Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Đồ án tốt nghiệp "Cải tiến chất lượng sản phẩm tại công ty bao bì Thủ Đô“ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.8 MB, 80 trang )

Luận văn
Cải tiến chất lượng sản
phẩm tại công ty bao bì
Thủ Đô
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
Mục Lục
Cải tiến chất lượng sản phẩm tại công ty bao bì Thủ Đô 1
Mục Lục 2
Lời mở đầu 4
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG 5
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SẢN PHẨM : 5
1. Khái niệm về sản phẩm : 5
2. Các thuộc tính của sản phẩm : 5
2.1. Thuộc tính mục đích : 5
2.2. Thuộc tính hạn chế : 6
2.3. Thuộc tính kinh tế - kỹ thuật : 7
II. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM : 7
1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm : 7
2. Vai trò của chất lượng trong nền kinh tế thị trường : 8
3. Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm : 8
4. Sự hình thành chất lượng sản phẩm : 9
III. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM : 12
1. Khái niệm về quản lý chất lượng : 13
2. Các chức năng của quản lý chất lượng : 13
3. Các phương pháp quản lý chất lượng : 14
4. Quản lý chất lượng qua các giai đoạn : 16
5. Các công cụ quản lý chất lượng : 18
IV. CHI PHÍ CHO CHẤT LƯỢNG : 20
1. Khái niệm : 20
2. Thành phần chi phí cho chất lượng : 20
V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM : 21


1. Phương pháp Kaizen : 21
2. Phương pháp 5S : 22
3. Phương pháp 6 Sigma : 23
4. Quản lý chất lượng toàn diện : 24
CHƯƠNG II : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 26
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 26
II.CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP : 27
1.Ngành nghề kinh doanh : 27
2.Các loại sản phẩm chủ yếu: 27
III.CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ HÀNG HOÁ - DỊCH VỤ CHỦ YẾU : 29
1.Quy trình công nghệ sản xuất : 29
2.Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ : 30
IV. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT : 33
1. Hình thức tổ chức sản xuất : 33
2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp : 33
SV : Nghiêm Văn Tính - 2 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
V.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY : 33
1.Số cấp quản lý của công ty : 33
2.Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý : 35
3.Chức năng cơ bản của các bộ phận quản lý : 36
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY SXBB THỦ ĐÔ 38
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 38
1. Cơ cấu tổ chức phòng KCS : 38
2. Cách thức kiểm tra chất lượng sản phẩm : 38
3. Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất tại các phân xưởng : 38
II. CÁC LOẠI KHUYẾT TẬT VÀ TỶ TRỌNG TẠI CÁC PHÂN XƯỞNG : 47
1. Các loại khuyết tật : 47
2. Tỷ trọng khuyết tật giữa các phân xưởng : 54

KẾT LUẬN : 56
SV : Nghiêm Văn Tính - 3 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
Lời mở đầu

2008 là năm mà nền kinh tế thế giới hứng chịu cuộc khủng hoảng kinh tế chưa
từng có trong lịch sử, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không bán được. Tuy
nhiên ngành sản xuất bao bì có lẽ là một trong những ngành chịu ảnh hưởng ít nhất của
cuộc suy thoái kinh tế này, cụ thể là theo số liệu của Hiệp hội Bao bì Việt nam thì kể từ
khi ra nhập WTO đến nay thì ngành Bao bì Việt nam đạt mức tăng trưởng (20-25) %
và có đóng góp không nhỏ trong việc xuất khẩu hàng hóa của một số ngành kinh tế
trong nước, hơn nữa ngành Bao bì đang được xem là ngành kinh tế trọng điểm phục vụ
nền kinh tế của đất nước được vay vốn với lãi suất ưu đãi. Cũng theo Bộ Công thương
thì xu hướng hiện nay là sản xuất bao bì sẽ dịch chuyển sang sản xuất ở những nước có
chi phí thấp hơn và Việt Nam là một trong những nước có chi phí thấp đó.
Bao bì được dùng chủ yếu :
- Bao gói thực phẩm, đồ uống, thuốc lá chiếm ( 30 -50)%.
- Điện - Điện tử 5-20%
- Hóa dược phẩm 5 -10 %.
Với những thuận lợi như trên, Công ty Thủ Đô JSC đã mở rộng lĩnh vực kinh
doanh sang sản xuất bao bì và chính thức đi vào hoạt động sản xuất ngày 26/02/2008.
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy Phan Thế Vinh, trong đợt thực tập tốt nghiệp
tôi đã được làm việc tại Công ty, trong quá trình làm việc tôi đã tìm hiều và áp dụng
những kiến thức đã học vào công việc như Lập kế hoạch và điều độ sản xuất, Công tác
quản lý vật tư, quản lý chất lượng…Theo những số liệu tôi thu thập được thì công tác
quản lý chất lượng tại công ty đã không được chú ý xứng với tầm quan trọng, do đó tôi
đã quyết định chọn tên đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình “ Cải tiến chất lượng sản
phẩm tại công ty bao bì Thủ Đô “.
Do thời gian hạn chế nên bài báo cáo của tôi trình bày dưới dạng đồ án tốt
nghiệp không tránh khỏi có những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đánh

giá của thầy cô và các bạn.
Tôi xinh chân thành cảm ơn công ty THU DO JSC và cảm ơn thầy Phan thế
Vinh đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này !
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nghiêm Văn Tính
SV : Nghiêm Văn Tính - 4 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SẢN PHẨM :
1. Khái niệm về sản phẩm :
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, của văn hoá – xã
hội và từ thực tế cạnh tranh của thị trường, con người dần dần thay đổi nhận thức về sản
phẩm, Ngày nay, sản phẩm không chỉ là những sản vật thuần vật chất mà nó còn bao
gồm cả những sản phẩm phi vật chất ( dịch vụ ).
Theo TCVN 5814 – 1994 : ‘ Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các
quá trình tập hợp các nguồn lực và hoạt động có liên quan đến nhau để biến đầu vào
thành đầu ra ‘
2. Các thuộc tính của sản phẩm :
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm, mỗi một sản phẩm lại
có nhiều thuộc tính khác nhau. Ta có thể phân thuộc tính của sản phẩm thành 3 nhóm,
đó là :
2.1. Thuộc tính mục đích :
Thuộc tính mục đích quyết định khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định phù
hợp với công dụng chính của sản phẩm, người ta chia thuộc tính mục đích thành ba loại
: Thuộc tính cơ bản, thuộc tính bổ sung, và thuộc tính cụ thể hoá.
SV : Nghiêm Văn Tính - 5 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
Hình 1.1 : Thuộc tính mục đích
2.2. Thuộc tính hạn chế :

