Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Ôn tập môn xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.19 KB, 56 trang )


1
XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG TS. PHẠM ĐỨC TRỌNG

Bài 1. Lòch sử hình thành và phát triển của xã hội học

1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của xã hội
học.
2.1. Những Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội
2.2. Điều kiện phát triển chính trị – xã hội
2.3. Những tiền đề về tư tưởng, lý luận khoa học
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập Xã hội học
1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
Auguste Comte (1798 – 1857), được xem là người đặt nền
tảng xây dựng xã hội học hiện đại.
1838: Ông ghép từ Logos ( học thuyết) và Socius ( Xã hội) -
(Sociology)
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của
xã hội học.
2.2. Điều kiện chính trò – xã hội
ªCuộc cách mạng Pháp 1789 mở đầu cho thời kỳ tan rã
chế độ phong kiến – nhà nước quân chủ bằng một trật tự
chính trò mới – nhà nước tư sản.
ªMột nhóm thiểu số trong xã hội nắm giữ sở hữu về tư
liệu sản xuất và tập trung quyền lực chính trò .
ªTừ thời kỳ phục hưng, quyền con người, vai trò của cá
nhân đã được xác lập và khẳng đònh, nhất là việc đề cao
sự tự do của con người

2


ªQuá trình phát triển mạnh của đời sống kinh tế xã hội
đã tạo tiền đề cho sự khẳng đònh vò thế, vai trò của cá
nhân trong đời sống xã hội.
ªXã hội tư bản hình thành, củng cố tạo điều kiện cho sự
phát triển kinh tế – xã hội kiểu mới. Trong xã hội, sự tập
trung quyền lực kinh tế trong tầng lớp giai cấp tư sản
càng củng cố đòa vò quyền lực chính trò của tầng lớp này.
ªĐòi hỏi xác lập “sự tự do” củûa con người phải được đặt
trong khuôn mẫu, trong thiết chế xã hội và tuân thủ
pháp luật.
2.3 Những tiền đề về tư tưởng, lí luận khoa học
Tóm lại
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập xã hội học
3.1. Auguste Comte
(1798 - 1857)
Các tác phẩm chính gồm :
Những ý tưởng chính của A.Comte
ªQuan tâm chủ yếu của ông là muốn hoàn thiện xã hội.
ªĐời sống xã hội phải được nghiên cứu một cách khoa
học.
ªComte cố gắng tạo ra một khoa học nghiên cứu về xã
hội đang tồn tại,.
ªng cho rằng, Xã hội học cần dựa trên thực chứng
(một khoa học dựa trên thực tiễn, sự vật mà từ đó chúng
ta có thể kiểm chứng, khẳng đònh).
Tư tưởng của A. Comte Lòch sử xã hội loài người trải qua
3 giai đoạn (quy luật 3 trạng thái): Thần học. Siêu hình
học. Thực chứng.

3

ªĐặc trưng của xã hội học là ở tính tổng hợp của nó, cho
nên “đối tượng của xã hội học chỉ có thể là lòch sử loài
người”.
ªComte quan niệm rằng xã hội học sẽ mang lại giải pháp
cho sự khủng hoảng của văn minh phương Tây đương
thời, là “kinh Phúc âm“ của khoa học thực chứng mà
ông truyền giảng với tư cách là nhà “cải cách xã hội”.
3.2 Karl Marx
(1818 – 1883).Các tác phẩm cơ bản
ª phương Tây, các nhà xã hội học xem Marx là người đại
diện tiêu biểu cho trường phái xã hội học xuất phát từ lòch
sử, từ những mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh xã hội
Những vấn đề cơ bản chứa đựng chất xã hội học trong các
tác phẩm của Marx
Công lao lớn nhất của Marx
Sự khác biệt cơ bản giữa Marx và Spencer trong lý giải về
mối quan hệ, bản chất xã hội và quá trình biến đổi xã hội
3.3 Herbert Spencer
(1820-1903)
ª Ông cố gắng xây dựng một hệ thống lí luận thống nhất về
sự tiến hoá, theo công thức:
“xã hội chuyển từ đơn giản thuần nhất sang đa dạng phức
hợp, hội nhập bằng phân hóa”.
Do vậy, ông khuyên con người đừng can thiệp vào đời sống
riêng tư của nhau bởi “trong xã hội người giầu xứng đáng
đã giàu rồi, người nghèo cũng xứng đáng được hưởng những
gì họ vốn có”
Nhược điểm của Spencer là đã xem trọng “đặc tính tự
nhiên” trong quá trình lý giải các mâu thuẫn xung đột xã
hội hơn là lý giải từ các tác nhân xã hội.


