Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

On tap Lich su Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.85 KB, 34 trang )

Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 1 -
Phần I: lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1919 -1930
Câu 1: Tình hình phân hoá xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất nh thế nào?
1. Hoàn cảnh lịch sử
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 - 1918) nền kinh tế của nớc Pháp bị tàn phá nặng
nề. Để bù đắp những thiệt hại to lớn do chiến tranh Pháp đã ra sức tăng cờng bóc lột nhân dân
lao động trong nớc, đồng thời tăng cờng đầu t khai thác các thuộc địa đặc biệt là ở Việt Nam
và Đông Dơng.
+ Chính sách khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất của thực dân Pháp đã đa
tới những biến đổi về kinh tế và xã hội Việt Nam. Biến đổi về mặt xã hội là làm cho sự phân
hoá giai cấp ở Việt Nam thêm nhanh chóng và sâu sắc hơn. Địa chủ phong kiến tăng lên về số
lợng, nông dân thêm bần cùng hoá, công nhân đông hơn về số lợng, t sản và tiểu t sản ra đời.
2. Tình hình phân hoá xã hội
+ Đối với giai cấp địa chủ
Sau chiến tranh, giai cấp địa chủ tăng thêm về số lợng. Trớc sau Pháp vẫn áp dụng chính sách
dung dỡng đối với địa chủ để làm chỗ dựa cho nền thống trị của chúng. Phần lớn địa chủ trở
thành kẻ thù của cách mạng.
Tuy vậy cũng có một bộ phận, nhất là địa chủ vừa và nhỏ, có tinh thần yêu nớc, tham gia các
phong trào yêu nớc khi có điều kiện.
+ Đối với giai cấp t sản Việt Nam
Sau chiến tranh, t sản Việt Nam lần lợt có mặt ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà phần
lớn là các ngành dịch vụ, chế biến nông sản, công nghiệp nhẹ Đáng kể có: Công ty Tiên
Long thơng đoàn (Huế), Hng hiệp hội xã (Hà Nội), Công ty rợu Nam Đồng ích (Thanh Hoá),
xởng nấu xà phòng của Trơng Văn Bền ở Sài Gòn Cũng có ngời bỏ vốn vào khai thác mỏ
(Bạch Thái Bởi), trồng cao su (Lê Phát Vĩnh). Phát triển đến một mức nào đó thì họ phân hoá
thành hai bộ phận:
- Tầng lớp tiểu t sản mại bản bao gồm những ngời làm đại lý thơng mại cho Pháp những nhà
thầu khoán có quan hệ với đế quốc, có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về
chính trị với chúng, trở thành kẻ thù của cách mạng.
- Tầng lớp t sản dân tộc có khuynh hớng kinh doanh độc lập. Do bị đế quốc, t bản nớc ngoài


chèn ép về kinh tế, chính trị, t sản dân tộc có mâu thuẫn nhất định với đế quốc và phong kiến,
có khuynh hớng dân tộc dân chủ.
+ Giai cấp tiểu t sản :
Giai cấp tiểu t sản ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Họ bao gồm giáo viên, học sinh,
sinh viên, viên chức, dân nghèo thành thị, những ngời buôn bán nhỏ, thợ thủ công và những
ngời làm nghề tự do.
Họ bị đế quốc, phong kiến chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh, dễ bị xô đẩy vào con
đờng thất nghiệp. Trong tình trạng đó, tầng lớp trí thức, học sinh, sinh viên lại có điều kiện tiếp
xúc với các trào lu t tởng văn hoá tiến bộ ben ngoài nên có tinh thần hăng hái cách mạng. Đây
là tầng lớp nhạy cảm về chính trị, yêu nớc, gần gũi với công nông, nên họ là một bộ phận quan
trọng trong lực lợng cách mạng Việt Nam.
+ Nông dân
Giai cấp nông dân là thành phần chiếm đại đa số trong xã hội, khoảng 90% dân số.
Nông dân là nạn nhân chủ yếu của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, gánh chịu hậu quả
nặng nề của chính sách cớp đoạt ruộng đất, su cao thế nặng. Họ bị bần cùng hoá và phá sản
trên quy mô lớn, họ sẵn sàng vùng dậy khi đợc tổ chức, lãnh đạo của một đờng lối đúng đắn và
trở thành lực lợng quan trọng đặc biệt hết sức to lớn của các mạng Việt Nam, ngời bạn đồng
minh của giai cấp công nhân.
+ Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân ra đời sớm, lúc này có sự phát triển nhanh chóng cả về số lợng và chất l-
ợng. Trớc chiến tranh số lợng chỉ có khoảng 10 vạn ngời. Đến năm 1929, số công nhân làm
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 2 -
việc thờng xuyên cho t bản Pháp lên tới 22 vạn ngời, sông tập trung tại các trung tâm kinh tế
quan trọng của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ những đức tính, phẩm chất của giai cấp vô sản quốc tế
(đại biểu cho lực lợng sản xuất tiến bộ nhất của xã hội, điều kiện lao động và sinh sống tập
trung )
Giai cấp công nhân nớc ta có những đặc điểm riêng:
- Chịu 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến, t sản bản xứ nên có tinh thần triệt để
cách mạnh nhất và đại diện cho quyền lợi của cả dân tộc.

- Ra đời trớc giai cấp t sản dân tộc, có điều kiện thuận lợi vơn lên giành quyền lãnh đạo phong
trào giải phóng dân tộc.
- Không có sự khác biệt lớn về ngôn ngữ, thành phần dân tộc và không có tầng lớp công nhân
quý tộc, là một giai cấp thuần nhất do đó không có sự phân biệt về t tởng, tổ chức.
- Phần lớn xuất thân từ nông dân và có mọi liên hệ thờng xuyên, chặt chẽ với nông dân, có điều
kiện xây dựng mối liên minh bền vững với lực lợng xã hội đông đảo này.
- Ra đời trong lòng một dân tộc giàu truyền thống yêu nớc nên kế thừa đợc những di sản tinh
thần tốt đẹp để bồi đắp tinh thần cách mạng.
- Sớm tiếp thu đợc chủ nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm của phong trào công nhân quốc tế
do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc truyền bá vì vật nhanh chóng chuyển hoá từ giai cấp tự phát thành
giai cấp tự giác.
Do những đặc điểm trên đã góp phần tạo nên phẩm chất chính trị và năng lực cách mạng, giúp
giai cấp công nhân có đủ điều kiện trở thành giai cấp duy nhất lãnh đạo phong trào đấu tranh
cách mạng của nhân dân ta.
Câu 2: Trình bày phong trào dân chủ công khai (1919 - 1926)
a. Phong trào đấu tranh của giai cấp t sản dân tộc
+ Trong quá trình hình thành và phát triển, t sản dân tộc Việt Nam luôn bị t sản nớc ngoài cạnh
tranh, chèn ép. Vì vậy họ đã tham gia các phong trào dân tộc dân chủ sau chiến tranh. Giai cấp
t sản dân tộc muốn nhân đà làm ăn thuận lợi vơn lên giành lấy vị trí khá hơn trong nền kinh tế
Việt Nam.
+ Đấu tranh kinh tế:
- Để chống lại sự cạnh tranh của t sản Hoa Kiều, họ đã phát động những phong trào chấn hng
nội hoá, bài trừ ngoại hoá (1919). Họ nêu ra khẩu hiệu: "Ngời An Nam không gánh vàng đi đổ
sông Ngô", "Ngời An Nam mua bán với ngời An Nam".
- Đấu tranh chống độc quyền thơng cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kỳ của
t sản Pháp (1923)
+ Đấu tranh chính trị:
- Cùng với những hoạt động kinh tế, giai cấp t sản cũng đã dùng báo chí để bênh vực quyền lợi
của mình.
- Một số nhà t sản và địa chủ lớn trong Nam (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan

Long ) tổ chức Đảng Lập hiến để tập hợp lực lợng, rồi đa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân
chủ để tranh thủ sự ủng hộ của quần chúng làm áp lực đối với Pháp. Nhng khi đợc thực dân
Pháp nhợng bộ cho ít quyền lợi (nh đợc tham gia Hội đồng quản hạt Nam kỳ, hoặc Viện dân
biểu Bắc Kỳ) thì họ lại sẵn sàng thoả hiệp, vì vậy đã bị phong trào quần chúng vợt qua.
b. Phong trào đấu tranh của tầng lớp tiểu t sản:
+ Các tầng lớp tiểu t sản trí thức (gồm sinh viên trờng Cao đẳng Hà Nội, học sinh, giáo viên,
nhà văn, nhà báo ), bị đế quốc phong kiến khinh rẻ, bạc đãi, họ căm thù đế quốc phong kiến
nên đã tham gia các phong trào đấu tranh đòi những quyền tự do dân chủ hăng hái chống lại c-
ờng quyền áp bức.
Đấu tranh trên lĩnh vực chính trị
Họ đợc tập hợp trong những tổ chức chính trị, nh Việt Nam nghĩa đoàn, hội Phục Việt, hội H-
ng Nam, đảng Thanh Niên (đại biểu là Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu,
Nguyễn An Ninh )
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 3 -
Họ có nhiều hoạt động phong phú và sôi nổi (mít tinh, biểu tình, bãi khoá ) nhằm đấu tranh
đòi các quyền tự do dân chủ.
Đấu tranh báo chí:
Họ đã ra những tờ báo tiến bộ "Chuông rè", "An Nam trẻ", "Ngời nhà quê" lập ra các nhà
xuất bản tiến bộ: "Nam Đồng th xã" (Hà Nội), "Cờng học th xã" (Sài Gòn) để phản ánh các
nguyện vọng về tự do dân chủ của quần chúng, tuyên truyền t tởng văn hoá tiến bộ.
Tổ chức các hoạt động dân chủ công khai:
Họ có nhiều hoạt động phong phú và sôi nổi (mít tinh, biểu tình, bãi khoá ) nhằm đấu tranh
đòi các quyền tự do dân chủ. Trong cao trào yêu nớc dân chủ công khai hồi đó có sự kiện nổi
bật là cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925), tổ chức đám tang
Phan Châu Trinh (1926).
Câu 3: Vai trò của Nguyễn ái Quốc đối với việc thành lập Đảng của giai cấp vô sản ở Việt
Nam.
1. Hành trình tìm đờng cứu nớc:
+ Ngời sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An trong gia đình nhà nho yêu nớc.
Ngời thanh niên Nguyễn Tất Thành sớm có lòng yêu nớc và cũng sớm nhận thấy những hạn

chế trong chủ trơng cứu nớc của các vị tiền bối nên đã quyết định sang Phơng Tây tìm con đ-
ờng cứu nớc mới.
+ Ngày 5 - 6 - 1911 Ngời đi tìm đờng cứu nớc từ cảng Nhà Rồng (Sài Gòn nay là TP. HCM).
Ngời lấy tên là Văn Ba, làm phụ bếp cho tầu vận tải Latusơ Tơrêvin sang Pháp cấp bến cảng
Mac Xây ngày 6/7/1911. Trên đờng đi, Ngời có ghé qua cảng Colôngbô (Xâylan), cảng Poxait
(Ai Cập) Sau những năm bôn ba qua nhiều nớc TBCN và thuộc địa, và làm nhiều nghề khác
nhau, Ngời đã nhận thấy kẻ thù của cách mạng là bọn đế quốc và lực lợng của cách mạng là
giai cấp công nhân.
+ Tháng 11/1917, CM tháng 10 Nga thành công đã ảnh hởng quyết định đến xu hớng hoạt
động của Ngời.
+ 1919 Ngời lấy tên Nguyễn ái Quốc, gửi đến hội nghị Vecxai (của các nớc đế quốc) bản yêu
sách 8 điểm về quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam. Sự kiện đó đã thức tỉnh ý thức đấu tranh
của nhân dân ta.
+ Tháng 7/1920, Ngời đọc "Sơ thảo luận cơng về các vấn đề dân tộc và thuộc địa" của Lênin và
tìm thấy con đờng cứu nớc đúng đắn cho dân tộc ta là CMVS.
+ Tháng 12/1920 Ngời tham gia hội nghị Tua (của Đảng xã hội Pháp), Ngời đã bỏ phiếu tán
thành Quốc tế thứ ba, tham gia sáng lập ĐCS Pháp và trở thành ngời cộng sản Việt Nam đầu
tiên.
Nh vậy sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Ngời đã tìm thấy con đờng cứu nớc đúng đắn: kết hợp
giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với CNXH.
2. Nguyễn ái Quốc chuẩn bị cho việc thành lập Đảng cộng sản(1920 - 1930)
a. Thời kỳ ở Pháp (1920 - 1923)
+ 1921: Ngời cùng với một số nhà yêu nớc ở các thuộc địa Pháp sáng lập "Hội liên hiệp các
dân tộc thuộc địa" để xây dựng tình đoàn kết giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân thuộc địa
thế giới.
+ 1922: Ngời xây dựng báo "Lơ Paria" (Ngời cùng khổ). Trong thời gian ở Pháp, Ngời viết
nhiều bài đăng trên báo "nhân đạo" cơ quan ngôn luận của Đảng Cộng sản Pháp), báo "Đời
sống công nhân" (của Tổng liên đoàn lao động Pháp). Ngời viết vở kịch "Con Rồng tre" để chế
giễu tên vua bù nhìn Khải Định khi hắn sang Pháp. Song tiêu biểu nhất là cuốn "Bản án chế độ
thực dân Pháp". Những sách báo do Ngời viết một mặt tố cáo tội ác của bọn đế quốc, nhất là