Phản ánh điều kiện sử dụng của sản phẩm để có thể đảm bảo tính nguyên vẹn và
độ an toàn khi sử dụng nó.
Hình 1. 2. Thuộc tính hạn chế
SV : Nghiêm Văn Tính - 6 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
THUỘC TÍNH MỤC ĐÍCH
CƠ BẢN
Biểu thị công dụng cơ
bản của sản phẩm (chỉ
ra những điểm chung
nhất các nhu cầu mà
sản phẩm có thể thoả
mãn theo đúng tên gọi
của nó)
BỔ SUNG
Biểu thị phạm vi mục
đích sử dụng sản phẩm (
kích thước, quy cách sản
phẩm …)
CỤ THỂ HOÁ
THUỘC TÍNH HẠN CHẾ
NGUYÊN VẸN
Biểu thị tính nguyên
vẹn khi sử dụng sản
phẩm.
THÔNG SỐ
Biểu thị khả năng làm
việc và tính hoàn hảo
khi sử dụng.
AN TOÀN
Biểu thị tính an toàn

khi sử dụng sản phẩm.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
2.3. Thuộc tính kinh tế - kỹ thuật :
Thuộc tính này gồm các thuộc tính về chi phí lao động xã hội và các thuộc tính
biểu thị mức độ thoả mãn một nhu cầu xác định của sản phẩm. Các thuộc tính này thể
hiện qua các giai đoạn : thiết kế, sản xuất và lưu thông, sử dụng.
Hình 1.3 : thuộc tính hạn chế
II. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM :
1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm :
Chất lượng sản phẩm đã trở thành mối quan tâm của rất nhiều người, nhiều
ngành và nó là một phạm trù rất phức tạp. Đã có nhiều định nghĩa về chất lượng được
nêu ra nhưng chúng đều có những đặc điểm giống nhau đó là :
- Chất lượng sản phẩm được hình thành qua quá trình nghiên cứu triển khai
và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình sản xuất và duy trì trong quá trình
sử dụng.
- Chất lượng sản phẩm là tập các chỉ tiêu, các thuộc tính đặc trưng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm thể hiện trong tiêu dùng, xem xét khả năng của sản phẩm
thoả mãn tới mức nào yêu cầu của thị trường.
- Chất lượng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu cụ thể của nhu cầu, của thị
trường về mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội, phong tục…
Từ những quan điểm trên mà có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng.
SV : Nghiêm Văn Tính - 7 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
THUỘC TÍNH HẠN CHẾ
THIẾT KẾ
- Tính thống
nhất hoá (thiết
kế các yêu cầu
kỹ thuật…)
- Chi phí thiết

kế
SẢN XUẤT
- Tính công
nghệ của kết
cấu sản phẩm
( quy trình, sản
xuất…)
- Chi phí sản
xuất.
LƯU THÔNG
- Tính thích
nghi, vận chuyển,
bốc xếp…
- Bao gói, bảo
quản…
- Chi phí thiết kế.
SỬ DỤNG
- Hiệu suất (độ
tin cậy, tính
thẩm mỹ…).
- Tuổi thọ.
- Chi phí sử
dụng.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
+ Theo Edwarrds Deming : “ Chất lượng là thoả mãn nhu cầu của khách hàng “.
+ J.M.Juran : “ Chất lượng là thích hợp để sử dụng “.
+ Theo Philip Crosby : “ Chất lượng là làm đúng theo yêu cầu “.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000 : 2000 :
“Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”
2. Vai trò của chất lượng trong nền kinh tế thị trường :

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, tính cạnh tranh ngày càng trở lên khốc
liệt, khách hàng không những đòi hỏi sản phẩm có giá rẻ mà còn phải có chất lượng
cao. Đồng thời nhu cầu của họ thay đổi liên tục và những yêu cầu về sản phẩm của họ
ngày càng khắt khe hơn. Do đó chất lượng là một trong những yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có sản phẩm đạt chất lượng
tốt thì đồng nghĩa với việc là họ chiếm được cảm tình của khách hàng, sản phẩm sẽ bán
được nhiều hơn và điều này có nghĩa là doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp được
tăng lên. Doanh nghiệp nào có sản phẩm mà chất lượng thấp thì hàng hoá sẽ không bán
được nhiều, như vậy là doanh thu và lợi nhuận của họ bị giảm đi, nếu không tiến hành
cải tiến chất lượng thì về lâu dài doanh nghiệp khócó thể tồn tại và đứng vững trên thị
trường.
3. Các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm :
Là sự miêu tả định lượng các thuộc tính tham gia vào việc cấu thành lên chất
lượng của sản phẩm. Vì vậy thông qua việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu chất lượng ta
có thể lượng hoá được chất lượng chung của sản phẩm hay một quá trình. Ta có thể
thấy rõ hơn thuộc tính, các chỉ tiêu sản phẩm và chất lượng sản phẩm qua sơ đồ :
∑Thuộc tính ∑Các chỉ tiêu của sản phẩm
↓ ↓
Sản phẩm Chất lượng của sản phẩm
Ta có thể phân loại các chỉ tiêu chất lượng dựa vào phân loại các thuộc tính như
bảng sau :


SV : Nghiêm Văn Tính - 8 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Lượng hoá
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
Hình 1.4 : Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm.
Đối với các sản phẩm là bao bì giấy thì trong các chỉ tiêu trên, người tiêu dùng
đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu thẩm mỹ, an toàn.