4
3.4. Emile Durkheim (1858 - 1917)
ª Đóng góp lớn nhất của Durkheim là xây dựng xã hội học
thành một khoa học thật sự. Phương pháp mà ông chủ
trương, được chia thành các giai đọan chính như sau:
ª Phải xây dựng xã hội học thành một lónh vực riêng, theo
đúng đònh nghóa về sự kiện xã hội.
ªXã hội học đòi hỏi dùng những phương pháp nghiên cứu
đảm bảo tính khách quan. Vì vậy cần đối xử với các sự kiện
như những sự vật, phải quan sát chúng từ bên ngoài.
Trong tác phẩm lớn cuối cùng “Những hình thức sơ đẳng
của đời sống tôn giáo“ Ông đã xây dựng nên lí luận tôn
giáo từ những phân tích tỉ mỉ, cặn kẽ về những hình thức tôn
giáo nguyên thuỷ.
Giải thích “tự tử” trên cơ sở sự liên kết giữa các tổ chức hội
đoàn tôn giáo, xã hội và nghề nghiệp
ªTự tự là câu chuyện của cá nhân nhưng liên quan đến
đời sống đoàn thể.
ªTỷ lệ theo đạo Tin Lành cao hơn Thiên Chúa Giáo.
ªTỷ lệ những người chưa lập gia đình cao hơn những
người đã lập gia đình.
ªBinh lính dễ hủy hoại cơ thể sinh học hơn thường dân.
ªTỉ lệ tự tử thời bình cao hơn so với thời kỳ chiến tranh
(do sự bất ổn và suy thoái của các giá trò đạo đức và
niềm tin trong xã hội Tư Bản đương thời.
ªPhụ thuộc vào năng lực hội nhập trong môi trường xã
hội của các cá nhân.
1 Trang bò tri thức về những quy luật khách quan của các
quá trình phát triển xã hội. Nói một cách khái quát là chức


5
năng nhận thức.
Quan điểm về đoàn kết xã hội
ª“Đoàn kết cơ giới” (các xã hội nguyên thủy tồn tại
trước xã hội công nghiệp – đô thò): Các cá nhân do có sự
giống nhau về loại hình hoạt động và liên kết với nhau
cùng tồn tại (cùng chung nhau đắp đê ngăn thiên tại…).
ª“Đoàn kết hữu cơ”: Các cá nhân liên kết mật thiết
trong các hoạt động sống nhằm thực hiện các chức năng
khác nhau. Do vậy sự liên kết của bộ phận nhóm này là
cơ sở tồn tại và thúc đẩy bộ phận nhóm xã hội khác tồn
tại, cùng phát triển (quan hệ lệ thuộc lẫn nhau như phân
công lao động tạo nên sự đoàn kết trong xã hội).
Ý thức tập thể và ý thức cá nhân ảnh hưởng đến tính đoàn
kết xã hội
ªSự phát triển, đề cao ý thức cá nhân đang làm suy yếu
ý thức tập thể có thể đưa đến những hình thức lệch
chuẩn trong xã hội.
ªDo vậy, tỷ lệ tự tử trong các xã hội công nghiệp, đô thò
hiện đại thường cao hơn trong các xã hội nông nghiệp cổ
truyền trước đó.
ªSự tồn tại yếu kém của ý thức tập thể thúc đẩy sự phát
triển của những biểu hiện hành vi lệch lạc.
9 nh hưởng của Durkheim đối với xã hội ở các nước
phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp rất sâu sắc, rất lớn,
không những trước kia mà cả trong thời đại ngày nay.
3.5. Max Weber
(1864 – 1920).
“Xã hội học là khoa học cố gắng giải nghóa hành động xã


6
hội và tiến tới giải thích quan hệ nhân - quả về từ việc thể
hiện hành động xã hội”
Các kiểu hành động xã hội:
•Hành động hợp lí theo mục đích
•Hành động hợp lí theo giá trò
•Hành động theo truyền thống
•Hành động theo cảm xúc
ªNhiệm vụ của nhà xã hội học là tìm hiểu ý nghóa của
hành động xã hội ở người thực hiện hành động.
ªHiện thực, kinh nghiệm là vô tận, không một khoa học
nào có thể bao quát hết được.
•Hành động hợp lý theo mục đích
ªThông qua những mong đợi (ứng xử, kỳ vọng xã hội) từ
những đối tượng bên ngoài (người khác), chủ thể hành
động coi việc sử dụng những mong đợi này như là những
điều kiện hay sử dụng những phương tiện được cho là
hợp lý hơn là kết quả của những mục đích đã mong đợi
và đã được cân nhắc.
ªNói một cách khác, trong hoạt động xã hội chủ thể của
hành động xã hội sẽ lấy những mong đợi của người khác
làm mục đích đònh hướng hành động của mình thông qua
những kỳ vọng xã hội.
2. Hành động hợp lý theo giá trò
ªThông qua những niềm tin cóù ý thức về đạo đức, về cái
đẹp thẩm mỹ, về tôn giáo để giải thích cho giá trò riêng
nhất đònh của một thái độ được xác đònh.
UThế nào là người con hiếu thảo?


