Tải bản đầy đủ (.ppt) (62 trang)

Bài thuyết trình Đa dạng sinh học "Đa dạng các loài chim Việt Nam" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 62 trang )

GVHD: LÊ NGỌC THÔNG
THÀNH VIÊN NHÓM :
1.NGUYỄN KHA MINH TUẤN
2.NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
LỚP :
DH09SP
DH09SP
MSSV:
09132021
09132023
Theo tài liệu chúng tôi tìm được thì có khoảng 66 loài
chim ở việt nam .

Gồm có :
1/ HỌ TRĨ (PHASIANIDAE ):
-Chim trĩ thường sống ở vùng đồi núi
thấp, có độ cao lên tới 800m, nơi có
nhiều cây cỏ, bụi rậm và rừng thông .
-Trĩ cũng là một loài co tên trong sách đỏ việt
nam . Như là : trĩ đỏ(Phasianus colchicus) :
Loài chim có tên trong sách đỏ, thuộc loài
chim quý hiếm cần bảo vệ, thuộc lớp chim
(AVES), bộ gà
-Trong họ trĩ bao gồm một số loài sau:

Đa đa, gà gô (Francolinus pintadeanus )

Cây Trung quốc (Coturnix chinensis )

Gà so cổ hung (Arborophila davidi )


Gà so ngực gụ (Arborophila charltonii )


Bạch trĩ
2/ HỌ LE (ANATIDAE )
-Tiêu biểu cho họ le là Le nâu .Le nâu sống thành bầy ở những
nơi chúng ưa thích. Môi trường sống là các hồ nước ngọt, với
nhiều thực vật, Thức ăn của chúng là hạt và các loại thực vật
khác. Đôi khi chúng cũng tạm cư trú ngoài biển, nhưng ngoài khu
vực nhiều sóng . Le nâu chủ yếu sống định cư, di chuyển nhỏ
theo vùng nước .
Le nâu
3 / PHÂN HỌ NGỖNG (ANSERINI )
- Chi Ngỗng (danh pháp khoa học: Anser) bao gồm các
loài ngỗng xám và ngỗng trắng. Nó thuộc về phân họ
chứa các loài ngỗng thật sự và thiên nga, với tên khoa
học gọi là Anserinae
- Các loài ngỗng chủ yếu là động vật ăn cỏ ở các vùng
đất lầy lội, với khả năng bơi lội tốt nhờ các chân màng,
mặc dù chúng cũng tích cực gặm cỏ tại các vùng đất
khô. Khi kiếm ăn trong nước, chúng thường lặn cắm
đầu xuống để tìm kiếm các loại cỏ mọc ngầm dưới
nước.
- Họ ngỗng gồm một số loài :

Ngan cánh trắng (Cairina scutulata )

Le le khoang cổ (Nettapus
coromandelianus )



Le le khoang cổ
4 / PHÂN HỌ VỊT (ANATINI )
- Vịt là tên gọi phổ thông cho một số loài thuộc họ Vịt
(Anatidae), bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này
được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các
phân họ thuộc họ Anatidae. Vịt chủ yếu là một loài
chim nước, sống được ở cả vùng nước ngọt lẫn nước
mặn, có kích thước nhỏ hơn so với những người bà
con của chúng là ngan, ngỗng, và thiên nga .
Vịt
5 / HỌ CUN CÚT (TURNICIDAE )
- Họ Cun cút là một họ nhỏ bao gồm một số loài chim
trông tương tự, nhưng không có họ hàng gì với chim cút
[1] thật sự.
- Các loài cun cút theo truyền thống được đặt trong
bộ Sếu (Gruiformes) hay họ Trĩ (Phasianidae).
Phân loại Sibley-Ahlquist nâng cấp chúng lên thành một
bộ và gọi là bộ Cun cút (Turniciformes).
- Các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử gần đây
(Paton và những người khác., 2003; Fain & Houde, 2004)
chỉ ra rằng các loài chim cun cút chính xác là thuộc về
bộ Choi choi (Charadriiformes).
- Họ Cun cút gồm một số loài :