đế quốc Pháp ở Đông Dơng, mặt khác khích lệ lòng yêu nớc cho đồng bào, tuyên truyền chủ
nghĩa Mác - Lênin và vận động quần chúng đấu tranh.
b. Thời kỳ ở Liên Xô (1923 - 1924)
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 4 -
+ Tháng 6 - 1923, Nguyễn ái Quốc bí mật rời Pháp đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân
(10/1923). Trong thời gian này, Ngời viết nhiều bài báo đăng trên tờ "Sự thật" cơ quan ngôn
luận của Đảng cộng sant Liên Xô, tạp chí "Th tín quốc tế" của Quốc tế cộng sản.
+ Ngời còn dự nhiều hội nghị quốc tế quan trọng nh Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản
(1924), các Đại hội của Quốc tế thanh niên, Quốc tế phụ nữ
+ Tại Đại hội V Quốc tế cộng sản (7/1924). Ngời đã trình bày lập trờng quan điểm của mình
về vị trí chiến lợc cách mạng các nớc thuộc địa, mối quan hệ giữa cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc, về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp
nông dân ở các nớc thuộc địa
c. Thời kỳ ở Trung Quốc (1924 - 1928)
+ Tháng 11/1924 Nguyễn ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để tập hợp những
ngời yêu nớc của Việt Nam, truyền bá, giáo dục cho họ chủ nghĩa Mac - Lênin.
+ Tháng 2/1925, Ngời thành lập nhóm cộng sản đoàn. Trên cơ sở ấy tháng 6/1925, Ngời thành
lập "Hội Việt Nam Thanh niên cách mạng". Ngời lập báo "Thanh niên" (21/6/1925) để truyền
bá chủ nghĩa Mac - Lênin về nớc.
+ Tháng 7/1925, Ngời tham gia sáng lập "Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức á Đông" để xây
dựng tình đoàn kết giữa cách mạng các nớc trong khu vực.
+ Từ 1924 đến 1927, tại Quảng Châu, Ngời đã mở nhiều lớp huấn luyện ngắn ngày đợc đào tạo
đợc 75 cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Sau đó một số cán bộ đợc cử đi học tập ở Liên Xô,
Một số học ở trờng quân sự Hoàng Phố của Trung Quốc, còn lại đợc đa về nớc để hoạt động
cách mạng.
+ Năm 1928, Ngời phát động phong trào "Vô sản hoá" đa các cán bộ đã đào tạo về nớc hoạt
động cách mạng.
Những bài giảng của Ngời sau này tập hợp trong cuốn "Đờng Cách mệnh" (xuất bản lần đầu
vào năm 1927). Những quan điểm cứu nớc là:
- Chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản và nhân dân các thuộc địa. Chỉ có làm

cách mạng đánh đổ chủ nghĩa t bản, chủ nghĩa đế quốc thì mới giải phóng đợc giai cấp vô sản
và nhân dân các thuộc địa. Do đó cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa của mối quan
hệ gắn bó với nhau.
- Lực lợng cách mạng chủ yếu để đánh đổ ách thống trị của đế quốc là công nhân và nông dân.
- Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của mình là
Đảng cộng sản theo chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
Báo Thanh niên và sách Đờng cách mệnh đã vũ trang lý luận cách mạng cho cán bộ của Việt
Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội, tuyên truyền vào giai cấp công nhân và các tầng lớp
nhân dân Việt Nam, kết nạp hội viên, thành lập tổ chức cơ sở của hội.
d. Sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam
+ Phong trào công nhân và phong trào yêu nớc lên cao đòi hỏi phải thành lập Đảng cộng sản
để đủ sức lãnh đạo cuộc đấu tranh. Từ đó dẫn đến sự phá sản các tổ chức "Thanh niên" và "Tân
Việt" để thành lập 3 tổ chức cộng sản: Đông Dơng Cộng sản Đảng (6/1929); An Nam Cộng
sản Đảng (7/1929) và Đông Dơng Cộng sản liên đoàn (9/1929).
+ Đến cuối năm 1929, ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản, hoạt động riêng rẽ và còn công kích
lẫn nhau. Tình hình đó càng kéo dài, càng bất lợi cho cách mạng. Yêu cầu khách quan đòi hỏi
các tổ chức cộng sản phải hợp nhất mới đủ sức lãnh đạo cách mạng.
+ Đợc sự uỷ nhiệm của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn ái Quốc triệu tập hội nghị gồm đại biểu
các tổ chức cộng sản trong nớc để bàn về việc hợp nhất thành một Đảng. Hội nghị diễn ra từ
ngày mồng 3 đến ngày 7/02/1930 tại Cửu Long thuộc Hơng Cảng - Trung Quốc, do Nguyễn ái
Quốc chủ trì. Ngày 3/02/1930, Đảng đã ra đời, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong hội
nghị này Nguyễn ái Quốc còn thảo ra những văn kiện quan trọng, đợc hội nghị thông qua:
"Chính cơng vắn tắt", và "Sách lợc vắn tắt", "Điều lệ vắn tắt", "Chơng trình hành động vắn tắt".
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 5 -
Tuy còn sơ sài, song là những văn kiện vạch ra những nét cơ bản nhất về đờng lối chiến lợc và
sách lợc cho cách mạng Việt Nam.
Câu 4: Trình bày quá trình từ tự phát đến tự giác của giai cấp công nhân Việt Nam (1919
- 1930)

1. Nguyên nhân:
+ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời ngay từ khi thực dân Pháp thực hiện chơng trình khai
thác thuộc địa. Từ sau CTTG I, giai cấp công nhân Việt Nam đã phát triển nhanh về số lợng.
+ Bị áp bức về giai cấp và áp bức về dân tộc, nên đời sống vật chất tinh thần của giai cấp công
nhân Việt Nam hết sức thấp kém và khổ cực nên đã đấu tranh.
2. Quá trình phát triển của phong trào công nhân Việt Nam:
a. Từ 1919 đến 1925
+ Có 25 vụ đấy tranh riêng rẽ và có quy mô tơng đối lớn, nhng mục tiêu đấu tranh còn nặng về
kinh tế, cha có sự phối hợp giữa các nơi, mới chỉ là một trong các lực lợng tham gia phong trào
dân tộc, dân chủ, cuộc đấu tranh còn mang tính chất tự phát.
+ Mở đầu là cuộc bãi công của thuỷ thủ Hải Phòng, Sài Gòn đòi phụ cấp đắt đỏ.
+ Năm 1920, công nhân Sài Gòn, Chợ Lớn đã thành lập Công hội (bí mật) do Tôn đức Thắng
đứng đầu.
+ Năm 1921, một số công nhân, thuỷ thủ Việt Nam làm việc trên các tàu của Pháp gia nhập
Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông.
+ Năm 1922, công nhân viên chức Bắc Kỳ đòi chủ phải cho nghỉ ngày chủ nhật có trả lơng.
Cùng năm đó, còn có cuộc bãi công của công nhân thợ Nhuộm ở Chợ Lớn đòi tăng lơng.
+ Từ năm 1924, nhiều cuộc bãi công của thợ nhà máy đèn, xát gạo, rợu, dệt ở Nam Định, Hà
Nội, Hải Dơng nổ ra.
+ Đặc biệt vào năm 1925, cuộc bãi công của thợ máy sửa chữa tàu thuỷ của xởng Ba Son (Sài
Gòn) đã ngăn không cho tàu Pháp đa lính sang tham gia đàn áp cuộc đấu tranh cách mạng của
nhân dân Trung Quốc và các thuộc địa Pháp ở Châu Phi. Sự kiện đó, đánh dấu bớc tiến mới
của phong trào công nhân Việt Nam, giai cấp công nhân nớc ta từ đây bớc đầu đi vào đấu tranh
tự giác. Qua cuộc bãi công này thấy rõ t tởng cách mạng tháng mời Nga 1917 đã thâm nhập
vào công nhân Việt Nam đã biến thành hành động của giai cấp công nhân Việt Nam.
Nhận xét: Phong trào công nhân thời kỳ 1912 - 1925 diễn ra còn lẻ tẻ tự phát song ý thức giai
cấp đã phát triển lên rõ rệt. Phong trào công nhân cha có sự phối hợp giữa công nhân các
ngành và địa phơng, mục tiêu đấu tranh chủ yếu vẫn là đòi quyền lợi kinh tế hàng ngày. Nhìn
chung, phong trào công nhân giai đoạn này còn mang tính tự phát.
b. Từ 1926 - 1929