7
UNgười phụ nữ đẹp là người phụ nữ chung thủy – khi
chung thủy là giá trò được đề cao ở người phụ nữ.
Như vậy, với hai loại hành động trên, tính hợp lý được đặc
biệt nhấn mạnh và được coi là cơ sở của sự hợp tác, thúc
đẩy trạng thái ổn đònh và phát triển của xã hội.
3. Hành động theo truyền thống Là kiểu hành động theo
thói quen trong cuộc sống.
4. Hành động theo cảm xúc
ªHành động theo cảm xúc, xúc cảm đặc biệt: thông qua
cảm xúc hiện thời và tình trạng cảm xúc.
ªLoại hành động này rất khó nghiên cứu và dự đoán.
Hành đông được thực hiện ảnh hưởng nhiều từ những ức
chế hay hưng phấn của chủ thể hành động.
ª Trong tác phẩm “Đạo đức Tin Lành và tinh thần của Chủ
nghóa Tư bản”, Weber đã giải thích Đạo Tin Lành, với tư
cách là một hệ thống giá trò có vai trò to lớn trong việc tổ
chức hành động và sự hợp lý trong quá trình hoạt động để lý
giải sự xuất hiện và thành công của xã hội tư bản khi “con
người trong xã hội Tư bản đã biết dùng tiền để tiền lại sinh
ra tiền”.
ªWeber quan niệm rằng các phương pháp khảo sát trong
khoa học tự nhiên không thể nào ứng dụng trong nghiên cứu
vềàø khoa học xã hội và xã hội học bởi:

ối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các “sự
kiện vật lý” còn khoa học xã hội là “hoạt động xã hội
của con người”.

8

USự kiện tự nhiên có thể giải thích qua sự tồn tại hiện
thực khách quan và chính xác. Khoa học xã hội lại phụ
thuộc rất nhiều bởi tính chủ quan.
UVới khoa học xã hội phải “quan sát” để lý giải động cơ
bên trong của hàng động và sự ảnh hưởng từ các tác
nhân xã hội khác.

ª Do vậy, các nhà khoa học xã hội nghiên cứu chính cái mà
trong đó họ đang sống (xã hội) cho nên họ phải đạt tới một
trình độ nào đó mới đủ khả năng để hiểu biết, kiến giải một
cách khách quan từ suy nghó mang tính chủ quan.

CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN TẬP
Tại sao nói xã hội học ra đời lại là nhu cầu xã hội mang
tính khách quan?
Phân tích những điều kiện tiền đề của sự ra đời xã hội học
phương Tây cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Trình bày tý týởng xã hội học của A. Comte và K.Marx?
Từ đó rút ra ý nghĩa thực tiễn?
trình bày những quan điểm cơ bản của Max Weber về
hành động xã hội.
Trình bày những đóng góp về xã hội học của Durkheim.
Từ đó phân tích tư tưởng của E. Durkhiem về đoàn kết xã
hội.




9


Bài 2. Khái niệm - đối tượng - chức năng - nhiệm vụ của
XH học

Khái niệm về Xã hội học ?
ªThuật ngữ Xã hội học được một nhà Xã hội học người
Pháp - Auguste Comte (1798 - 1857) sử dụng vào năm
1838.
ªĐược ghép từ hai chữ, có hai nguồn gốc khác nhau:
“Socius”, từ gốc Latinh và “Logos”, từ gốc Hilạp
Vì sao?
ªXã hội học là một môn khoa học thuộc lónh vực khoa
học xã hội, nghiên cứu các tương tác xã hội, đặc biệt đi
sâu nghiên cứu có hệ thống sự phát triển cấùu trúc, mối
tương quan xã hội, hành vi xã hội được thể hiện trong
quá trình hoạt động của con người trong các nhóm, tổ
chức xã hội.
Giải thích về các hiện tượng xã hội như thế nào?
ª Như vậy, sự tồn tại các hiện tượng trong xã hội không chỉ
là kết quả mang tính chủ quan của chủ thể hành động mà
phản ánh tính khách quan từ các quá trình xã hội khác.
Nói cách khác, trong quá trình hoạt động sống của
con người, con người chòu sự tác động chi phối rất lớn từ
các tác nhân mang tính xã hội.

CÓ THỂ DỰ BÁO ĐƯC HÀNH VI XÃ HỘI ?
ªKhi tham gia vào một nhóm nào đó chúng ta có xu
hướng tuân theo khuôn mẫu giá trò của nhóm xã hội .