Cun cút lưng hung (Turnix tanki )

Cun cút lưng nâu (Turnix suscitator )



Cun cút lưng nâu
6 / HỌ GÕ KIẾN (PICIDAE )
-Chim gõ kiến có rất nhiều loài ,sau day là một số loài
tiêu biểu :

Gõ kiến lùn đầu
vàng (Picumnus
innominatus )

Gõ kiến vàng nhỏ
(Dinopium
javanese )

Gõ kiến xanh
bụng vàng (Picus
vittatus )


Gõ kiến vàng
7 / HỌ CU RỐC (MEGALAIMIDAE )
- là một họ của các loài chim mà thường được gọi là Asian barbets .
Môi trường sống tự nhiên là các khu rừng . Chúng là loài chim sống
đơn độc, ăn côn trùng và trái cây .
- Cu rốc gồm một số loài sau :

Cu rốc đầu đen (Megalaima
australis )

Cu rốc cổ đỏ (Megalaima
haemacephala )


Cu rốc đầu đen (Megalaima
asiatica )


Cu rốc đầu đỏ
8 / HỒNG HOÀNG (BUCEROTIDAE )
- Chi Hồng hoàng (danh pháp khoa học: Buceros) là một chi trong họ
Bucerotidae, chứa các loài hồng hoàng có kích thước to lớn, sinh sống tại
khu vực Nam Á và Đông Nam Á.
- Hồng hoàng sống khá thọ với tuổi thọ đạt tới 50 năm trong điều kiện
nuôi nhốt. thức ăn của hồng hoàng chủ yếu là các loại quả. Nó cũng ăn
cả các loài thú, chim, thằn lằn rắn và côn trùng nhỏ .
- Hồng hoàng có một số loại sau :

Cao cát bụng trắng (Anthracoceros
albirostris )

Niệc mỏ vằn (Aceros undulatus )


Hồng Hoàng (Buceros bicornis)
9 / HỌ ĐẦU RÌU (UPUPIDAE )
- Ở nước ta loài này có hầu hết ở các vùng từ bắc vào nam. Thức ăn
của chim đầu rìu la côn trùng nhỏ và ấu trùng côn trùng.
10 / HỌ NUỐC (TROGONIDAE )
- Họ nuốc có một số loài sau :

Nuốc bụng vàng (Harpactes oreskios )


Nuốc bụng đỏ (Harpactes erythrocephalus )
11 / HỌ SẢ RỪNG (CORACIIDAE )
- Họ Sả rừng (Coraciidae) là một họ chim tương tự như chim sẻ.
Chúng là các loài chim ăn côn trùng, thông thường bắt mồi trong
không khí
- Họ sả rừng có một số loài sau :

Yểng quạ (Eurystomus orientalis )

Sả rừng (Coracias benghalensis )


Sả rừng hoa cà
Nuốc bụng vàng
12 / HỌ BỒNG CHANH (ALCEDINIDAE )
- Họ Bồng chanh hay họ Bói cá sông (Alcedinidae), là một
trong ba họ chim trong nhóm bói cá.
- Gồm có :

Bồng chanh tai xanh (Alcedo meninting )

Bồng chanh đỏ (Ceyx erithacus )

Bồng chanh (Alcedo atthis )


Bồng Chanh (Alcedinidae atthis)
13 / HỌ SẢ (HALCYONIDAE )
- Bộ Sả (danh pháp khoa học: Coraciiformes) là một nhóm của các loài
chim tương tự như chim sẻ thường là có bộ lông lòe loẹt, bao gồm bói cá,

đầu rìu, trảu, sả và chim hồng hoàng.
-
Bao gồm một số loài :

Sả mỏ rộng (Halcyon capensis )

Sả đầu nâu (Halcyon smyrnensis )