Hoàn cảnh
Trên thế giới, cách mạng dân tộc, dân chủ ở Trung Quốc phát triển mạnh mẽ với những bài học
kinh nghiệm về sự thất bại của Công xã Quảng Châu 1927. Đại hội V của Quốc tế cộng sản với
những nghị quyết quan trọng về phong trào cách mạng ở các nớc thuộc địa.
Trong nớc, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên và Tân Việt đã đẩy mạnh hoạt động trong
phong trào công nhân (mở lớp huấn luyện cán bộ), ra báo "Thanh niên", Nguyễn ái Quốc viết
cuốn "Đờng cách mệnh", phong trào "Vô sản hoá"
Phong trào đấu tranh:
+ Trong hai năm 1926 - 1927, ở nớc ta đã liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân,
học sinh học nghề. Lớn nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân nhà máy sợi Nam Định,
của 500 công nhân đồn điền cao su Cam Tiêm, tiếp đến là bãi công của công nhân đồn điền cà
phê Rayna, đồn điền cao su Phú Riềng.
+ Trong hai năm 1928 - 1929, có khoảng 40 cuộc bãi công của công nhân nổ ra từ Bắc chí
Nam. Tiêu biểu là:
+ Năm 1928, bãi công của công nhân nổ ra ở mỏ than Mạo Khê, nhà máy nớc đá La - ruy (Sài
Gòn), đồn điền Lộc Ninh, nhà máy ca Bến Thuỷ, nhà máy xi măng Hải Phòng, đồn điền cao su
Cam Tiêm, nhà máy Tơ Nam Định
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 6 -
+ Năm 1929, bãi công của công nhân nổ ra ở nhà máy chai Hải Phòng, nhà máy xe lửa Trờng
Thi (Vinh), nhà máy AVIA (Hà Nội), nhà máy điện Nam Định, dệt Nam Định, đồn điền cao
su Phú Riềng v.v:
Nhận xét:
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong thời gian này nổ ra liên tục, rộng khắp.
Nhiều nhà máy, xí nghiệp thành lập đợc công hội đỏ. Đặc biệt công nhân Nam Kỳ đã bắt đầu
liên lạc với Tổng liên đoàn lao động Pháp.
Các cuộc đấu tranh đã có sự phối hợp và có sự lãnh đạo khá chặt chẽ, khẩu hiệu đấu tranh đợc
nâng lên dần: đòi tăng lơng, thực hiện chế độ ngày làm 8 giờ, phản đối đánh đập Phong trào
đấu tranh với nhiều hình thức , ngoài mục tiêu kinh tế phong trào thời kỳ này mang hình thức
đấu tranh chính trị, mang tính tự giác.
c. Sự ra đời của các tổ chức chính trị

Phong trào công nhân ngày càng lên cao đòi hỏi tổ chức lãnh đạo cũng phải cao hơn mới đáp
ứng đợc yêu cầu của cách mạng. Vì vậy, dẫn đến sự tan vỡ của tổ chức Thanh Niên và Tân
Việt, xuất hiện ba tổ chức cộng sản: Đông Dơng Cộng sản Đảng (6/1929), An Nam Cộng sản
Đảng (7/1929) và Đông Dơng Cộng sản liên đoàn (9/1929). Đến ngày 3/02/1930 ba tổ chức
đó đợc thống nhất lại thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự kiện đó đánh dấu phong trào công
nhân đã hoàn toàn phát triển tự giác.
Câu 5: Trình bày quá trình hình thành ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam trong năm
1929?
1. Hoàn cảnh ra đời
Phong trào cách mạng thế giới trong những năm 1924 - 1927 phát triển mạnh mẽ. Cách mạng
Trung Quốc phát triển với trung tâm là Công xã Quảng Châu và Nghị quyết của Đại hội V
Quốc tế Cộng sản đã ảnh hởng đến phong trào cách mạng nớc ta.
Từ khi đợc hớng dẫn của các tổ chức cách mạng (Thanh niên, Tân việt, Công hội v.v ), phong
trào công nhân ngày càng phát triển đã tiến lên tự giác, ý thức giai cấp, tính tổ chức và đoàn
kết của giai cấp công nhân ngày càng cao. Đến năm 1929, phong trào công nhân, phong trào
nông dân và các tầng lớp khác cũng đã phát triển, kết hợp thành một làn sóng cách mạng dân
tộc, dân chủ mạnh mẽ trong đó giai cấp công nhân đã trở thành lực lợng tiên phong. Từ ba đòi
hỏi phải có một chính đảng vô sản lãnh đạo.
2. Sự xuất hiện của ba tổ chức Cộng sản
* Sự thành lập ĐDCSĐ
+ Cuối tháng 3/1929, với sự nhạy cảm về chính trị, một số hội viên tiên tiến của HVNTNCM ở
Bắc Kỳ đã họp tại số nhà 5D phố Hàm Long (Hà Nội) lập ra chi bộ cộng sản đầu tiên có 7
đảng viên. Chi bộ đã mở rộng cuộc vận động để thành lập một Đảng Cộng sản nhằm thay thế
cho HVMTNCM.
+ Từ 1 đến 9 /5/1929, Đại hội lần thứ nhất của HVNCMTN họp ở Hơng Cảng, đoàn đại biểu
Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản để thay thế cho HVNCMTN, ý kiến đó không đợc
đại hội chấp nhận nên đoàn bỏ đại hội về nớc.
+ Ngày 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp tại nhà số 312 Khâm
Thiên (Hà Nội) thành lập ĐDCSĐ, thông qua tuyên ngôn. Điều lệ, ra báo Búa liềm và cử ra
BCHTW của Đảng. Sự thành lập ĐDCSĐ đã thúc đẩy trực tiếp cho sự ra đời nhanh chóng của