10
ªNhững người thuộc về các nhóm giống nhau thường có

những khuynh hướng tư duy, cảm xúc, ứng xử gần như
nhau.
ªNhững hành vi của con người được thực hiện theo
khuôn mẫu mang tính đều đặn, lặp đi lặp lại và có sự
phối hợp.
ªHoạt động đời sống xã hội gồm những sự điều chỉnh
theo khuôn mẫu trứơc những biến đổi xã hội.
Kết luận
ªVề cơ bản trong xã hội, ở đâu tồn tại các giá trò, chuẩn
mực và sự hiện diện của trật tự xã hội gắn liền với sự
hiện diện của ý thức tập thể thì ở đó hành vi xã hội của
con người là có thể dự đoán được.
ªCho thấy khoa học nghiên cứu về hành vi xã hội trên cơ
sở tồn tại của mạng lưới cấu trúc xã hội là cần thiết phục
vụ trong việc nâng cao chất lượng sống của con người.

2. Đối tượng nghiên cứu của xã hôäi học
Thứ nhất, nghiên cứu về xã hội loài người, trong đó
mối quan hệ xã hội, các tương quan xã hội được biểu hiện
thông qua các hành vi xã hội giữa người với người, hay
giữa các nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội.
Từ đó tìm ra logic, cơ chế vận hành mang tính quy
luật của các hình thái vận động và phát triển của các
quan hệ và quá trình xã hôäi.
Thứ ba, Xã hội học nghiên cứu hệ thống cấu trúc xã hội
tổng thể nói chung, trên cơ sở xác lập tính chất hệ giá trò

11
chuẩn mực quy đònh hoạt động sống của toàn hệ thống xã
hội.

Nhiệm vụ của các nhà xã hội học ?

3. Quan hệ giữa xã hội học với các khoa học khác
ªXã hội học có tính độc lập tương đối của nó trong mối
quan hệ với các khoa học khác. Có đối tượng, cách tiếp
cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể.
ª Mối quan tâm của xã hội học đến các vấn đề và quá
trình xã hội cũng giống như nhiều ngành khoa học khác.
ªTrên cơ sở tri thức của các lónh vực: thống kê-toán,
tâm lý học, kinh tế học, chính trò học, khoa học tổ chức
sẽ chia sẻ, bổ sung, xây dựng chất lượng khoa học của
từng lónh vực khoa học ngày càng hoàn thiện hơn nhằm
đáp ứng các nhu cầu xã hội.
ª Chủ nghóa Duy vật lòch sử là cơ sở phương pháp luâän
chung trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu xã hội học.
•4. Các chức năng cơ bản của xã hội học
Các chức năng cơ bản của xã hội học được xây đựng
trên cơ sở đối tượng nghiên cứu của xã hội học:
ªChức năng nhận thức
ªChức năng thực tiễn (dự báo , tổ chức, điều tiết, quản
lý)
ªChức năng tư tưởng
4.1. Chức năng nhận thức

12
ªTạo những tiền đề phương pháp trong quá trình nhận
thức về những triển vọng nhằm phát triển hơn nữa đời
sống xã hội.
ªXác đònh được nhu cầu phát triển của xã hội, của các
tầng lớp, nhóm, các cộng đồng xã hội.

ªVới hệ thống phương pháp luận thực chứng và các
phương pháp nghiên cứu “ngành”, kết quả nghiên cứu
xã hội học cung cấp những thông tin thể hiện tính khoa
học (tính xác thực, độ tin cậy, tập trung và có chọn lọc ),
không ngừng nâng cao nhận thức xã hội trong cộng đồng.

ªMọi hoạt động của con người đều được thực hiện trên
cơ sở những nguyên lý cụ thể, chứa đựng những vấn đề
mang tính quy luật được rút ra từ kinh nghiệm thực tế
của quá khứ và hiện tại.
ªTrong các hoạt động thực tế, những nguyên lý này được
xã hội học tiếp cận từ các chuẩn mực, các quy tắc
ªÝ nghóa thực tiễn của các phương pháp xã hội học thực
nghiệm cho phép khảo nghiệm tính đúng đắn, xác thực
của các mô hình, các quyết sách trong công tác quản lí
xã hội trên cơ sở lí luận và thực tiễn.
ª Trong hoạt động khoa học xã hội học, các chức năng
thực tiễn được thực hiện bằng các phương pháp luận
nhận thức từ việc xác lập đối tượng nghiên cứu của mình.
4.2. Chức năng thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng xã hội dựa trên những mối
quan hệ tương tác trong quá trình vận động phát triển xã hội

13
sẽ làm sáng tỏ triển vọng của sự vận động và phát triển của
xã hội trong tương lai gần cũng như tương lai xa.
Phát huy năng lực dự báo, quản lý và chỉ đạo
4.3. Chức năng tư tưởng
5. Nhiệm vụ của xã hội học




Bài 3. Quan hệ xã hội và tương tác xã hội

Hệ thống khái niệm, phạm trù khoa học được xem là
những “công cụ“ tư duy khoa học khi thực hiện các hoạt
động khoa học nhất đònh.
Yêu cầu cần nắm
•Bản chất của quan hệ xã hội.
•Khái niệm tương tác xã hội và nội dung cơ bản.
•Trên cơ sở nội dung, rút ra ý nghóa của các khái nệm
trên.
1. Quan hệ xã hội
ªChỉ mối liên quan giữa người và người trong cơ cấu xã
hội (nhóm, tập hợp, hội đoàn), trong các hoạt động và
các tương quan xã hội.
ªQuan hệ xã hội được hình thành trong quá trình hoạt
động chung trong đời sống xã hội hàng ngày.
ªNgười ta có thể phân biệt quan hệ xã hội thành các lónh
vực khác nhau : quan hệ vật chất và quan hệ tư tưởng.

