa vốn đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của chủ thể thiếu
vốn bằng việc mua các chứng khoán khởi thủy do các chủ thể thiếu vốn
phát hành.
- Gián tiếp
Chủ thể thừa vốn không đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ
thể thiếu vốn thơng qua các định chế tài chính đóng vai trị trung gian tài
chính (gọi là các định chế tài chính trung gian).
Các định chế tài chính trung gian là những tổ chức kinh doanh trên
lĩnh vực tài chính tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của nó là
huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội dưới các hình
thức tiền gửi, phí bảo hiểm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại
chứng từ có giá khác, sau đó sử dụng các nguồn vốn huy động này để cấp
tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt
động kinh doanh khác chủ yếu nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.2.Phân loại
Căn cứ vào mục đích hoạt động, các trung gian tài chính được phân
loại thành.
+ Các trung gian tài chính kinh doanh
10


Việc huy động vốn và đầu tư vốn dựa trên cơ sở lợi ích kinh tế giữa
chi phí huy động vốn và thu nhập từ việc sử dụng vốn, tức là kinh doanh vì
mục tiêu lợi nhuận. (các ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính, cơng ty
bảo hiểm, quỹ đầu tư, cơng ty chứng khốn,…).
+ Các trung gian tài chính vì mục đích xã hội
Hoạt động của các định chế tài chính trung gian này nhằm mục đích

hỗ trợ xã hội, duy trì ổn đinh sản xuất, đời sống xã hội, khơng nhằm mục
đích kinh doanh thu lợi nhuận. (ngân hàng chính sách xã hội, quỹ bảo hiểm
xã hội,…).
Căn cứ vào mức độ thực hiện chức năng trung gian, các trung gian
tài chính được phân loại thành:
+ Các định chế nhận tiền gửi
Các trung gian nhận tiền gửi là các trung gian tài chính mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân, sau đó sử
dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động trung gian
thanh tốn. (các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng,…).
+ Các trung gian tiết kiệm theo hợp đồng
Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở
thu nhận vốn định kỳ trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận với khách hàng. Các
trung gian tài chính này có xu hướng sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư
chứng khoán và các hoạt động đầu tư trung và dài hạn khác. (công ty bảo
hiểm: nhân thọ và phi nhân thọ, quỹ trợ cấp hưu trí,…).
+ Các trung gian đầu tư
Các trung gian đầu tư huy động vốn bằng cách phát hành các loại
chứng từ có giá như trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư,…đồng thời sử dụng
vốn đầu tư vào những mục đích riêng biệt vì quyền lợi của các chủ đầu tư.
(cơng ty tài chính, quỹ đầu tư).

11


1.1.2.1.Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình trung gian tài chính tiêu biểu.
Nó là một tổ chức tín dụng thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan (trong đó hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và

thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
cấp các dịch vụ thanh toán).
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chủ yếu và thường
xuyên là thu hút vốn thông qua các khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết
kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Tiếp
đó, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các
hoạt động đầu tư tài chính trên thị trường; bên cạnh đó, trong q trình kinh
doanh ngân hàng thương mại cịn thực hiện cung ứng các dịch vụ trung
gian tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện các
chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán, chức năng
tạo tiền. Cùng với các chức năng này, ngân hàng thương mại thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu như nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn,
nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng).
1.1.2.2.Công ty tài chính
Cơng ty tài chính là một trung gian tài chính, là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là:
- Thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái khoán, không
nhận tiền gửi không kỳ hạn của dân chúng và các tổ chức kinh tế.
- Cho vay các món tiền nhỏ đặc biệt thích hợp với nhu cầu của các
doanh nghiệp nhỏ và người tiêu dùng.
- Cho vay chủ yếu trung và dài hạn.

12


- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua.
- Cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, giấy tờ có giá,…
- Tư vấn và marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký kết
hợp đồng, thành lập các công ty liên doanh.

- Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kinh tế kỹ thuật được nhà
nước ưu tiên.
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quý, mua bán,
chuyển nhượng chứng khoán.
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh.
Cơng ty tài chính được thành lập dưới dạng một công ty phụ thuộc
hoặc cơng ty cổ phần. Cơng ty tài chính do một công ty kinh doanh lớn lập
ra gọi là công ty tài chính phụ thuộc. Cơng ty tài chính hoạt động độc lập,
vốn hoạt động do các cổ đơng góp vốn được gọi là công ty cổ phần.
Khác với ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính khơng được nhận
tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng,
không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh tốn.
Nguồn vốn của cơng ty tài chính được huy động từ nhận tiền gửi có
kỳ hạn, phát hành cổ phiếu, các loại chứng khốn nợ hoặc vay ngân hàng.
Cơng ty tài chính chủ yếu sử dụng vốn để cho vay ngắn hạn, trung và
dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thực hiện tín
dụng ủy thác thanh tốn hoặc th mua.
Theo tính chất hoạt động, cơng ty tài chính được chia thành cơng ty
tài chính bán hàng và cơng ty tài chính thương mại.
- Cơng ty tài chính bán hàng
Thực hiện cung cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các hộ
gia đình, cá nhân dưới hai hình thức:

13


o Trực tiếp cung ứng tín dụng cho các hộ gia đình, cá nhân để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng, hầu hết các khoản vay đều được trả góp theo định
kỳ hoặc cấp thẻ tín dụng cho khách hàng để họ mua sắm ở hệ thống các cửa
hàng bán lẻ.

o Gián tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua sắm hàng hóa
do cơng ty mẹ hoặc từ một doanh nghiệp sản xuất. Sau khi người tiêu dùng
thỏa thuận và ký một hợp đồng mua hàng trả góp, cơng ty tài chính sẽ mua
lại các hợp đồng đó. Quan hệ giữa cơng ty tài chính và cơng ty bán hàng rất
khăng khít. Thơng thường cơng ty bán hàng là cơng ty mẹ của cơng ty tài
chính. Cơng ty tài chính được quyền kiểm tra q trình thu nợ của cơng ty
bán hàng. Khi hợp đồng trả góp đến hạn, người tiêu dùng trả tiền cho công
ty bán hàng, công ty bán hàng phải hồn đủ số tiền cho cơng ty tài chính.
Trong trường hợp cơng ty bán hàng khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ,
cơng ty tài chính có quyền thu hồi bằng hàng hóa của cơng ty bán hàng.
- Cơng ty tài chính thương mại
Chủ yếu thực hiện cung cấp tín dụng bằng cách mua lại hoặc chiết
khấu những khoản phải thu của doanh nghiệp, thực hiện cung cấp tín dụng
cho thuê tài chính (tín dụng thuê mua).
Trong trường hợp các doanh nghiệp bán hàng chưa thu tiền nhưng lại
có nhu cầu tiền mặt để thanh tốn tiềm mua nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất kinh doanh hoặc trả lương,… các doanh nghiệp này đem các khoản
phải thu thế chấp để vay tại các cơng ty tài chính (gọi là tài trợ các khoản
phải thu), hoặc các doanh nghiệp này có thể bán đứt các khoản phải thu mà
khơng cần thế chấp cho các cơng ty tài chính (gọi là mua nợ).
Cơng ty tài chính thương mại thực hiện cung cấp tín dụng dưới hình
thức các hợp đồng th mua tài chính. Các cơng ty tài chính sử dụng vốn
để mua các tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê rồi cho bên đi thuê
để sử dụng trong một thời hạn nhất định (thường chiếm phần lớn tuổi thọ
14


của tài sản, thiết bị) với điều kiện là bên đi thuê, phải bảo quản, sử dụng
thiết bị theo đúng hợp đồng, an tồn, hiệu quả và phải thanh tốn tiền thuê
định kỳ (tháng, quý, năm) kịp thời, đầy đủ cho cơng ty tài chính. Khi kết