- Chỉ tiêu thẩm mỹ : Đo lường mức độ mỹ quan, mức độ khoái cảm của người
tiêu dùng.
- Chỉ tiêu an toàn : Đánh giá mức độ vệ sinh, an toàn trong quá trình sản xuất
và sử dụng.
-
4. Sự hình thành chất lượng sản phẩm :
Chất lượng của một sản phẩm bất kỳ nào cũng được hình thành qua nhiều quá
trình theo một trật tự nhất định. Có rất nhiều chu trình hình thành chất lượng sản phẩm
được nêu ra, xong chúng đều thống nhất nhau là quá trình hình thành chất lượng sản
phẩm đều xuất phát từ thị trường và trở về với thị trường trong một chu trình khép kín,
vòng sau của chu trình thì chất lượng sản phẩm sẽ được hoàn thiện hơn.
SV : Nghiêm Văn Tính - 9 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
MỤC ĐÍCH HẠN CHẾ KINH TẾ KỸ THUẬT
Chỉ tiêu công dụng
Chỉ tiêu công nghệ
Chỉ tiêu kinh tế
Chỉ tiêu độ tin cậy
Chỉ tiêu an toàn
Chỉ tiêu dễ sửa
Thống nhất hoá
Ecgonomic
Chỉ tiêu sáng chế
Chỉ tiêu thẩm mỹ
Dễ vận chuyển
Sinh thái học
Trưng cầu ý kiến
khách hàng
12
11 2
1

5
4
3
6
Kiểm tra chất
lượng sản phẩm
Phân hạng sản
phẩm
Sản
xuất
7
8
9
10
Dịch vụ bảo hành
Vận chuyển, dự
trữ, bảo quản
Bán
hàng
Bao gói, dán
nhãn
Trước sản
xuất
Sản xuất
Tiêu
dùng
Thiết kế sản
phẩm
Nghiên cứu thị
trường

Triển
khai
Dự đoán nhu cầu
về chất lượng
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh


Hình 1.5 : Chu trình hình thành chất lượng sản phẩm
1. Nghiên cứu thị trường : Đó là việc tìm hiểu yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, số lượng có thể được tiêu thụ…
2. Thiết kế sản phẩm : Từ việc xác định được nhu cầu của thị trường thì phòng kỹ thuật
sẽ tiến hành thiết kế sản phẩm theo những yêu cầu đó bằng một chuỗi các bước thực
hiện.
3. Triển khai : Dây chuyền công nghệ, sản xuất thử, đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán
chi phí sản xuất, giá bán…
4. Sản xuất : Sản xuất hàng loạt.
5,6,. Kiểm tra chất lượng sản phẩm : Đó là việc kiểm tra sản phẩm sản xuất ra có đúng
như đã thiết kế không, ngoài ra còn cải tiến biện pháp để chất lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao.
7. Bao gói, nhãn mác : Sản phẩm sau khi được sản xuất xong sẽ được bao gói và dán
nhãn mác để đưa vào lưu kho và giao cho khách hàng.
8. Vận chuyển, dự trữ, bảo quản : Tổ chức vận chuyển, dự trữ và bảo quản các sản
phẩm đến tay người tiêu dùng hay đến các kho địa phương để chờ tiêu thụ.
9. Bán hàng : Tổ chức bán hàng tới tay người tiêu dùng cuối cùng, hướng dẫn sử dụng
hàng…
10. Dịch vụ bảo hành : Đây là công việc sau bán hàng, trong quá trình sử dụng sản
phẩm nếu có lỗi xảy ra thì khách hàng sẽ được nhà sản xuất sửa chữa miễn phí trong
một khoảng thời gian nhất định do nhà sản xuất quy định.
SV : Nghiêm Văn Tính - 10 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh

11. Trưng cầu ý kiến khách hàng : Đó là việc hỏi khách hàng về các chỉ tiêu như mẫu
mã, chất lượng, kích thước…để tiến hành lập phương án cho lần sau.
12. Dự đoán nhu cầu về chất lượng : Tiến hành điều tra về nhu cầu mong muốn của
khách hàng với sản phẩm, để cải tiến sản phẩm cho phù hợp với mong muốn của khách
hàng.
5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm :
Chất lượng sản phẩm là kết quả của một quá trình sản xuất ra sản phẩm từ
nguyên vật liệu với các thành tựu của công nghệ máy móc và sự sáng tạo của con
người thể hiện từ khâu thiết kế, sản xuất, kiểm tra…đến thành phẩm, chính vì vậy chất
lượng của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
- Yếu tố vĩ mô : Là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng
khá lớn. Các yếu tố này có ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của sản phẩm.
- Yếu tố vi mô : Đó là những yếu tố bên trong doanh nghiệp, đây là những yếu tố
chính quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
SV : Nghiêm Văn Tính - 11 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Chất
lượng
sản
phẩm
Nhu cầu của nền
kinh tế
* Đòi hỏi của thị
trường.
* Trình độ phát
triển của nền kinh
tế, nền sản
xuất…
Sự phát triển
của KHKT
* Chu kỳ công

nghệ của sản
phẩm rút ngắn.
* Công nghệ
sản xuất ngày
càng phong
phú.
Phong tục tập
quán thói quen
tiêu dùng
* Các nước khác
nhau thì thói
quen tiêu dùng
khác nhau.
* Quan niệm về
CLSP khác nhau.
Hiệu lực cơ chế
quản lý
* Chính sách ổn
định sản xuất.
* Chính sách
thuế, đầu tư vốn
* Hướng dẫn tiêu
dùng.
CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ
Yếu tố con
người
* Tay nghề.
*Trình độ, năng
lực.
* Ý thức, kỷ luật.