Sả rừng (Coracias gamulus )
14 / HỌ BÓI CÁ (CERYLIDAE )
- Họ Bói cá (danh pháp khoa học: Cerylidae) là một trong ba họ chim
thuộc nhóm bói cá, hai họ kia là họ Bồng chanh (Alcedinidae) và họ Sả
(Halcyonidae).
- Họ này có :Bói cá nhỏ .
Bói cá
15 / HỌ TRẢU (MEROPIDAE )
- Họ này gồm :

Trảu đầu hung (Merops orientalis )

Trảu ngực nâu (Merops supercilious )


Trảu đầu nâu
16 / HỌ CU CU (CUCULIDAE )
- Họ Cu cu (danh pháp khoa học: Cuculidae) là một họ chim cận sẻ
thuộc về bộ Cu cu (Cuculiformes).
- Họ Cu Cu gồm có :


Chèo chèo lớn (Cuculus sparverioides )

Bắt cô trói cột (Cuculus micropterus )


Baét coâ troùi coät
17 / PHÂN HỌ BÌM BỊP (CENTROPODIDAE )
- Bìm bịp là tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của
chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản (từ tháng 3 tới tháng
7 hàng năm).
-Họ bìm bịp gồm có :

Bìm bịp lớn (Centropus sinensis )

Bìm bịp nhỏ (Centropus bengalensis )


Bìm bịp lớn
18 / HỌ VẸT (PSITTACIDAE )
- Vẹt gồm :

Vẹt lùn (Loriculus vernalis )

Vẹt ngực đỏ (Psittacula alexandri )


Vẹt ngực đỏ
19 / HỌ YẾN (APODIDAE )
- Các loài yến tạo thành một phần của bộ Yến (Apodiformes), cùng với
các họ như họ Chim ruồi và họ Yến mào

- Các loại là :

Yến đuôi cứng lớn (Hirundapus
giganteus )

Yến hông trắng (Apus pacificus )


Yến đuôi cứng lớn
20 / HỌ YẾN MÀO (HEMIPROCNIDAE )
- Họ Yến mào hay họ Yến cây (danh pháp khoa học: Hemiprocnidae) là
một họ chim cận chim sẻ sinh sống trên không, có họ hàng gần gũi
với các loài yến thật sự.
21 / HỌ CÚ LỢN (TYTONIDAE )
Họ Cú lợn là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở
Việt Nam thường được gọi chung là chim lợn do tiếng kêu của nó giống
lợn[1]. Cú lợn là chim săn mồi, hoạt động chủ yếu về đêm, thường sống
thành đôi hoặc đơn độc và không di trú.
Cú lợn
Yến mào
22 / HỌ CÚ MÈO (STRIGIDAE )
- Cú mèo gồm có :

Cú mèo khoang cổ (Otus bakkamoena )

Cú vọ mặt trắng (Glaucidium brodiei )


23 / HỌ CÚ MUỖI (CAPRIMULGIDAE )
- Họ cú muỗi gồm :


Cú muỗi mào (Eurostopodus macrotis )

Cú muỗi đuôi dài (Caprimulgus macrurus )


Cú muỗi mào
24/ HỌ BỒ CÂU (COLUMBIDAE )
Họ bồ câu gồm có một số loài :
-Gầm ghì đá (Columba livia )
-Cu sen (Streptopelia orientalis )
- Cu gày (Streptopelia chinensis )
-Cu ngói (Streptopelia tranquebarica )
Gầm ghì vằn
Cu luồng
Cu xanh đầu xám
Cu xanh khoang cổ
Cu xanh đuôi đen
Cu xanh mỏ quặp
Cu xanh đuôi nhọn
Gầm ghì lưng xanh
Gầm ghì lưng nâu

(Macropygia unchall)
(Chalcophaps indica)
(Treron vernans)
(Treron bicincta)
(Treron pompadora)
(Treron curvirostra)
(Treron apicauda)

(Ducula aenea)
(Ducula badia)
Cu ngói

×