ANCSLĐ trong những tháng tiếp theo.
* Sự thành lập ANCSĐ
Sau khi ĐDCSĐ ra đời, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ HVNCMTN và Kỳ Bộ ở
Nam Kỳ đã quyết định ANCSĐ tháng 7/1929. Đảng có một chi bộ hoạt động ở Trung Quốc và
một chi bộ hoạt động ở Nam Kỳ. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của Đảng. ANCSĐ đã tích
cực vận động để hợp nhất với ĐDCSĐ, liên lạc với Quốc tế Cộng sản. Đảng cũng thúc đẩy
mạnh cuộc vận động phát triển Đảng.
* Sự thành lập ĐDCSLĐ
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 7 -
Tổ chức Tân Việt có nguồn gốc từ hội Phục Việt (1925), đổi thành Hng Nam (Tháng 11/1925),
đổi thành VNCMĐ (7/1926), VNCMĐCH (7/1927), TVCMĐ (14/7/1928). Nhiều Đảng viên
tiên tiến của Tân Biệt chịu ảnh hởng của khuynh hớng cách mạng vô sản đã tích cực vận động
lập các chi bộ cộng sản. Tháng 9/1929, những ngời cộng sản trong Tân Việt công bố trớc toàn
thể đảng viên cùng những ngời lao động biết ĐDCSLĐ đã chính thức thành lập. ĐDCSLĐ lấy
chủ nghĩa cộng sản làm nền tảng, lấy công nông binh làm đối tợng vận động, đấu tranh cho
Đông Dơng độc lập, xoá bỏ nạn ngời bóc lột ngời, xây dựng chế độ công nông chuyên chính,
tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
3. ý nghĩa lịch sử
+ Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929 là sản phẩm rất yếu của lịch sử, là một xu
thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam.Nó chứng tỏ hệ t tởng vô sản đã
giành đợc u thế trong phong trào dân tộc
+ Đánh dấu bớc trởng thành vợt bậc của giai cấp công nhân Việt Nam từ tự phát đến tự giác.
Chuẩn bị những điều kiện tiến tới thành lập một chính Đảng cộng sản duy nhất ở Việt Nam.
giai đoạn 1930 -1945
Câu 6: Trình bày hội nghị thành lập Đảng 3/02/1930
1. Hoàn cảnh lịch sử
+ Trong năm 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức chính trị rõ rệt. Các tổ chức
cộng sản trên đã nhanh chóng xây dựng cơ sở Đảng trong nhiều địa phơng và trực tiếp lãnh đạo
nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân. Phong trào công nhân kết hợp chặt chẽ với
phong trào nông dân và các tầng lớp khác thành một làn sóng cách mạng dân tộc dân chủ khắp

cả nớc trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lợng tiên phong.
+ Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam: Đông Dơng cộng sản đảng; An Nam cộng sản đảng và
Đông Dơng cộng sản liên đoàn hoạt động riêng rẽ, công kích lẫn nhau, tranh giành quần chúng
của nhau, gây nên một trở ngại lớn cho phong trào cách mạng. Yêu cầu bức thiết của cách
mạng lúc này là phải có một chính đảng cộng sản thống nhất trong cả nớc.
+ Cuối năm 1929, đợc sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản, lãnh tụ Nguyễn ái Quốc từ Xiêm về
Hơng Cảng (Trung Quốc) triệu tập Hội nghị đại biểu của ba tổ chức cộng sản. Hội nghị họp từ
ngày 3 đến 7/2/1930 ở Cửu Long - Hơng Cảng - Trung Quốc. Tham dự có 2 đại biểu của
ĐDCSĐ, 2 đại biểu ANCSĐ và dới sự chủ trò của NAQ.
2. Nội dung hội nghị
Tại hội nghị, Ngời đã phân tích tình hình thế giới và trong nớc, phê phán những hành động
thiếu thống nhất vừa qua và đề nghị thống nhất thành một Đảng duy nhất. Hội nghị đã nhất trí:
+ Bỏ mọi thành kiến, thành thật hợp tác.
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản
Việt Nam.
+ Thông qua chính cơng vắn tắt, sách lợc vắn tắt, điều lệ vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo.
Nội dung của "Chính cơng vắn tắt", "Sách lợc vắn tắt":
1. Phơng hớng của cách mạng là:cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: cách mạng
t sản dân quyền và cách mạng XHCN. Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, không có bức tờng nào
ngăn cách. Cơng lĩnh viết: "Chủ trơng làm t sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản".
Ngay từ đầu, Đảng ta đã thấu suốt con đờng phát triển tất yếu của cách mạng Việt Nam là kết
hợp vàgiơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Về nhiệm vụ của cách mạng: chống đế quốc xâm lợc, chống vua quan phong kiến, t sản
phản Cách mạng. Giành độc lập dân tộc, tự do dân chủ, ruộng đất cho dân cày, thành lập chính
phủ công nông binh. Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc
và phong kiến, nhng nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động, giành độc lập
tự do cho nhân dân.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 8 -
3. Về kẻ thù của cách mạng: Đánh đế quốc Pháp xâm lợc, vua quan phong kiến và t sản phản

cách mạng.
4. Về lực lợng cách mạng: Lực lợng chủ yếu để đánh đổ đế quốc và phong kiến là công nhân
và nông dân. Đồng thời phải liên lạc với tiểu t sản, trí thức, trung nông để kéo họ đi vào phe vô
sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và t bản An Nam mà cha rõ bộ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng là cho họ trung lập.
5. Về lãnh đạo cách mạng: Là giai cấp công nhân, thông qua bộ tham mu là Đảng cộng sản,
lấy chủ nghĩa Mac - Lênin làm nền tảng t tởng. Đảng phải ra sức liên lạc với quần chúng
6. Về phơng pháp cách mạng: Lãnh đạo quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao, từ đấu tranh
kinh tế đến đấu tranh chính trị, từ đó phát triển lên đấu tranh vũ trang và khi có thời cơ thì khởi
nghĩa, vũ trang giành chính quyền.
7. Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, do đó
phải đoàn kết với cách mạng thế giới, với cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc.
Cơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn ái Quốc soạn thảo là cơng lĩnh cách mạng
giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo,nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đợm tính dân
tộc và tính nhân văn. Độc lập tự do là t tởng cốt lõi của cơng lĩnh này.
Hội nghị Hơng Cảng 3/02/1930, có ý nghĩa nh một đại hội vì đã thông qua đợc đờng lối cho
cách mạng Việt Nam.
3. ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 là kết quả tấy yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và
giai cấp ở Việt Nam. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nớc ở nớc ta trong những năm 20 của thế kỷ XX.
Việc thành lập Đảng là bớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử giai cấp công nhân và của cách mạng
Việt Nam:
+ Đối với giai cấp công nhân: chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trởng thành và đủ sức
lãnh đạo cách mạng.
+ Đối với dân tộc: Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về vai trò lãnh đạo trong phong trào cách
mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của giai cấp
công nhân mà đội tiên phong của Đảng Cộng sản.
+ Từ đây cách mạng Việt Nam thật sự trở thành bộ phận của cách mạng thế giới
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho

những bớc phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc ta.
Câu 7: Trình bày phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh.
1. Nguyên nhân dẫn đến cao trào cách mạng 1930 - 1931
+ Năm 1929, cuộc khủng hoảng kinh tế đã nổ ra ở hầu khắp các nớc t bản. Thực dân Pháp đã
trút hậu quả khủng hoảng kinh tế lên đầu nhân dân các nớc thuộc địa của chúng. Đời sống của
các tầng lớp nhân dân khổ cực. Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp gay gắt.
+ Thêm vào đó, chính sách thẳng ta đàn áp, chém giết, tù đày của thực dân Pháp. nhất là từ sau
vụ bạo động Yên Bái của VNQDĐ. Riêng Nam Kỳ có hơn 17000 ngời bị kết án, trong đó có
hơn 400 án đại hình. ảnh hởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế và chính sách đàn áp
khủng bố khốc liệt của đế quốc Pháp không làm nhụt tinh thần cách mạng của nhân dân ta, trái
lại càng làm cho nhân dân ta thêm căm thù và quyết tâm tranh đấu giành quyền sống của mình.
+ Chính sách bối cảnh lịch sử đó, ĐCSVN đã ra đời, giơng cao lá cờ cách mạng, kêu gọi các
tầng lớp nhân dân yêu nớc kiên quyết chống đế quốc và phong kiến tay sai. Sau khi thành lập,
Đảng đã tích cực đa các đảng viên đi tuyên truyền vận động, giác ngộ và tổ chức quần chúng
đấu tranh. Nh vậy sự ra đời của Đảng là nguyên nhân quan trọng nhất thúc đẩy cách mạng nớc
ta phát triển thành cao trào trong những năm 1930 - 1931.
2. Tóm tắt diễn biến của cao trào cách mạng 1930 - 1931
+ Từ tháng 2/1930, đã nổ ra cuộc bãi công của 3.000 công nhân đồn điền Phú Riềng (Biên
Hoà).
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 9 -
+ Trong tháng 4 có các cuộc bãi công của 4.000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, của 400
công nhân nhà máy diêm và nhà máy ca Bến Thuỷ, nhà máy xi măng Hải Phòng, hãng dầu
Nhà Bè (Sài Gòn), đồn điền Dầu Tiếng (Thủ Dầu Một). Các cuộc đấu tranh đó là những "Phát
pháo hiệu" mở đầu cao trào cách mạng mới ở Việt Nam.
+ Cùng với phong trào đấu tranh của công nhân là những cuộc đấu tranh của nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Phong trào đấu tranh của nông dân đã diễn ra ở nhiều nơi
nha Hà Nam, Thái Bình, Nghệ AN, Hà Tĩnh Truyền đơn, cờ đỏ búa liềm của Đảng cộng sản
đã xuất hiện ở Hà Nội và nhiều địa phơng khác.
+ Nhân ngày kỷ niệm Quốc tế lao động 1/5/1930, Đảng phát động một phong trào đấu tranh
rộng lớn trong cả nớc. Tại các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà

Nẵng, Sài Gòn đều xuất hiện cờ đỏ búa liềm, truyền đơn đòi tăng lơng, bớt giờ làm cho công
nhân, hoãn su cao thuế nặng cho nông dân. Không khí cách mạng ngày 1/5 sôi nổi từ Bắc chí
Nam, từ thành thị đến nông thôn và kéo dài trong suốt tháng 5. Trong tháng 5/1930, cả nớc có
16 cuộc đấu tranh của công nhân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân. 4 cuộc đấu tranh của học
sinh và dân nghèo thành thị.
+ Phong trào đấu tranh tiếp tục dâng cao. Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 1930, cả nớc đã nổ ra
121 cuộc đấu tranh (Bắc Kỳ: 17, Trung Kỳ: 82, Nam Kỳ: 22). Trong đó có công nhân có 22
cuộc, nông dân có 95 cuộc, các tầng lớp nhân dân lao động khác có 4 cuộc.
+ Nghệ Tĩnh là nơi có phong trào phát triển mạnh mẽ nhất.
Ngày 1/5/1930, dới sự lãnh đạo của Đảng bộ Công sản Nghệ An, công nhân nhà máy ca Bến
Thuỷ cùng hàng ngàn nông dân các vùng lân cận thị xã Vinh rầm rộ biểu tình thị uy, phất cao
cờ đỏ búa liềm, giơng cao khẩu hiệu đòi giảm su thuế, đòi tăng tiền lơng. Đế quốc Pháp khủng
bố, làm 7 ngời chết, 18 ngời bị thơng và bắt hơn 100 ngời.
Cùng ngày hôm đó, 3000 nông dân Thanh Chơng biểu tình phá đồn điền Kí Viện, cắm cờ búa
liềm lên nóc nhà, tịch thu ruộng đất chia cho nông dân. Quân Pháp kéo tới đàn áp, làm 18 ngời
chết, 30 ngời bị thơng.
Ngày 01/8/1930, bùng nổ cuộc tổng bãi công của công nhân khu công nghiệp Vinh - Bến
Thuỷ, đánh dấu một thời kỳ mới của nhân dân Nghệ Tĩnh, ở nông thôn nhiều cụôc đấu tranh
quy mô lớn của nông dân dới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ đã nổ ra.
Ngày 30/8/1930, nông dân huyện Nam Đàn kéo đến huyện lị đa yêu sách, phá nhà lao.
+ Sang tháng 9, phong trào đấu tranh ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh lên đến đỉnh cao. Những
cuộc đấu tranh chính trị (Có vũ trang tự vệ) với quy mô từ vài nghìn đến vài vạn ngời tham gia
nổ ra ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chơng, Diễn Châu, Anh Sơn, Nghi Lộc, Hng Nguyên, Đô
Lơng, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.
Ngày 12/9/1930, 2 vạn nông dân huyện Hng Nguyên biểu tình, thực dân Pháp cho máy bay
ném bom xuống các đoàn biểu tình của nông dân Hng Nguyên, làm chết 217 ngời và 125 ngời
bị thơng. Quần chúng tiếp tục biểu tình thị uy kéo lị, phá nhà lao, đốt huyện đờng, vây đồn lính
khố xanh.
+ Trong tháng 9 và 10, ở các huyện Thanh Chơng, Diễn Châu, Hơng Sơn v.v nông dân đã vũ
trang khởi nghĩa, kéo đến phá huyện lị, nhà giam, nhà ga, phá đồn điện của thực dân Pháp.