thúc hợp đồng cho thuê, bên đi thuê được quyền mua tài sản, thiết bị thuê,
tiếp tục kéo dài thời hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị th cho cơng ty tài
chính.
1.1.2.3.Quỹ tín dụng
Quỹ tín dụng là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo luật.
Quỹ tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
ngân hàng nhằm tương trợ và giúp đỡ các thành viên phát triển sản xuất
kinh doanh và nâng cao đời sống. Trong q trình hoạt động, Quỹ tín dụng
huy động vốn từ việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, phát hành các chứng chỉ
tiền gửi có kỳ hạn, các loại chứng khốn nợ…, thực hiện cung cấp tín dụng
cho các đối tượng theo lãi suất thỏa thuận với nhiều hình thức và thời hạn
khác nhau. Ngồi ra, quỹ tín dụng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như
nhận gửi vàng, bạc, đá q, thanh tốn hộ,…Quỹ tín dụng khơng được hùn
vốn, liên kết, liên doanh, … Trong trường hợp cần mở rộng quy mơ vốn,
quỹ tín dụng có thể phát hành thêm cổ phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên
mới.
Thành viên tham gia Quỹ tín dụng là pháp nhân, thể nhân, họ có
quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của quỹ, vừa là người
góp vốn, vừa là người gửi vốn, người vay vốn đồng thời được hưởng các
dịch vụ và kết quả hoạt động của Quỹ.
Phạm vi hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng là ở địa bàn nông thôn,
các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã, phường.
1.1.2.4.Cơng ty bảo hiểm

15


Cơng ty bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian thực hiện việc
huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời sử dụng

vốn vào các hoạt động đầu tư, bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có rủi ro
xảy ra theo các điều khoản ký kết trong hợp đồng bảo hiểm. Các hợp đồng
bảo hiểm có thể do các cơng ty bảo hiểm nhân thọ hoặc công ty bảo hiểm
phi nhân thọ cung cấp.
Cơng ty bảo hiểm thực hiện trung gian tài chính bằng cách sử dụng
phí bảo hiểm đã thu được thơng qua việc bán các hợp đồng bảo hiểm để
đầu tư kinh doanh sinh lời. Từ kết quả hoạt động đầu tư, cơng ty bảo hiểm
sử dụng thanh tốn cho các khoản tổn thất do rủi ro bất ngờ trong phạm vi
được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
- Các loại hình bảo hiểm
* Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm:
+ Bảo hiểm tài sản: là loại hình bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là
giá trị tài sản. Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản phổ biến hiện nay như:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bảo hiểm thân tàu, thuyền, ô tô...
- Bảo hiểm cháy...
+ Bảo hiểm con người: là bảo hiểm toàn bộ thân thể của người được
bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm là đời sống sức khoẻ, tính mạng, khả năng
lao động của con người. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phổ biến hiện
nay:
- Bảo hiểm nhân thọ.
- Bảo hiểm tai nạn chết người và mất khả năng lao động.
- Bảo hiểm tai nạn cá nhân bất ngờ.
- Bảo hiểm trẻ em.
- Bảo hiểm hành khách...
16


+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là hình thức bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là trách nhiệm dân sự. Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự

phổ biến hiện nay:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp...
* Căn cứ theo phương thức hoạt động:
+ Bảo hiểm tự nguyện: là bảo hiểm theo ý muốn của người tham gia
bảo hiểm được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết tự nguyện giữa người
tham gia bảo hiểm với cơng ty bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm có
quyền lựa chọn loại hình bảo hiểm, lựa chọn nhà bảo hiểm hoặc không
tham gia bảo hiểm. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm tự nguyện là mỗi thể
nhân hay pháp nhân muốn tham gia loại hình hoạt động nào thì mua phí
bảo hiểm của hoạt động đó. Bảo hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vi
và thời gian theo hợp đồng bảo hiểm đa ký kết, sau khi đã đóng phí bảo
hiểm.
+ Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm do pháp luật quy định tổ chức,
cá nhân phải tham gia bảo hiểm, điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm tối thiểu mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ
thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm
mục đích bảo vệ lợi ích cơng cộng và an toàn xã hội như bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của tổ
chức luật sư, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm...
- Nguồn vốn hoạt động của cơng ty bảo hiểm
* Nguồn vốn tự có