14
Theo chủ nghóa Marxit, người ta xem tính kinh tế là quan
trọng quyết đònh tính chất của các quan hệ xã hội khác như
quan hệ văn hoá, chính trò, pháp luật
•Quan hệ sản xuất được đánh giá là yếu tố quan trọng
(sản xuất vật chất và sản xuất các giá trò văn hóa tinh
thần), bởi nó chi phối các loại hình quan hệ xã hội khác.
•Trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu về các vấn đề xã
hội đòi hỏi phải nắm được sự phụ thuộc của mọi quan hệ

xã hội đối với quan hệ sản xuất mới để có cơ sở để giải
thích xác đáng về tiến trình phát triển của lòch sử nhân
loại.
Các thành phần cơ bản của quan hệ xã hội
ªQuan hệ sản xuất;
ªQuan hệ sở hữu;
ªQuan hệ trao đổi;
ªQuan hệ phân phối các giá trò xã hội;
ªQuan hệ tiêu dùng.
Như vậy, quan hệ xã hội là kết quả, nhu cầu củ chủ thể xã
hội trong quá trình xây dựng, xác lập hoạt động sống.
Các thành phần cơ bản của thủ thể xã hội
9Cá thể tồn tại trong quá trình hoạt động sống;
9Nhóm xã hội;
9Cộng đồng xã hội;
9Các tổ chức và thiết chế xã hội.
Mối quan hệ giữa chủ thể của hành động và quan hệ xã hội
ªTrong quá trình hoạt động sống, chủ thể xã hội (con
người) nảy sinh những nhu cầu mà bản thân mình không

15
thể tự thỏa mãn được (nhu cầu chuyên môn hóa – phân
công lao động xã hội).
ªXuất hiện nhu cầu liên kết và xác lập các quan hệ xã
hội với các thành viên khác trong hệ thống xã hội.
ªCấp độ gắn kết của các mối liên hệ này quy đònh nên
tính chất và đặc điểm của quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động, con người có nhu cầu thiết lập
rất nhiều các quan hệ xã hội :
ªCác mối quan hệ trong gia đình;

ªCác mối quan hệ tại cơ quan (nhân viên với thủ trưởng,
đồng nghiệp…), các quan hệ theo chức năng.
ªCác mối quan hệ xã hội khác.

2. Tương tác xã hội
ªLà một khái niệm gần gũi với khái niệm quan hệ xã hội,
được dùng khá phổ biến trong các tài liệu xã hội học.
ªĐể thỏa mãn các nhu cầu xã hội, đòi hỏi chủ thể xã hội
phải thiết lập những mối liên hệ trao đổi tác động, ảnh
hưởng qua lại giữa các thành phần của chủ thể xã hội.
ªĐây là điều kiện vô cùng thiết yếu, nhờ đó, các tổ chức,
đoàn thể và cả hệ thống xã hội mới có thể tồn tại và hoạt
động.
Con người cũng như các tập hợp, các đoàn thể luôn luôn tồn
tại thống nhất một hệ thống tương quan xã hội mà trong đó
chúng ta ảnh hưởng, tác động đối với nhau trong môi trường
rộng lớn và phức tạp.

16
•Ví như trong đời tư ta có tương quan và tác động qua lại
những người thân trong gia đình, bà con họ hàng nội
ngoại
•Ở cơ quan ta có tương quan nhân sự với các nhà quản lí,
với công việc, nghề nghiệp
Việc hành xử được tuân theo những giá trò xã hội được
cá nhân tiếp nhận, học hỏi thông qua quá trình xã hội
hóa.
ªNhư vậy, chúng ta dùng thuật ngữ tương tác xã hội theo ý
nghóa tổng quát nhất để chỉ mối tương quan biện chứng và
tác động tương hỗ giữa những chủ thể xã hội trong quá trình

hoạt động.
ªSự tương tác này ít nhất cũng diễn ra giữa hai chủ thể
xã hội và mức độ tương tác (cao thấp, quan trọng hoặc ít
sâu sắc) phụ thuộc vào vò trí, đòa vò xã hội, vai trò cũng
như các diễn tiến của quá trình xã hội.
Ví như, người giảng viên ở trường đại học: quá trình tương
tác xã hội được thể hiện trong từng quan hệ như với phòng,
ban, đơn vò trực thuộc; với nhóm giảng viên chuyên trách;
với sinh viên; với ban lãnh đạo nhà trường
•Thông qua các mối quan hệ xã hội, quá trình tương tác
xã hội được thể hiện trong quá trình các chủ thể xã hội
đóng các vai trò xã hội nhằm đáp ứng sự kỳ vọng của
người khác.
•Nhu cầu xác lập các tương tác xã hội này phụ thuộc vào
đòa vò, vai trò và vò thế xã hội của cá nhân, nhóm, tổ chức
xã hội.