Yếu tố NVL.
* Chất lượng NL.
* Số lượng.
* Thời gian giao
nhận…
Yếu tố máy
móc- thiết bị
* Cách bố trí sắp
xếp, sử dụng thiết
bị
* Tình trạng thiết
bị…
Phương thức tổ
chức quản lý
* Cách thức tổ
chức lao động,
sản xuất, kiểm
tra, dự trữ, tiêu
thụ…
CÁC YẾU TỐ VI MÔ
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
Hình 1.6 : Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm
- Yếu tố con người : Đây là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng
sản phẩm, nhóm yếu tố này bao gồm : Ban lãnh đạo, cán bộ và công nhân toàn công t,
để sản phẩm đạt chất lượng thì toàn bộ nhân viên trong toàn công ty phải được đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề, mọi người phải đặt lợi ích của mình trong lợi
ích của công ty và mọi người phải định hướng vào mục tiêu đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và thị trường.
- Yếu tố nguyên vật liệu : Đây yếu tố đầu vào quyết định đến chất lượng snả
phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng thì trước tiên nguyên vật liệu để chế tạo sản

phẩm phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, số lượng cung cấp, đảm bảo giao nhận đúng
kỳ hạn để giúp doanh nghiệp chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế
hoạch chất lượng.
- Yếu tố máy móc thiết bị : Đây cũng là yếu tố có tính chất quyết định đến chất
lượng của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và đa dạng hóa chủng loại của sản phẩm.
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng công nghệ
tiên tiến và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng.
- Phương thức tổ chức quản lý : Đây cũng là yếu tố có tác động không nhỏ đến
việc nâng cao chất lượng sản phẩm vì nếu nguyên vật liệu, kỹ thuật công nghệ, thiết bị
hiện đại nhưng doanh nghiệp không biết tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức
kiểm tra chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, vận chuyển, dự trữ, bảo quản, tổ chức
sửa chữa, bảo dưỡng… thì cũng không đảm bảo nâng cao được chất lượng sản phẩm.
III. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM :
SV : Nghiêm Văn Tính - 12 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
1. Khái niệm về quản lý chất lượng :
Theo TCVN 5814-1994 : ‘ Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt độngc ủa
chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và
thực hiện chúng thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng’
Theo TCVN – ISO 9000 : 2000 : ‘ Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối
hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng ‘.
Từ những định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng Quản lý chất lượng không phải là
yếu tố ngẫu nhiên hay khách quan mà đây là yếu tố chủ quan của người quản lý.
2. Các chức năng của quản lý chất lượng :

2.1 Hoạch định chất lượng : Là việc xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực
và biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu của chất lượng.
Nhiệm vụ :

- Định hướng phát triển chất lượng chung cho toàn công ty theo một hướng
thống nhất.
-Giúp công ty thâm nhập và mở rộng thị trường.
- Tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khai thác, sử dụng các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn một cách có hiệu
quả .
2.2. Kiểm soát chất lượng : Là quá trình điều khiển các hoạt động nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm theo đúng những yêu cầu đã đặt ra.
Kiểm soát chất lượng bao gồm những kỹ thuật vận hành, những hành động tập
trung vào quá trình theo dõi, quá trình làm giảm thiểu, loại bỏ những nguyên nhân gây
lỗi, sự không thích hợp hay không thoả mãn chất lượng tại các công đoạn để đạt được
mục tiêu.
Kiểm soát chất lượng được thực hiện cả trước, trong và sau quá trình sản xuất.
Nhiệm vụ :
- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra các sản phẩm đạt yêu cầu.
- Đánh giá hoạt động thực hiện chất lượng của doanh nghiệp.
- So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch.
- Tiến hành những biện pháp để khắc phục những sai lệch ( nếu có).
SV : Nghiêm Văn Tính - 13 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
2.3. Đảm bảo chất lượng : Là việc gây dựng lòng tin rằng các yêu cầu chất lượng sẽ
được thực hiện.
Đảm bảo chất lượng nhằm cam đoan với khách hàng về chất lượng của sản phẩm
như công ty đã cam kết, có như vậy thì họ sẽ yên tâm khi mua và sử dụng sản phẩm và
để đạt được điều này thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Tiếp cận ngay từ ban đầu với khách hàng và nắm rõ các yêu cầu về sản phẩm
của khách hàng.
- Mọi thành viên trong doanh nghiệp cần phải tham gia và phối hợp một cách
nhịp nhàng và thống nhất với nhau nhằm đảm bảo việc thực hiện đảm bảo
chất lượng trong quá trình sản xuất.

- Mọi bộ phận trong doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo
chất lượng của sản phẩm.
2.4. Cải tiến chất lượng : Là việc nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Cải tiến chất lượng là toàn bộ hoạt động nhằm đưa chất lượng sản phẩm lên mức
cao hơn, mục đích để giảm dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng
và thực tế chất lượng đạt được nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức cao hơn.
3. Các phương pháp quản lý chất lượng :
Hiện nay, tuỳ thuộc vào điều kiện và hoành cảnh của mình mà mỗi doanh nghiệp
lựa chọn một phương pháp quản lý chất lượng phù hợp. Dưới đây là một số phương
pháp quản lý chất lượng.
3.1.Phương pháp kiểm tra chất lượng - Sự phù hợp ( Quality Control – Conformance )
Phương pháp này tập trung vào thực hiện kiểm tra tại khâu cuối cùng của chu
trình gia công sản phẩm. Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn đã được thiết
kế hay các quy ước của hợp đồng mà bộ phận KCS đã tiến hành kiểm tra chất lượng
nhằm ngăn chặn các sản phẩm hư hỏng và phân loại sản phẩm theo các mức chất lượng.
Do vậy, khi muốn nâng cao chất lượng sản phẩm người ta cho rằng chỉ cần nâng cao
các chỉ tiêu kỹ thuật bằng cách tăng cường công tác kiểm tra. Cách kiểm tra này thì chất
lượng được đẩy về cho nhân viên kiểm tra chất lượng nên đã không khai thác được tiềm
năng sáng tạo của từng cá nhân trong đơn vị để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm,
hơn nữa việc kiểm tra gây rất nhiều tốn kém trong khi đó chỉ loại bỏ được phế phẩm mà
SV : Nghiêm Văn Tính - 14 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
sao lãng việc loại trừ lỗi. Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số tác dụng nhất
định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính thực thể so với quy định.
3.2. Phương pháp kiểm tra chất lượng toàn diện ( Total Quality Control )
Phương pháp này đã có sự thay đổi cách tiếp cận về quản lý chất lượng. Đây là
việc kiểm soát một hệ thống nhằm đạt được mức chất lượng dự định. Ý nghĩa ‘ toàn
diện ’ trong TQC là :
- Không chỉ có chất lượng mà cả các thông số khác kể cả chi phí, giao hàng, an
toàn…