17


Cơng ty bảo hiểm có thể là cơng ty Nhà nước, công ty cổ phần, công

ty liên doanh, chi nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngồi, cơng ty 100%
vốn nước ngồi hay tổ chức mơi giới bảo hiểm. Mỗi loại hình doanh nghiệp
có thể có các cách thức khác nhau để huy động nguồn vốn ban đầu của
mình.
Muốn được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm thì
phải đảm bảo mức vốn pháp định cần thiết. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể
quy định mức vốn điều lệ cao hơn mức vốn pháp định. Trong quá trình
hoạt động, vốn của doanh nghiệp có thể được bổ sung thêm từ kết quả hoạt
động kinh doanh mang lại.
* Doanh thu và thu nhập
Doanh thu của công ty bảo hiểm là tồn bộ số tiền cơng ty bảo hiểm
thu được trong một giai đoạn kinh doanh nhất định, thường là một năm.
+ Doanh thu bao gồm:
- Thu kinh doanh bảo hiểm như doanh thu của các nghiệp vụ bảo
hiểm gốc, thu từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm.
- Thu từ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm.
+ Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với các công ty bảo hiểm:
Thông thường, lượng vốn ban đầu nhiều hay ít chỉ là tiền đề hoạt
động của công ty. Doanh thu mới là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty bảo hiểm. Doanh thu càng lớn chứng tỏ số lượng khách
hàng càng lớn, đảm bảo nguyên tắc “lấy số đơng bù số ít” của hoạt động
bảo hiểm và là cơ sở để giàn trải, san sẻ rủi ro.
Ngoài ra, cịn có thu từ hoạt động đầu tư là nhân tố quan trọng làm
gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm ngoài phần thu nhập từ hoạt
động bảo hiểm. Trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm là nhà đầu tư quan

18


trọng, một cơng ty tài chính thực thụ, một tụ điểm tài chính quan trọng giữ

tài sản lớn của xã hội.
Nguồn thu này bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ lợi
tức cổ phần, lãi từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường chứng khoán,
thu từ kinh doanh tiền tệ, bất động sản... Nguồn thu này có tác dụng to lớn
trong việc bảo tồn và phát triển vốn để bổ sung, tăng cường quỹ bồi
thường; đồng thời có điều kiện để giảm phí bảo hiểm, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường bảo hiểm trong và ngồi nước.
Ngồi các nguồn thu trên cịn có các khoản khác cấu thành trong cơ
cấu thu nhập của công ty bảo hiểm như thu từ dịch vụ giám định, xét bồi
thường...
- Hoạt động sử dụng vốn của công ty bảo hiểm:
+ Bồi thường tổn thất và trả tiền bảo hiểm
Chi trả của các nhà bảo hiểm thường là:
• Trả tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi đến hạn
hợp đồng hoặc khi sự cố bảo hiểm xảy ra. Số tiền chi trả cũng như
các nghiệp vụ phát sinh của các bên được quy định trước trong hợp
đồng.
• Trả tiền bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải
khám chữa, điều trị, phẫu thuật. Số tiền chi trả có thể được xác định
trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh có tính đến chế độ bảo trợ xã hội
hoặc trên cơ sở số tiền bảo hiểm đã được ấn định trên hợp đồng.
• Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại
khi các rủi ro xảy ra.
Người được bảo hiểm chỉ được bồi thường hoặc được trả tiền bảo
hiểm khi đã thanh tốn phí và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng
đã ký kết.
19