17
•Như vậy, sự tương tác xã hội nào bao giời cũng có mối
liên hệ mật thiết với các khuôn mẫu, tác phong tồn tại
trong xã hội. Chúng luôn luôn hiện hữu, có thể nhận biết
được, lặp đi lặp lại và có ảnh hưởng tương hỗ, trong quá
trình chủ thể xã hội thực hiện các vai trò xã hội.
•Theo các nhà xã hội học Mácxít, tương tác xã hội trở
thành chủ đề chính trong xã hội học. Việc phân tích các
bộ phận hợp thành tương tác xã hội được triển khai để
hiểu được hiện thực đời sống xã hội.
Theo quan điểm hoạt động, thì những hoạt động chủ yếu
của người bao gồm:
9Sản xuất vật chất

9Sản xuất các giá trò văn hóa
9Tái sản xuất (con người)
9Hoạt động giao tiếp
9Hoạt động quản lý với mục đích điều tiết xã hội…
Mô hình các thành phần của tương tác xã hội

Câu hỏi thảo luận
Trình bày nội dung khái niệm và mối quan hệ biện
chứng giữa các khái niệm quan hệ xã hội và tương tác xã
hội. Liên hệ trong quá trình hoạt động thực tế của bản
thân.





18
Bài 4. Hành động xã hội

ª Theo quan điểm của M.Weber, G.Mead, T. Parsons,
hành động xã hội là cơ sở của mối quan hệ giữa con
ngýời và xã hội, đồng thời là cõ sở nền tảng trong hoạt
động của đời sống con ngýời.
ª Điều quan trọng, chúng ta cần phân biệt giữa hành vi
và hành động xã hội.
Khái niệm hành vi
Ban đầu, quan điểm hành vi cho rằng:
ªHành vi con ngýời chỉ là những phản ứng (máy móc – tự
nhiên) quan sát đýợc sau các tác nhân kích thích từ môi
trường bên ngoài.

ªMô hình tồn tại của hành vi:
Tác nhân (Stimulus) Ỉ Phản ứng (Reaction)
¬ Do vậy, thuyết hành vi kết luận: nếu không quan sát được
phản ứng
thì không thể xác đònh được hành vi (J.Watson).
Khái niệm hành vi xã hội
¬“Chúng ta có thể giải thích hành vi của con ngýời bằng
hành vi của các nhóm xã hội. Hành vi xã hội không thể
hiểu đýợc nếu nó xây dựng từ các tác nhân và phản ứng
xã hội. Nó cần đýợc phân tích nhý một chỉnh thể linh
hoạt” (G. Mead, 1931)
¬Hành vi xã hội được xác lập khi các cá nhân phải cân
nhắc, đối chiếu, suy nghĩ trýớc khi đưa ra một mô hình
phản ứng được cho là thích hợp.
Khái niệm hành động xã hội

19
ªLý thuyết hành động xã hội ra đời nhằm phản ứng lại
với quan điểm của các nhà hành vi khi cố gắng lý giải về
hành động của con người.
ªCác nhà xây dựng luận thuyết về hành động xã hội cho
rằng dựa trên quan điểm hành vi, chúng ta không thể
giải thích được những yếu tố bên trong (những cái mắt
thường không thể quan sát được) quy định hành vi của cá
nhân, mà chỉ có thể biết đýợc những qua những phản
ứng bên ngoài.
Đònh nghóa về hành động xã hội
¬Theo M.Weber , hành động xã hội là loại hành vi mà
chủ thể gắn cho nó một ý nghĩa chủ quan nhất định.
ªNhư vậy, hoạt động xã hội là loại hoạt động có tính đến

hành vi và ảnh hưởng đến người khác trong quá trình
chủ thể hành động thực hiện hành động đònh hướng đến
người khác.
ª Trong hành động xã hội bao giời cũng có sự tham gia
của các yếu tố bên trong chủ thể (ý thức xã hội của con
người)
–Weber gọi đó là ý nghĩa chủ quan & sự đđịnh hýớng có
mục đđích.
–Mead gọi đó là tâm thế xã hội của các cá nhân.