Công nhân Vinh cũng bãi công suốt trong hai tháng liền để ủng hộ phong trào nông dân và
phản đối chính sách khủng bố của địch. Hệ thống chính quyền của đế quốc và phong kiến ở
nông thôn Nghệ An và Hà Tĩnh bị tê liệt và tan rã ở nhiều huyện, xã. Các chi bộ Đảng và nông
hội đỏ đứng trớc nhiệm vụ thực tế phải quản lý và điều hành hoạt động trong làng xã. Một hình
thức mới của chính quyền xuất hiện: Xô Viết Nghệ Tĩnh.
3. ý nghĩa:
+ Cao trào cách mạng 1930 - 1931 là thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ
tiến trình phát triển tiếp theo của cách mạng nớc ta. Cao trào cách mạng này đã tạo ra những
nhân tố đầu tiên bảo đảm cho thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp cách mạng.
+ Đối với Đảng ta:
Cao trào cách mạng 1930 - 1931 đã khẳng định trên thực tế quyền lãnh đạo và năng lực lãnh
đạo của Đảng. Cao trào đã chứng tỏ đờng lối cách mạng của Đảng là đúng đắn, đáp ứng đợc
nguyện vọng cơ bản của quần chúng nhân dân là độc lập và ngời cày có ruộng.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 10 -
Qua cao trào, uy tín tuyệt đối của Đảng đã đợc xác lập trong quần chúng. Khẳng định sự trởng
thành cuat giai cấp công nhân Việt Nam.
Đã xây dựng đợc trong thực tế khối liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân, làm cơ sở
để hình thành Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế.
+ Đối với quần chúng:
Củng cố thêm niềm tin của quần chúng công nông vào sự lãnh đạo của Đảng, đem lại lòng tin
sắt đá vào sức mạnh hùng hậu của chính mình, làm cho họ gắn bó và đoàn kết chặt chẽ với
nhau hơn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Trong cao trào 1930 - 1931 quần chúng nhân dân lần đầu tiên đã sáng tạo ra một hình thức
chính quyền mới, một mô hình xã hội mới ở nớc ta.
+ Cao trào 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh còn để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu cho cách mạng nớc ta. Đó là bài học kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến, xây dựng khối liên minh công nông và thành lậpmặt trận dân tộc
thống nhất.
+ Chính vì vậy, cao trào 1930 - 1931 là cuộc tổng tập lần thứ nhất của CMVN, chuẩn bị tiến
tới cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 8: Trình bày nét chính về Xô Viết Nghệ Tĩnh.
a. Sự thành lập
Khi chính quyền của kẻ địch tan rã, các chi bộ Đảng và nông hội đỏ đứng trớc nhiệm vụ thực
tế phải quản lý và điều hành hoạt động trong làng xã. Một hình thức mới của chính quyền xuất
hiện: Xô viết Nghệ Tĩnh. Tuy còn thô sơ, nhng thực chất nó làm chức năng của chính quyền
cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Tại Nghệ An, chính quyền Xô Viết ra đời ở các xã thuộc huyện Thanh Chơng, Nam Đàn, Anh
Sơn, Nghi Lộc, Diễn Châu, Hng Nguyên. Tại Hà Tĩnh, Xô viết hình thành ở các xã thuộc
huyện Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà, Nghi Xuân, Hơng Khê.
b. Những việc làm của Xô viết Nghệ Tĩnh:
+ Về chính trị
Thành lập chính quyền cách mạng, một hình thức mới của chính quyền, do giai cấp công nhân
lãnh đạo. Ban bố và thực hiện các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Phát động nhân dân tham
gia các tổ chức quần chúng nh Nông hôi, Đội tự vệ, Đoàn Thanh niên cộng sản. Phụ nữ giải
phóng, Hội cứu tế đỏ , tự do hội họp, thảo luận, giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Chính sách kinh tế
Tịch thu ruộng đất công, thóc công chia cho dân nghèo; bãi bỏ các thuế vô lý của chính quyền
thực dân nh thuế thân, thuế chợ, thuế đò ; chú trọng công tác đắp đê, phòng lụt, tổ chức giúp
đỡ nhay trong sản xuất
+ Chính sách văn hoá - xã hội
Tổ chức học chữ quốc ngữ, xoá bỏ phong tục lạc hậu, giữ vững an ninh trật tự trong thôn xóm.
+ Về quân sự
Chính quyền kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng. Mỗi làng có tổ chức các đội tự vệ vũ
trang để bảo vệ an ninh thôn xóm.
c. ý nghĩa của Xô Viết Nghệ Tĩnh:
Thể hiện bản chất cách mạng và tính u việt của một chính quyền nhân dân, do giai cấp công
nhân lãnh đạo. Đó là một hình thái sơ khai của chính quyền dân chủ nhân dân ở nớc ta.
Câu 9: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cao trào dân chủ (1936 1939). Lập bảng so sánh
phong trào 1930 - 1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939 theo yêu cầu sau:
1. Trình bày ý nghĩa lịch sử của cao trào dân chủ (1936 - 1939)

Cao trào đấu tranh giành chính dân chủ 1936 - 1939 đã nổ ra cả nớc và trên toàn Đông Dơng.
Đó là cuộc tập dợt thứ hai, là bớc chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền ở
nớc ta (cho cách mạng tháng Tám 1945). Sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh này
chứng tỏ Đảng trởng thành hơn trong việc chỉ đạo sách lợc cách mạng.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 11 -
Đây là lần đầu tiên phong trào đấu tranh đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia với nhiều hình
thức đấu tranh, nhiều hình thức tổ chức, nhiều hình thức hoạt động phong phú, rất hiếm có một
nớc thuộc địa. Qua đó, Đảng ta xây dựng đợc đội quân chính trị hùng hậu cho cách mạng.
+ Nhờ lợi dụng đấu tranh công khai, hợp pháp mà quần chúng có điều kiện tập dợt thêm hình
thức đấu tranh chính trị, hoà bình, có điều kiện giác ngộ chủ nghĩa Mac - Lênin, hiểu rõ đờng
lối chính sách của Đảng. Các sách báo của Đảngvà mặt trận dân chủ đã có tác dụng lớn trong
việc động viên giáo dục, tổ chức quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu
tuyên truyền xuyên tạc và những hành động phá hoại của bè lũ phản động, làm cho chúng càng
bị cô lập.
+ Từ trong thực tế phong trào và từ trong nhà tù đế quốc, Đảng ta tập hợp, đào tạo đợc đội ngũ
cán bộ đông đảo, trởng thành; Đảng và cách mạng đã giành đợc "Những con ngời, những bộ
óc" của mình. Đội ngũ cán bộ này là nòng cốt lãnh đạo cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền trong Cách mạng Tháng Tám 1945.
+ Qua lãnh đạo đấu tranh, Đảng ta nâng cao đợc uy tín và ảnh hởng trong quần chúng, tích luỹ
đợc nhiều bài học kinh nghiệm về xác định kẻ thù trớc mắt, khối đoàn kết dân tộc trong mặt
trận dân tộc thống nhất, về lãnh đạo đấu tranh chính trị, hoà bình, đấu tranh công khai, hợp
pháp và kết hợp các hình thức đấu tranh đó với đấu tranh quân sự bạo lực, đấu tranh bí mật bất
hợp pháp.
+ Không có thời kỳ đấu trạnh công khai giành dân chủ 1936 - 1939, trong đó lực lợng cách
mạng đợc chuẩn bị và nuôi dỡng. Đảng đợc tập dợt và lãnh đạo, quần chúng đợc tập dợt đấu
tranh, sẽ không có thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945. Đồng chí Lê Duẩn viết: "Thành
công của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là kết quả trực tóêp của cao trào phản đế 1939 -
1945 mà còn là kết quả của hai cuộc tổng diễn tập lần trớc (cao trào cách mạng 1930 - 1931 và
cao trào dân chủ 1936 - 1939) cộng lại"
Phong trào 1930 - 1931 Phong trào 1936 - 1939