- Không chỉ có các phân xưởng trực tiếp sản xuất mà cả các bộ phận khác kể
cả nghiên cứu, triển khai, tiếp thị, hành chính, tổ chức…
Như vậy, so với phương pháp trước thì phương pháp này có ưu điểm là việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm được tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối. Tuy nhiên,
trong phương pháp này việc kiểm tra dựa vào các tiêu chuẩn quy định lại được phân
công cho bộ phận chuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm nằm ngoài dây chuyền sản xuất
nên cũng không có tác dụng tích cực đối với hoạt động của hệ thống chất lượng sản
phẩm và thường gây quan hệ căng thẳng giữa bộ phận trực tiếp sản xuất với bộ phận
kiểm tra.
3.3. Phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ ( Total Quality Management ) :
Để khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên, người ta đã phát triển và
đưa ra một số phương pháp tiến bộ hơn trên cơ sở : Chất lượng không phải chỉ là công
việc của một số ít người quản lý mà còn là nhiệm vụ, vinh dự của mọi người trong
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm muốn được nâng cao phải luôn quan hệ mật thiết
với việc sử dụng tối ưu yếu tố con người và mọi lĩnh vực của doanh nghiệp. Đó là
bước phát triển mới của quản lý chất lượng mang lại hiệu quả cao so với việc đơn thuần
sử dụng hệ thống KCS.
Ngày nay, theo TCVN 5814- 1994 Quản lý chất lượng đồng bộ được định nghĩa
như sau : “ Cách quản lý của một tổ chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia
của tất cả các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả
mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức đó và cho xã hội ”.
Muốn Quản lý chất lượng đồng bộ đạt hiệu quả cao thì mọi thành viên cần phải
đổi mới nhận thức như sau :
SV : Nghiêm Văn Tính - 15 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Nhận
thức
mới
về
chất
lượng

HƯỚNG VÀO NGƯỜI TIÊU DÙNG CHỨ KHÔNG PHẢI NGƯỜI SX
Hoàn thiện và không ngừng cải tiến chất lượng → thoả mãn mong ước của người
tiêu dùng chứ không phải đạt được một chỉ tiêu nào đó đã đề ra từ trước.
QUẢN LÝ DỰA TRÊN TINH THẦN NHÂN VĂN
Động viên, khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên, coi trọng con
người, đào tạo, bồi dưỡng con người…
ĐẢM BẢO THÔNG TIN CHÍNH XÁC VÀ ÁP DỤNG PP THỐNG KÊ
Thu thập số liệu, sử dụng các công cụ…→ đánh giá tìm nguyên nhân sai
sót và giải quyết vấn đề.
QUÁ TRÌNH SAU LÀ KHÁCH HÀNG CỦA QUÁ TRÌNH TRƯỚC
Quy mô hoạt động và quy trình CN ngày càng phức tạp→ tạo ra nhiều
công đoạn→ chất lượng công đoạn sau phụ thuôc vào công đoạn trước.
CHẤT LƯỢNG LÀ SỐ MỘT, LÀ HÀNG ĐẦU
Định hướng vào chất lượng → chiếm được lòng tin của khách hàng → sản
phẩm tiêu thụ mạnh → thu được lợi nhuận.
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
4. Quản lý chất lượng qua các giai đoạn :
Chất lượng sản phẩm được hình thành qua nhiều giai đoạn, gồm nhiều quá trình
kết hợp chặt chẽ lại với nhau, từ đầu cho đến cuối quy trình gia công sản phẩm. Để có
những biện pháp quản lý hữu hiệu ta sẽ nghiên cứu bốn giai đoạn chính :
 Giai đoạn trước sản xuất : Giai đoạn này bao gồm những việc như :
- Chất lượng marketing.
- Chất lượng trong thiết kế và chuẩn bị công nghệ.
- Chất lượng trong công tác chuẩn bị sản xuất.
 Giai đoạn trong sản xuất ( sản xuất hàng loạt ) :
- Chất lượng nguyên vật liệu.
- Chất lượng lao động.
- Chất lượng trang thiết bị - dụng cụ…
 Giai đoạn lưu thông ( Bán hàng ) :
- Chất lượng trong quá trình bảo quản, dự trữ.

- Chất lượng vận chuyển bốc xếp.
- Chất lượng dịch vụ…
 Giai đoạn sử dụng ( Tiêu dùng ) :
SV : Nghiêm Văn Tính - 16 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
- Chất lượng trong bảo dưỡng, bảo hành, các chi phí phụ tùng kèm theo.
- Chất lượng dịch vụ hướng dẫn sử dụng.
Hiện nay, Công ty bao bì Thủ Đô sản xuất theo đơn đặt hàng của khách, nên khi
đặt hàng thì khách hàng đã thiết kế sẵn mẫu và các chỉ tiêu chất lượng khác do đó mà
công ty ít phải quan tâm tới giai đoạn trước sản xuất. Đồng thời khi sản phẩm đã được
sản xuất xong thì một phần là khách hàng đến lấy ngay tại công ty, còn số khác thì công
ty phải giao ngay sau khi sản xuất xong do đó là công ty cũng không cần quan tâm tới
giai đoạn lưu thông. Bao bì là sản phẩm đơn giản, không cần bảo dưỡng bảo hành do
đó mà giai đoạn sử dụng cũng không cần quan tâm đến. Do vậy, trong bốn giai đoạn
nêu ở trên thì giai đoạn trong sản xuất là quan trọng nhất đối với công ty sản xuất bao bì
Thủ Đô. Tôi sẽ tập trung nghiên cứu kỹ quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất này.
Quản lý chất lượng trong giai đoạn sản xuất :
Mục đích của quản lý quá trình sản xuất không phải là loại bỏ những sản phẩm
hỏng hay kém chất lượng, mà phải ngăn chặn không cho những sản phẩm này xuất hiện
trong quá trình sản xuất. Mặt khác, việc ngăn chặn những sản phẩm kém chất lượng
không chỉ dựa vào bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, hoặc xem phương pháp kiểm
tra chất lượng là phương pháp chủ yếu để lọc những phế phẩm…Do đó mà chúng ta
cần phải quản lý ngay từ khâu đầu tiên của quá trình hình thành chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất doanh nghiệp cần phải tìm cách phát hiện ngay những sai sót trong mọi
sản phẩm, gia công, chế biến…Ngoài ra, cần phải nhận thức đúng đắn nâng cao chất
lượng sản phẩm, quản lý quá trình sản xuất không chỉ là trách nhiệm của các nhà quản
lý mà là trách nhiệm của mọi thành viên trong công ty.
Mục đích của việc quản lý quá trình sản xuất :
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất, thoả mãn yêu
cầu thị trường ở mức độ thích hợp nhất.