BÀI TẬP THỰC HÀNH
•Hành vi và hành vi xã hội theo thuyết Hành vi?
•Phân biệt hành động vật lý/bản năng và hành động xã hội.
Lýu ý của Max Weber về hành động xã hội

20
ªKhông phải hành động nào cũng là hành động xã hội.
ªKhông phải týõng tác nào của con ngýời đều là hành
động xã hội. Ví dụ: Hai ngýời đi ngược chiều nhau bất ngờ
va chạm vào nhau.
ªHành động giống nhau của các cá nhân trong đám
đông cũng không đýợc coi là hành động xã hội .Ví dụ:
Quan sát một đám đông công chúng trong sân vận động lúc
trời mưa. Họ cùng rời vò trí để tìm chỗ tránh mưa.
ªHành động bắt chước cũng không được coi là hành
động xã hội.
Mặc dù là hành động có nguyên nhân xuất phát từ
phía người khác nhưng hành động này không có ý nghóa
ở cá nhân khi đó chỉ là hành động lặp lại một cách máy
móc.

Ví dụ: Em bé bắt chước người lớn cầm điện thoại gọi
¬Một hành động được xác đònh là hoạt động khi hoạt
động được thực hiện mang lại ý nghóa đối với cá nhân và
với người khác . Ví dụ: Thay đổi phong cách ăn mặc theo
mốt hiện thời nếu không muốn bò coi là lỗi thời .
¬Một hành động (kể cả hành động chủ động hay thụ động)
cũng sẽ được coi là hành động xã hội nếu phản ứng chủ
quan của chủ thể hành động có tính đến hành vi và ảnh
hưởng đến người khác (ý nghĩa chủ quan có tính chất định
hýớng hành động).
Ví dụ: trong cuộc họp cố ý im lặng hoặc chờ đợi người khác
đưa ý kiến cho mình.

21
¬Như vậy việc xác đònh một hành động đô khi rất khó xác
đònh “biên giới” giữa hành động xã hội và “hành động
không xã hội” (Rất dễ bò nhầm lẫn)
Nguyên nhân: không phải khi nào trong quá trình hoạt
động con người cũng hành động một cách có ý thức. Trong
nhiều trường hợp hành động được thực hiện một cách vô
thức, tự phát
Các kiểu hành động xã hội của M. Weber
ªHành đđộng hợp lý theo mục đđích
ªHành đđộng hợp lý theo gía trị
ªHành đđộng theo truyền thống
ªHành đđộng theo cảm xúc.
(xem nội dung 4 kiểu HĐXH ở phần trước)
Cấu trúc của HĐXH theo M.Weber




Bài 5. Vị thế - Địa vị và Vai trò xã hội

§ Đã là con người có nhân cách, người ta ai cũng có vò thế
xã hội (có thể là thấp hay cao) và sự “sắp xếp”này là khách
quan không phụ thuộc vào quan niệm chủ quan của chủ thể
vềø bản thân mình.
§ Nói cách khác, có thể hiểu vò thế xã hội của một người
nào đó chính là đòa vò hay thứ bậc mà những người sống
cùng thời dành cho trong bối cảnh anh ta sinh sống, lao động
và phát triển

22
§ Do vậy, các nhà xã hội học xem vò thế chủ yếu là sản
phẩm của đời sống tinh thần, là thái độ và mức độ tôn trọng
hay khinh rẻ của xã hội bày tỏ, biểu lộ ra đối với các cá
nhân
§ Vò thế xã hội cũng luôn luôn diễn biến, thay đổi theo xu
thế phát triển của xã hội.
•Ví dụ “Vò thế xã hội trong cơ chế thò trường…“
§ Mỗi cá nhân hay mỗi nhóm xã hội, qua quá trình sàng lọc
tự nhiên của quy luật thò trường trong tiến trình phát triển sẽ
được đặt vào những vò thế không giống nhau
§ Theo quan sát , từ những chỉ báo ghi nhận được qua các
khảo sát xã hội học ở nông thôn và đô thò, thông thường có
3 yếu tố quyết đònh đến quá trình phân tầng đó:
•- một là yếu tố sở hữu
•- hai là yếu tố quyền lực
•- ba là yếu tố trí tuệ
•Như vậy, những yếu tố tạo nên vò thế (quy đònh sự xác

lập vò thế của mỗi người) tồn tại khách quan ngòai cá
nhân, thể hiện ra ở các tiêu chuẩn có tính phổ biến
(trong một xã hội) về sự tán thành (khẳng đònh) hay chê
bai (phủ đònh)của xã hội.
Đòa vò xã hội
mỗi người trong xã hội, tuy có nhiều vò thế
xã hội khác nhau nhưng nhất đònh phải có một vò thế xã hội
then chốt nhất – thường được gọi là có đòa vò trong đời sống
xã hội hay đòa vò xã hội.
–“đòa vò xã hội của một người là cái mà xã hội công nhận
về người này một cách tương đối tổng quát xét trong bậc
thang xã hội“.