Ngồi phần chi bồi thường, các cơng ty bảo hiểm cịn phải thực hiện

các nội dung chi phí kinh doanh khác như chi hồn phí bảo hiểm gốc, chi
lương, dịch vụ mua ngồi, đề phịng hạn chế tổn thất, chi hoa hồng, chi đại
lý, giám định...
+ Hoạt động đầu tư vốn của công ty bảo hiểm
Công ty bảo hiểm được phép sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình để tham gia vào các hoạt động đầu tư.
Để đảm bảo quyền lợi cho những người được bảo hiểm, các công ty
bảo hiểm khi đầu tư phải thực hiện các cam kết của mình bằng các tài sản
Có thể hiện trên bảng tổng kết tài sản. Khi sử dụng quỹ của những người
được bảo hiểm, các công ty bảo hiểm bắt buộc phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định để đảm bảo sự an toàn, sự sinh lời và tính thanh
khoản của các khoản vốn đầu tư:
• An tồn về mặt tài chính để thực hiện chắc chắn những cam kết của
công ty bảo hiểm đối với những người được bảo hiểm.
• Sinh lời nhằm bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của các cơng ty bảo hiểm và tạo điều kiện giảm phí
bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm.
• Khả năng thanh tốn để cơng ty bảo hiểm có thể thanh toán các
khoản bồi thường tổn thất cho các chủ nợ vào bất kỳ thời điểm nào.
Chính vì lý do này mà Nhà nước quy định danh mục các hoạt động
mà cơng ty bảo hiểm có thể đầu tư và tỷ lệ đầu tư cho mỗi loại.
Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu:
• Các giá trị bất động sản: như nhà cửa, đất đai,... Hình thức đầu tư
này có thể là chắc chắn và sinh lời nhưng tính thanh khoản lại rất
thấp.
• Các giá trị động sản: chủ yếu là trái phiếu và cổ phiếu.
20


• Các khoản cho vay và tiền gửi: các khoản cho vay thơng qua việc

cấp tín dụng, hay mua trực tiếp các trái phiếu, tín phiếu kho bạc của
Nhà nước, của các cấp chính quyền Nhà nước, của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, các khoản tiền gửi trong các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước để thu lãi. Đây là hình thức có
tính thanh khoản cao và chắc chắn, tuy nhiên độ sinh lời thấp.
Ngun tắc đầu tư của các cơng ty bảo hiểm
• Chỉ đầu tư nguồn vốn từ các khoản dự phòng nghiệp vụ theo các
danh mục do Nhà nước quy định.
• Nguyên tắc phân chia rủi ro trong đầu tư: các khoản đầu tư từ phần
vốn nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm không được vượt quá mức
trần Nhà nước quy định đối với một số loại hình đầu tư. Tỷ lệ bắt
buộc theo quy định được xác định căn cứ vào số tiền cam kết đối với
người được bảo hiểm của cơng ty bảo hiểm ( dự phịng nghiệp vụ)
được thể hiện trên tài sản Có của bảng tổng kết tài sản.
• Nguyên tắc phân tán rủi ro: các công ty bảo hiểm phải phân tán rủi
ro trong đầu tư của họ. Việc đầu tư của công ty bảo hiểm dưới mọi
hình thức động sản hay bất động sản vào trong một doanh nghiệp,
một tổ chức kinh tế nào đó khơng được vượt q tỷ lệ phần trăm nhất
định trên tổng giá trị tài sản Có của mình.
Ngồi ra theo quy định của nhà nước, trong quá trình hoạt động, các
cơng ty bảo hiểm phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ, quỹ dự trữ bắt
buộc, nộp thuế… Có thể hiểu:
Ký quỹ
Cơng ty bảo hiểm phải thực hiện ký quỹ tại ngân hàng và hưởng lãi
trên số tiền đó. Trong trường hợp khó khăn về khả năng thanh tốn, cơng ty
bảo hiểm được tạm thời sử dụng tiền ký quỹ và phải bổ sung chúng trong

