Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

RAU TIỀN ĐẠO (Kỳ 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.95 KB, 4 trang )

RAU TIỀN ĐẠO
(Kỳ 2)
5.2 Khi chuyển dạ
5.2.1 Cơ năng :
Máu chảy đổ tươi nhiều hay gạp trong rau tiền đạo trung tâm hoàn toàn các
loại khác chảy ít hơn
5.2.2 Toàn thân :
thể trạng chung tuỳ thuộc vào lượng máu mất nếu mất máu nhiều da xanh
niêm mạc nhợt , mạch nhanh , huyết áp tụt có khi truỵ tim mạch .
5.2.3 Thực thể
- Sờ nắn thấy ngôi ở rất cao hoặc ngôi bất thường
- Nghe tim thai có thể không rõ
- Thăm âm đạo khi huyển dạ là phương pháp lâm sàng chính xác nhất để
xác định các thể rau tiền đạo và hướng sử trí thích ínch. Nếu chảy máy nhiều
nhanh chóng mổ láy thai cứu cả mẹ và thai nhi .nếu chảy máu ít theo dõi sát để dẻ
đường âm đạo .
5.3 Cận lâm sàng
Có nhiều phương pháp để chẩn đoán
5.3.1 Siêu âm :
Ngày nay siêu âm là phương tiện sử dụng nhiều nhất có thể xác định vị trí
chính xác của bánh rau còn xác định được nhịp tim thai
5.3.2 Chụp X quang không chuẩn bị để xác định vị trí của bánh rau nằm vị
trí đoạn dưới tử cung . ngoài ra có phương pháp bơm thuốc cản quang vào động
mạch dduiif để tìm vị trí bám của bánh rau tuy nhiên ít làm vì nguy hiểm cho thai
nhi .
5.3.3 . Dùng đồng vị phóng xạ ( I 125 , I 131. I 132 …) Xác định vị trí bánh
rau
6. Chẩn đoán phân biệt
6.1 Rau bong non
6.2 Vỡ tử cung
7. Các phương pháp điều trị


7.1 Khi thai chưa được 32 tuần
Điều trị nội khoa :
- Bất động
- Thuốc giảm co bóp tử cung
- các thuốc cầm máu , các thuốc bổ thai theo dỗi cho đến khi thai đủ
tháng nếu ra máu nhiều khó giữ thai cần phải cấp cứu mẹ , bấm ối ( trừ loaị trung
tâm ) cầm máu và gây chuyển dạ
7.2 Khi thai đủ 32 tuần
Thai có thể sống độc lập ngoài tử cung nếu chảy máu tái diễn nhiều lần tốt
nhất mổ lấy thai không nên chờ đơi đến chuyển dạ
7.3 Khi chuyển dạ
- Đối với rau bám thấp, bám mép và bám bên xé rộng màng ối theo bờ
bánh rau 60 - 80 % theo dõi cho đẻ đường âm đạo
- Đối với các trường hợp rau tiền đạo bán trung tâm và trung tâm hoàn
toàn phải mổ lấy . Cần hồi sức thật tốt trước, trong và sau mổ.
7.4 Tiên lượng
7.4 1 Về phía mẹ
Tuỳ thuộc vào mức độ mất máu và khả năng hồi sức của từng bệnh viện
nếu phát hiện sớm xử lý kịp thời tiên lượng tốt . Ngoài ra tiên lượng còn phụ thuộc
vào loại rau tiền đạo loại trung tâm chảy máu nhiều tiên lượng xấu hơn loại không
trung tâm
7.4.2 Về phía thai
Trong rau tiền đạo thường là đẻ non tháng do mẹ mất máu mãn tính nên
thai nhi thiếu oxy từ trong bụng mẹ thai dễ suy và dễ tử vong do non tháng và do
chảy máu .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×