- Đảm bảo chi phí sản xuất ở mức thấp nhất.
- Đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất.
- Đảm bảo duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình lưu thông, kinh doanh
hoặc chất lượng chỉ biến đổi ở mức thấp nhất.
Để thực hiện tốt các mục đích nói trên thì nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là
- Đảm bảo cung cấp đúng số lượng, chất lượng về nguyên liệu, năng lượng,
thiết bị, công cụ và dụng cụ theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho mọi trang thiết bị, máy móc, dụng cụ đo, kiểm tra trước khi sử
dụng phải được kiểm tra sai số và độ chính xác. Mọi thiết bị cần phải được
bảo dưỡng, bảo trì để kéo dài tuổi thọ và duy trì độ chính xác cần thiết của
chúng.
SV : Nghiêm Văn Tính - 17 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
- Đảm bảo đủ các tài liệu cần thiết cho đảm bảo chất lượng trong sản xuất nhất
là các tiêu chuẩn chất lượng, quy định kỹ thuật, bản vẽ các chỉ dẫn, hướng
dẫn, các thủ tục, quy trình liên quan đến sản xuất, đo lường, thử nghiệm,
kiểm tra các công việc…cũng những thông tin kịp thời về các sửa đổi, bổ
sung và huỷ bỏ.
- Tổ chức lao động hợp lý, để mọi thành viên ý thức được trách nhiệm, tự
mình sáng tạo và tự mình kiểm tra chất lượng.
- Tổ chức các nhóm chất lượng để trao đổi kinh nghiệm và giải quyết các trục
trặc kỹ thuật trong sản xuất.
- Thực hiện các chế độ kiểm tra hoặc thử nghiệm trên từng nguyên công, chi
tiết, máy móc, dụng cụ, chất lượng lao động, sản phẩm…
- Tiến hành các hoạt động khắc phục khi phát hiện thấy các thiết bị đo lường
thử nghiệm có những sai lệch vượt giới hạn cho phép.
5. Các công cụ quản lý chất lượng :
5.1. Phiếu kiểm tra :
Là biểu mẫu được thiết kế để ghi nhận dữ liệu thu thập được về kết quả của các
hoạt động hoặc quá trình lặp đi lặp lại.

Tác dụng của phiếu kiểm tra :
- Cơ sở để phân thích và nhận biết các sai hỏng giúp cho việc vẽ các biểu đồ
thích hợp.
- Xác định xu hướng vận động của các yếu tố sai hỏng hoặc các nguyên nhân
gây ra vấn đề.
5.2. Biểu đồ Pareto : Là biểu đồ dạng cột phản ánh nguyên nhân gây ra vấn đề được sắp
xếp theo mức độ tác động của các nguyên nhân đến vấn đề.
Tác dụng của biểu đồ Pareto :
- Có thể dùng để thu hẹp vấn đề lại.
- Cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể tới hiệu quả
- Giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất.
- Xếp hạng những cơ hội cải tiến.
5.3. Biểu đồ tương quan : Là biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa hai đại lượng trong mối
quan hệ tương quan giữa các chuỗi giá trị của chúng,
Tác dụng của biểu đồ tương quan :
SV : Nghiêm Văn Tính - 18 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
- Xác định mối quan hệ giữa hai đại lượng.
5.4. Lưu đồ : Là biểu đồ tiến trình biểu diễn các hành động của quá trình được sắp xếp
theo một tiến trình logic và thể hiện dưới dạng sơ đồ.
Tác dụng :
- Hiểu rõ quá trình.
- Xác định công việc cần cải tiến.
- Xác định vị trí của mỗi người.
- Góp phần xây dựng lưu đồ mới tốt hơn.
- Giúp cho việc huấn luyện, đào tạo và nâng cao tay nghề.
5.5. Biểu đồ nhân quả : Là công cụ được sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ
giữa một kết quả với các nguyên nhân chính và nguyên nhân tiềm tàng, nguyên nhân
phụ và trình bày giống như một xương cá.
Tác dụng :