21



vòng 90 ngày kể từ ngày sử dụng. Đây là phương tiện quan trọng để Nhà
nước kiểm tra khả năng thanh tốn của cơng ty để thực hiện các cam kết
của mình đối với người được bảo hiểm.
Dự phịng nghiệp vụ
Hợp đồng bảo hiểm là một hợp đồng song phương, trong đó người
được bảo hiểm và cơng ty bảo hiểm phải có nghĩa vụ qua lại. Người được
bảo hiểm phải trả phí bảo hiểm và cơng ty bảo hiểm cam kết bồi thường khi
có thiệt hại quy định trong hợp đồng xảy ra. Vì vậy, các cơng ty bảo hiểm
phải lập quỹ dự phòng nghiệp vụ nhằm thực hiện các cam kết của mình đối
với người được bảo hiểm và người được hưởng hợp đồng bảo hiểm. Tuy
nhiên, mức độ bồi thường thường là khơng biết được chính xác mà phải
qua đánh giá mang tính chất ước đốn. Trong trường hợp việc ước tính
thiếu chính xác thì cơng ty bảo hiểm phải sử dụng ngay các khoản phí thu
giành để bồi thường cho những tổn thất trong tương lai để bồi thường cho
những tổn thất từ những năm trước.
Các quỹ dự phòng phải lập là dự phòng rủi ro tổn thất phải trả, dự
phòng rủi ro tăng lên, dự phòng cam kết chia lời, dự phòng giảm giá tài sản
hiện có...
Quỹ dự trữ bắt buộc
Các cơng ty bảo hiểm và mơi giới bảo hiểm phải trích một tỷ lệ phần
trăm nhất định trên lãi ròng hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc. Nó đảm
bảo bổ sung cho các quỹ dự phòng trong trường hợp các quỹ dự phòng lập
khơng đủ và nó làm tăng quy mơ vốn của cơng ty.
Nộp thuế
*Thuế giá trị gia tăng
Tính cho các đối tượng phát sinh doanh thu như tính trên các khoản
phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, từ kinh doanh bất động sản, từ

22



hoạt động cho vay; từ giám định, xét bồi thường và các hoạt động kinh
doanh khác.
Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm con
người, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp
khác không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
*Thuế thu nhập doanh nghiệp: tính trên các khoản lợi tức thu được từ
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư và các hoạt động khác.
Thu nhập chịu thuế được xác định:
Thu nhập = Doanh thu hoạt động - Chi phí hợp lý của + Thu nhập chịu
thuế kinh doanh bảo hiểm hoạt động KDBH chịu thuế khác
Ngồi ra, các cơng ty bảo hiểm cịn phải nộp các loại thu khác trong
phạm vi hoạt động của mình cho NSNN như lệ phí mơn bài, thuế nhà đất,
thu sử dụng vốn NSNN (nếu có)...
1.1.2.5.Cơng ty chứng khốn
Là một tổ chức ở thị trường chứng khoán, thực hiện trung gian tài
chính thơng qua các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Mơi giới chứng khốn cho khách hàng để hưởng hoa hồng (trung
gian mối giới).
- Mua bán chứng khoán bằng nguồn vốn của chính mình để hưởng
chênh lệch giá (thương gia chứng khoán).
- Trung tâm phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các
đơn vị phát hành.
- Tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư
Nhờ có các tổ chức ở thị trường chứng khoán mà các cổ phiếu, trái
phiếu Chính phủ, cơng ty được lưu thơng, bn bán qua lại trên thị trường
chứng khốn. Qua đó, một lượng vốn khổng lồ được đưa vào đầu tư từ
những nguồn nhỏ lẻ, phân tán trong dân chúng được tập hợp lại.
23