23
Cũng có tác giả xem đòa vò xã hội là sự “kết tinh vò thế xã
hội“ của một con người
•Ví như ông chủ tòch điều hành bộ máy chính quyền ở đòa
phương mình ; người só quan chỉ huy đơn vò mà mình phụ
trách
•Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp có sự mâu thuẫn giữa
các vò thế, gây nên sự bất ổn về đòa vò xã hội.
Trong đời sống xã hội có nhiều biểu hiện khác nhau về đòa
vò xã hội của mỗi người
•Đòa vò gán : là loại đòa vò mà cá nhân sinh ra được thừa
hưởng (gần như tự nhiên) do đặc điểm của quan hệ xã hội
của mình như từ tôn giáo (như ở n độ trong tôn giáo có các
đẳng cấp khác nhau)
cuộc đời dường như đã có “lập trình“ sẵn, ít có sự lựa chọn
riêng
•Trong điều kiện xã hội chủ nghóa sự bất bình đẳng, sự áp

bức bóc lột bò xoá bỏ, do đó “đòa vò gán“ hầu như không còn
đất để tồn tại.
•Đòa vò giành được : là loại đòa vò mà con người nhờ sự phấn
đấu, nỗ lưc trong các hoạt động sản xuất, đấu tranh, nghiên
cứu khoa học được xã hội thừa nhận.

Vai trò xã hội
dùng để chỉ “vai diễn“ hoặc trách nhiệm
mà cá nhân đảm đương thực hiện trong một thời gian nhất
đònh do mọi người tín nhiệm giao phó và mong đợi.
Trong cuộc đời của mỗi cá nhân, chúng ta thường đảm
nhiệm nhiều vai trò khác nhau, thậm chí trong từng thời
gian phải đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau.

24
•Do đó khi đảm nhiệm một vai trò xã hội thì đồng thời ở chủ
thể cũng nảy sinh những trạng thái cảm xúc nhất đònh
Những tình huống khác nhau luôn luôn xảy ra khi ta sắm
một vai trò nhất đònh, thậm chí có trường hợp xảy ra
xung đột giữa các vai trò
•ví như đóng vai thủ trưởng phải kỉ luật cấp dưới, lại là bạn
bè, người thân) đôi khi rất khó thực hiện
Tóm lại : để làm đúng vai trò của mình đảm nhiệm, mỗi
cá nhân phải tích cực hoạt động, theo đó mà học hỏi liên
tục, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện mình
•Mỗi con người từ lúc sinh ra cho đến cuối đời, quá trình xã
hội hoá diễn ra cực kì sôi động, phức tạp.
Sự học hỏi, rút kinh nghiệm từ các khuôn mẫu của các vai
trò mà ta đảm nhiệm phải là học hỏi liên tục, học hỏi suốt
đời và trung thực.

•Đó là bí quyết để đạt tới thành công, đáp ứng sự mong đợi
của xã hội.




Bài 6. Bất bình đẳng – phân tầng xã hội

•Muốn hiểu đúng chúng ta phải xuất phát từ cách hiểu thế
nào là bình đẳng
•Bình đẳng được xem xét và hiểu trên hai bình diện có quan
hệ mật thiết với nhau
•bình diện tự nhiên và bình diện xã hội

25
Về mặt tự nhiên con người được sinh ra không có những
năng lực thể chất và tinh thần hoàn toàn giống nhau ; chúng
khác nhau ngay từ bẩm sinh – do đó quan niệm bình đẳng tự
nhiên không được chấp nhận.
Trên bình diện xã hội, bình đẳng hay bất bình đẳng (về
kinh tế, về chính trò, về văn hoá, về chủng tộc ) đều có
nguồn gốc, có nguyên nhân từ xã hội.
Trước nay hai quan niệm cơ bản về bình đẳng xã hội luôn
luôn đấu tranh phủ đònh lẫn nhau
•có trường phái xem bình đẳng xã hội là cơ may ban đầu
(nhờ được tạo ra điều kiện xã hội bình đẳng khi con
người bước vào cuộc sống),
•trường phái khác lại quan niệm rằng bình đẳng là nhờ sự
phân phối của cải ở những mức độ giống nhau cho mọi
người

Những nhà xã hội học Mácxít quan niệm sự bất bình đẳng
bắt nguồn từ sự phân chia giai cấp trong xã hội.
•Khi xã hội còn có giai cấp khác nhau, có đấu tranh giai
cấp thì cũng có nghóa là vẫn tồn tại tình trạng bất bình
đẳng xã hội .Muốn có bình đẳng xã hội đích thực, phải
đấu tranh xoá bỏ sự phân chia giai cấp trong đời sống xã
hội.
Những nhà Mácxít chủ trương xây dựng xã hội xã hội chủ
nghóa (đó là thời kỳ quá độ để tiến lên cộng sản chủ nghóa),
đó là xã hội công bằng hợp lý, bất bình đẳng xã hội sẽ
được xoá bỏ hoàn toàn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×