- Liệt kê và phân tích cac mối quan hệ nhân quả, đặc biệt những nguyên nhân
làm quá trình quản trị biến động.
- Định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự cần xử lý nhằm duy trì
sự ổn định của quá trình, cải tiến quá trình.
- Nâng cao sự hiểu biết của tư duy logic và sự gắn bó giữa các thành viên.
5.6. Biểu đồ kiểm soát : Là biểu đồ hoạt động với những mức giới hạn trên và giới hạn
dưới được xác định bằng thống kê, được vẽ ở hai phía của mức trung bình.
Tác dụng :
- Cho thấy sự biến động của quá trình sản xuất trong suốt một chu kỳ.
- Dùng để phân tích các quá trình.
- Dùng để quản lý các quá trình.
5.7. Biểu đồ cột : Biểu diễn bằng đồ thị mật độ phân phối nhờ các cột được chia ra
thành nhiều khoảng nhỏ nên dạng biểu đồ này sẽ thể hiện trạng thái chất lượng của lô
sản phẩm được kiểm định.
Tác dụng :
- Trình bày kiểu biến động và hiểu rõ trạng thái chất lượng trong lô.
- Thông tin trực quan về cách thức diễn biến của quá trình.
- Kiểm tra và đánh giá khả năng của các yếu tố đầu vào, kiểm soát quá trình,
phát hiện sai sót.
SV : Nghiêm Văn Tính - 19 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
IV. CHI PHÍ CHO CHẤT LƯỢNG :
1. Khái niệm :
Chi phí chất lượng là tập hợp các chi phí trực tiếp và gián tiếp đến việc hình
thành, bảo quản và duy trì chất lượng.
Phân tích chi phí là một hoạt động cần thiết giúp cho nhà sản xuất đánh giá chính
xác hiệu quả kinh tế của quản lý chất lượng để quyết định chọn mức chất lượng và
phương án quản lý chất lượng hợp lý, ngoài ra nhà sản xuất có thể xác định được khu
vực có trục trặc và các chỉ tiêu hành động.
Chi phí cho chất lượng cũng giống như các chi phí khác ở chỗ chúng cũng có thể

được dự toán, đo lường và phân tích được.
2. Thành phần chi phí cho chất lượng :
2.1. Chi phí kiểm soát :
 Chi phí phòng ngừa : Là những chi phí nhằm ngăn chặn sự xuất hiện của các sai
hỏng. Đây là những chi phí để làm đúng ngay từ đầu. Chi phí này được đưa vào
kế hoạch và doanh nghiệp phải gánh chịu trước khi đi vào sản xuất.
Chi phí cho phòng ngừa bao gồm những loại chi phí sau :
- Chi phí cho việc xây dựng, vận hành và phát triển hệ thống quản lý chất
lượng của doanh nghiệp.
- Chi phí để xây dựng, vận hành và phát triển hệ thống quản lý chất lượng của
doanh nghiệp.
- Chi phí đầu tư thiết bị kiểm tra.
- Chi phí đào tạo có liên quan đến chất lượng.
- Đánh giá nhà cung cấp.
 Chi phí đánh giá : Là những chi phí chi việc kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các
sản phẩm để đảm bảo là phù hợp với các đặc thù kỹ thuật.
Bao gồm những chi phí sau :
- Chi phí kiểm tra, thu nhận, thử nghiệm các vật liệu nhập về, việc chuẩn bị
sản xuất, các sản phẩm loạt đầu, các quá trình vận hành, các sản phẩm trung
gian và các sản phẩm và dịch vụ cuối cùng…
SV : Nghiêm Văn Tính - 20 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
- Chi phí cho việc nhận định, thẩm tra, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng
của nhà cung cấp.
- Chi phí cho bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị dùng để kiểm tra.
2.2. Chi phí sai hỏng :
 Chi phí sai hỏng bên trong : Chi phí này nảy sinh khi sản phẩm có khuyết tật
nhưng được phát hiện trước khi giao sản phẩm cho khách hàng. Chi phí này bao
gồm :
- Lãng phí : Do tiến hành làm những việc không cần thiết, do nhầm lẫn, tổ

chức kém, chọn vật liệu sai…
- Tổn thất do phế phẩm không dùng hoặc bán được.
- Chi phí cho gia công, sửa chữa lại, các sản phẩm có khuyết tật để đáp ứng
yêu cầu chất lượng.
- Chi phí cho việc kiểm tra lại sản phẩm sau khi đã sửa chữa.
- Tổn thất do sản phẩm còn dùng được nhưng không đạt quy cách hoặc có thể
bán với giá thấp.
- Chi phí cho việc phân tích nguyên nhân gây sai hỏng và tìm biện pháp xử lý.
 Chi phí sai hỏng bên ngoài : Chi phí phát sinh do các sản phẩm không đủ tiêu
chuẩn chất lượng đã tới tay của khách hàng. Bao gồm những chi phí :
- Chi phí để xử lý, sửa chữa những sản phẩm bị trả lại hoặc còn lại trong kho
của doanh nghiệp.
- Chi phí bảo hành miễn phí.
- Chi phí để giải quyết những khiếu nại của khách hàng.
- Chi phí thu hồi sản phẩm.
V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM :
1. Phương pháp Kaizen :
1.1 Khái niệm:
Kaizen là hoạt động cải tiến liên tục với sự tham gia của mọi người nhằm
cải thiện không ngừng môi trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình.
SV : Nghiêm Văn Tính - 21 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
1.2. Các bước thực hiện Kaizen
• Bước 1: Lựa chọn chủ đề
• Bước 2: Tìm hiểu tình trạng hiện tại và xác định mục tiêu
• Bước 3: Phân tích dữ kiệu đã thu thập để xác định nguyên nhân gốc rễ.
• Bước 4: Xác định biện pháp thực hiện dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu.
• Bước 5: Thực hiện biện pháp
• Bước 6: Xác nhận kết quả thực hiện biện pháp

• Bước 7: Xây dựng hoặc sửa đổi các tiêu chuẩn để phòng ngừa tái diễn.
• Bước 8: Xem xét các quá trình trên và xác định dự án tiếp theo.
1.3. Các công cụ của Kaizen
• Các hệ thống chỉ dẫn (Suggestion Systems);
• Các chu kỳ kiểm soát chất lượng (Quality Control Circles);
• Quản lý định hướng quá trình (Proccess Oriented Management);
• Quản lý hữu hình (Visible Management);
• Quản lý chéo các chức năng (Cross-functional Management);
• Quản lý JIT (Just-in-time Management);
• Chu kỳ PDCA (The PDCA Circle);…
1.4 Lợi ích của việc áp dụng KAIZEN
• Giảm các lãng phí
• Tăng năng suất lao động
• Tạo động lực thúc đẩy cá nhân có các ý tưởng cải tiến
• Tạo tinh thân làm việc tập thể, đoàn kết
• Tạo ý thức luôn hướng tới giảm thiểu các lãng phí
• Xây dựng nền văn hoá công ty.
2. Phương pháp 5S :
2.1. Khái niệm :
5S là chú ý giải quyết vấn đề tâm lý, cải thiện điều kiện làm việc và không
khí làm việc trong tập thể ,hoàn thiện môi trường làm việc
2.2 Các bước áp dụng 5S
+ Seiri : Sàng lọc
+ Seiton : Sắp xếp
+Seiso : Sạch sẽ
+ Seiketsu : Săn sóc
SV : Nghiêm Văn Tính - 22 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
+ Shitsuke : Sẳn sang
2.3 Mục tiêu của chương trình 5S