Mỗi doanh nghiệp muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khốn, khơng phải tự do đi bán số chứng khốn họ cần phát hành. Họ
khơng thể làm tốt việc đó, do họ khơng được chun mơn hóa, họ cần có
những nhà chun nghiệp mua bán chứng khốn cho họ. Đó chính là cơng
ty chứng khốn. Với nghiệp vụ chun mơn hóa, kinh nghiệm nghệ nghiệp,
bộ máy tổ chức thích hợp, các cơng ty chứng khốn hồn tồn có thể thực
hiện tốt trung gian tài chính cho các nhà đầu tư.
Ngồi các cơng ty chứng khốn hoạt động trung gian tài chính trên
thị trường chứng khốn, các tổ chức trên thị trường chứng khốn cịn bao
gồm các tổ chức quỹ đầu tư – là những tổ chức đầu tư chứng khốn chun
nghiệp, được hình thành bởi những nhà tiết kiệm và đầu tư cùng góp vốn.
Thay vì tiết kiệm và đầu tư số vốn của mình cho nhà mơi giới chứng khốn
thị họ góp vốn vào quỹ đầu tư chung tạo thành một số vốn lớn, đầu tư tập
thể.
1.1.2.6.Quỹ hưu trí
Quỹ hưu trí được thành lập với mục đích hỗ trợ cho người lao động
khi về hưu có một mức thu nhập ổn định. Để đạt được mục đích này, các tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức cơng
đồn, chính phủ cùng nhau xây dựng kế hoạch lương hưu trí, trong đó quy
định tỷ lệ đóng góp định kỳ của những người tham gia kế hoạch trong thời
gian người lao động còn đang làm việc. Tiền lương hưu của người lao động
về hưu được trả một lần hoặc đều đặn theo định kỳ. Nguồn vốn nhàn rỗi
của quỹ được đầu tư vào các công cụ đầu tư dài hạn như cổ phiếu, trái
phiếu cơng ty, trái phiếu chính phủ, gửi tiền ở các ngân hàng,…Việc đầu tư
nhằm bảo toàn và phát triển quỹ vừa giúp đảm bảo thu nhập thường xuyên
ổn định cho người lao động về hưu vừa giúp di chuyển vốn nhàn rỗi đến
tay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế (trung gian tài chính).
1.1.2.7. Sự trung gian tài chính của Chính phủ
24



Chính phủ tham gia trung gian tài chính theo hai cách cơ bản:
- Thành lập các tổ chức tín dụng nhà nước.
- Sự đảm bảo chính phủ cho các khoản vay tư nhân.
Trên đây là một số loại hình trung gian tài chính phổ biến. Mặc dù
phương thức hoạt động cụ thể của tổ chức này là khác nhau song chúng thể
hiện rất rõ vai trị trung gian tài chính được đề cập dưới đây.
1.2.Chức năng của trung gian tài chính
Các định chế tài chính trung gian thực hiện các chức năng sau:
1.2.1. Chức năng tạo vốn
Để có vốn cho vay và đầu tư, các tổ chức tài chính trung gian huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành các quỹ tập trung.
Thơng qua việc huy động vốn nhàn rỗi của các chủ thể thừa vốn trong nền
kinh tế, các tổ chức tài chính trung gian mang lại thu nhập cho những chủ
thể thừa vốn này, đồng thời cũng tạo ra thu nhập cho chính bản thân các tổ
chức tài chính trung gian thơng qua chênh lệch giữa hiệu quả từ hoạt động
đầu tư vốn và chi phí huy động vốn.
1.2.2. Chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế
Tiền vốn được huy động từ những người có vốn là để thực hiện mục
tiêu cung ứng vốn cho người cần nó. Trong nền kinh tế, bên cạnh các chủ
thể thừa vốn bao giờ cũng có rất nhiều chủ thể thiếu vốn. Họ có thể là các
doanh nghiệp, Nhà nước,tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Thông qua
hoạt động cho vay và đầu tư, các tổ chức tài chính trung gian thực hiện tài
trợ vốn đầy đủ, kịp thời cho các chủ thể thiếu vốn này.
1.2.3. Chức năng kiểm sốt
Các trung gian tài chính thực hiện chức năng kiểm soát nhằm giảm
tới mức tối thiểu vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin
không cân xứng gây ra, các tổ chức tài chính trung gian tiến hành kiểm tra,
25