+ xây dựng ý thức cải tiến Kaizan cho mọi người tại nơi làm việc
+ xây dựng tinh thần đồng đội của mọi người thông qua chương trình 5S
+ phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các
hoạt động thực tế
+ xây dựng cơ sở để giới thiệu các kỹ thuật cải tiến
Tác dụng:
+ Huy động con người, lôi cuốn sự tham gia của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong tổ chức
+ Cải tiến môi trường làm việc : Khi thực hiện 5S thành công chỗ làm việc trở
nên thuận tiện và an toàn hơn.Tất cả những gì không cần thiết sẽ bị loại bỏ khỏi
nơi làm việc ,những gì cần thiết được xếp sắp ở những vị trí thuận lợi, dễ sử dụng
+ Nâng cao năng suất, giảm chi phí và giao hàng đúng hẹn
3. Phương pháp 6 Sigma :
3.1Khái niệm.
Six Sigma là một hệ phương pháp cải tiến quy trình dựa trên thống kê nhằm
giảm thiểu tỷ lệ sai sót hay khuyết tật đến mức 3,4 lỗi trên mỗi triệu khả năng gây
lỗi bằng cách xác định và loại trừ các nguồn tạo nên dao động (bất ổn) trong các
quy trình kinh doanh
3.2Các cấp độ trong 6 sigma:
3.3
Những lợi ích từ chương trình 6 sigma:
• Chi phí sản xuất giảm.
• Chi phí quản lý giảm.
• Sự hài lòng của khách hàng tăng/
• Thời gian chu trình giảm.
SV : Nghiêm Văn Tính - 23 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Cấp Độ Sigma Lỗi phần Triệu Lỗi phần Trăm
Một Sigma 690.000,0 69,0000%
Hai Sigma 308.000,0 30,8000%
Ba Sigma 66.800,0 6,6800%

Bốn Sigma 6.210,0 0,6210%
Năm Sigma 230,0 0,0230%
Sáu Sigma 3,4 0,0003%
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
• Giao hàng đúng hẹn.
• Dễ dàng mở rộng sản xuất.
• Kỳ vọng cao hơn
• Có những thay đổi tích cực trong văn hóa tổ chức.
3.4Tiến trình DMAIC:
*Bước 1: Define : Xác định
Đây là giai đoạn khời đầu của quá trình cải tiến. Mục tiêu của bước xác định là
làm rõ vấn đề cần giải quyết, yêu cầu và mục tiêu của dự án
*Bước 2 : Measure -:Đo lường
Đây là giai đoạn đánh giá trên cơ sỏ lượng hóa năng lực hoạt động của quá trình.
Trên cơ sở thu thập và phân tích các dữ liệu hoạt động, chúng ta sẽ đánh giá được
năng lực của tổ chức như thế nào hay nói cách khác biết được tổ chức ở mức độ
nào của Sigma.
*Bước 3 .Analyse -Phân tích
Đây là bước đánh giá các nguyên nhân chủ yếu tác động vào quá trình, tìm ra các
khu vực trọng yếu để cải tiến
* Bước 4 : Improve – Cải tiến
Bước cải tiến nhằm tập trung phát triển các ý tưởng thành giải pháp nhằm
loại bỏ biến động chủ yếu tại các khu vực trọng yếu ( đã được xác định ở bước 3)
và căn nguyên của biến động này
*Bước 5 Control –Kiểm soát
Mục tiêu của bước cải tiến là thiết lập các thông số qui trình chuẩn để duy trì
kết quả
4. Quản lý chất lượng toàn diện :
Khái niệm: Theo ISO 8402: 1994 (TCVN 5814: 1994): “TQM là cách quản lý một
tổ chức (một doanh nghiệp) tập trung vào chất lượng dựa vào s tham gia của tất cả

các thành viên của nó nhằm đạt được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn
khách hàng và đem lại lợi ích cho các thành viên của tổ chức và cho xã hội”.
Các nguyên tắc cơ bản của TQM:
TQM là hệ thống quản lý mang tính toàn diện. Các nguyên tắc mà TQM
đưa ra bao gồm:
* Lãnh đạo cấp cao phải là người trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng
trong tổ chức, doanh nghiệp.
SV : Nghiêm Văn Tính - 24 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Phan Thế Vinh
* Nguyên tắc coi trọng con người: Con người luôn luôn là yếu tố trung
tâm của mọi quá trình hoạt động. Con người là yếu tố để liên tục cải tiến chất
lượng. do vạy muốn nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng thì phải
coi nhân tố con người là yếu tố cơ bản đảm bảo cho hoạt động này.
* Liên tục cải tiến bằng việc áp dụng vòng tròn Deming (PDCA).
Để đạt được hiệu quả và liên tục được cải tiến thì tổ chức có thể thực hiện
công việc của mình theo vòng tròn PDCA.


- Lập kế hoạch (Plan):
- Thực hiện (Do):
- Kiểm tra (Check):
- Hoạt động (Action) :
Vòng tròn PDCA được thực hiện một cách liên tục và chất lượng liên tục được
cải tiến.
* Sử dụng các công cụ thống kê để cải tiến chất lượng.
SV : Nghiêm Văn Tính - 25 - Lớp : Quản lý công nghiệp K49
P
D
C
A

×