kiểm soát thường xuyên hoặc định kỳ trước, trong và sau khi cho vay đối
với các chủ thể cần vốn.
1.3.Vai trị của các trung gian tài chính trên thị trường chứng khốn
Các trung gian tài chính ngày càng giữ vai trị quan trọng trong hệ
thống tài chính. Nó thực sự đem lại lợi ích trọn vẹn và đầy đủ cho cả người
có vốn, người cần vốn, cho cả nền kinh tế xã hội và bản thân các tổ chức tài
chính trung gian.
1.3.1. Vai trò chuyển đổi thời gian đáo hạn của các cơng cụ tài
chính
Nhờ có các trung gian tài chính, cả người đầu tư và người đi vay đều
có thể lựa chọn được những thời hạn thích hợp với mục tiêu của mình,
tránh tình trạng người vay phải tìm người đồng ý chấp nhận thời hạn vay
của mình. Điều đó có nghĩa là cơ hội lựa chọn về mặt thời gian đáo hạn cho
cả hai bên đã tăng lên.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư thường khơng thích cho vay dài hạn.
Với hoạt động của các khoản tiền gửi ngắn hạn nối tiếp nhau, các trung
gian tài chính sẵn sàng thực hiện các khoản cho vay dài hạn hơn.
1.3.2. Vai trị giảm rủi ro đến nức thấp nhất thơng qua việc đa dạng
hóa danh mục đầu tư
Khi các nhà đầu tư đặt tiền của họ vào các quỹ đầu tư, những quỹ
này có thể đầu tư số tiền đó vào chứng khốn của một số cơng ty lớn với
danh mục đầu tư phong phú, đa dạng. Bằng cách này, quỹ đầu tư đã giảm
đến mức thấp nhất rủi ro đối với số vốn của các nhà đầu tư. Trong đầu tư,
nhất là đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư chuyên nghiệp khuyên rằng phải
đa dạng các khoản mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Việc “không bỏ trứng
vào cùng một giỏ” luôn được áp dụng. Khi đến với các quỹ đầu tư, nhà đầu
tư đã phần nào đa dạng danh mục đầu tư để phân tán rủi ro.


26


1.3.3. Vai trò giảm thiểu đến mức thấp nhất chi phí hợp đồng và chi
phí xử lý thơng tin
Các trung gian tài chính là các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Các tổ
chức này có thể dễ dàng thu hút được những người gửi tiền và những người
đi vay. Hoạt động của các trung gian tài chính giúp giảm chi phí để những
người này tìm kiếm nhau. Với đơng đảo nhân viên được đào tạo chuyên
phân tích và quản lý các cơng cụ tài chính, các trung gian tài chính có thể
soạn thảo các hợp đồng chuẩn hoặc những hợp đồng phức tạp hơn, giám sát
việc tuân thủ các điều kiện của hợp đồng cho vay và những hành đồng cần
thiết khác nhằm tối thiểu hóa chi phí hợp đồng, chi phí sử lý thơng tin cũng
như bảo vệ lợi ích cho chính bản thân các trung gian tài chính.
1.3.4. Vai trị tạo lập các cơ chế cho việc thanh tốn
Ngày nay đa số các giao dịch được thực hiện mà khơng dùng tiền
mặt. Việc thanh tốn có thể sử dụng séc, thẻ tín dụng, chuyển tiền điện tử,
… Các trung gian tài chính sẽ đảm nhận những phương thức thanh tốn
này, từ đó giúp giảm lượng tiền mặt lưu thơng trên thị trường.
Ngồi ra, các trung gian tài chính nhờ việc chun mơn hóa và thành
thạo trong nghề nghiệp, các tổ chức này đáp ứng đầy đủ, chính xác và kịp
thời những yêu cầu giữa người cần vốn và người có vốn. Nữa là do cạnh
tranh, đan xen và đa dạng hóa hoạt động, các trung gian tài chính thường
xun thay đổi lãi suất một cách hợp lý, làm cho nguồn vốn thực tế được
tài trợ cho đầu tư tăng lên mức cao nhất.
1.4.Nhân tố ảnh hưởng tới vai trò của trung gian tài chính trên thị
trường chứng khốn
Trung gian tài chính là một tập hợp các cơng ty, tổ chức hoạt động
nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thị trường tài chính. Với vai trị
như vậy, các trung gian tài chính sẽ chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.


27


×