Kẻ thù trớc mắt ĐQ Pháp + Phong kiến Phản động thuộc địa Pháp + tay sai +
Phát xít
Nhiệm vụ cách mạng Độc lập dân tộc và ruộng đất dân
cày
Tự do dân chủ, cải thiện đời sống
nhân dân và hoà bình thế giới.
Lực lợng cách mạng Nông dân + công nhân Mọi lực lợng yêu nớc tiến bộ: Công
nhân, nông dân, tiểu t sản, t sản dân
tộc, địa chủ nhỏ yêu nớc, ngời Pháp ở
Đông Dơng có xu hớng dân chủ
Hình thức và phơng pháp
đấu tranh
Đấu tranh bất hợp pháp: bãi công,
biểu tình và khởi nghĩa vũ trang (ở
Nghệ Tĩnh)
Đấu tranh công khai hợp pháp, nửa
hợp pháp, bí mật
Câu 10: Trình bày Hội nghị BCHTW Đảng lần 6 (11/1939)
1. Hoàn cảnh lịch sử
+ Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Tháng 6/1940, Pháp đầu hàng Đức.
Thực dân Pháp ở Đông Dơng tăng cờng đàn áp khủng bố cách mạng, bóp nghẹt mọi quyền tự
do dân chủ của nhân dân.
+ Cuối tháng 9/1940, Nhật vào Bắc Việt Nam. Phát xít Nhật và Pháp câu kết với nhau ra sức vơ
vét kinh tế, phục vụ nhu cầu chiến tranh. Thực tế, Việt Nam bị đặt dới hai ách thống trị Pháp,
Nhật.
+ Tất cả sự bóc lột của bọn thống trị đều trút lên nhân dân ta. Công nhân, nông dân, tiểu t sản,
t sản dân tộc, địa chủ nhỏ đều có tinh thần chống phát xít Nhật - Pháp ở mức độ khác nhau.
Mâu thuẫn dân tộc trở nên sâu sắc, vì vậy Đảng ta họp Hội nghị TW6 để chuyển hớng chỉ đạo
chiến lợc cách mạng.
2. Nội dung hội nghị TW6

Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng ngày 6 - 8 /11/1939 (tại Bà Điểm - Hóc Môn - Gia
Định, do đồng chí Nguyễn Văn Cừ - Tổng bí thứ của Đảng chủ trì)
+ Về kẻ thù trớc mắt của cách mạng Đông Dơng là chống đế quốc phát xít Pháp Nhật và tay
sai của chúng.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 12 -
+ Về nhiệm vụ và mục tiêu trớc mắt: Đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên nhiệm vụ hàng đầu và
cấp bách của cách mạng Đông Dơng. Tạm gác khẩu hiệu "Cách mạng ruộng đất" để phân hoá
giai cấp địa chủ, lôi kéo số địa chủ yêu nớc đi với cách mạng.
+ Về hình thức mặt trận dân tộc thống nhất: Tập hợp mọi lực lợng yêu nớc ở Đông Dơng để
thành lập một mặt trận chung lấy tên là "Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dơng thay
cho "Mặt trận dân chủ Đông Dơng". Khẩu hiệu "Lập chính quyền Xô Viết công, nông, binh"
đợc thay thế bằng khẩu hiệu "Lập chính quyền dân chủ cộng hoà". Các đoàn thể quần chúng
của mặt trận lấy tên là Hội phản đế.
+ Về hình thức hoạt động và phơng pháp đấu tranh: chuyển phơng pháp cách mạng từ đấu
tranh đòi quyền dân sinh dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền của đế quốc
tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật không hợp pháp, chuẩn bị
điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ trang khi có thời cơ
3. ý nghĩa lịch sử
+ Hội nghị TW Đảng tháng 11/1939 đánh dấu sự chuyển hớng cơ bản về chỉ đạo chiến lợc và
phơng pháp cách mạng, giơng cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tăng cờng Mặt trận dân tộc
thống nhất, mở đờng đi tới thắng lợi của cách mạng Tháng Tám 1945.
+ Chủ trơng Hội nghị TW VI thể hiện sự nhạy bén chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng
trong quá trình lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.
Câu 11: Tình hình Đông Dơng dới ách thống trị của Nhật Pháp nh thế nào?
Sau khi Pháp đầu hàng Nhật ở Lạng Sơn, từng bớc Pháp và Nhật câu kết với nhau để ra sức bóc
lột thậm tệ nhân dân Đông Dơng, nhng cũng vì mâu thuẫn quyền lợi nên chúng đều ngấm
ngầm chuẩn bị đối phó với nhau.
1. Về kinh tế
+ Thủ đoạn của Nhật:
Các Công ty T bản Nhật đa vốn vào đầu t ở Đông Dơng ngày càng nhiều, hoạt động trong

nhiều ngành thơng mại và công nghiệp. Buộc Pháp cung phụng những nhu yếu phẩm (gạo,
ngô ) và bắt nhân dân ta phá lúa và hoa màu để trồng đay, thầu dầu
+ Thủ đoạn của Pháp:
Thực hiện "Chính sách kinh tế chỉ huy" để vơ vét bóc lột nhiều hơn. Tăng thuế trong những
năm 1939 - 1945 thuế muối, rợu và thuốc phiện tăng gấp 3 lần. Thu mua cỡng bách thực phẩm
nhất là lúa, gạo với giá rẻ mạt, gây nên nạn đói đầu năm 1945 ở Miền Bắc.
2. Về chính trị
+ Thủ đoạn của Nhật:
Lôi kéo những phần tử thân NHật để lập các đoàn thể, đảng phái thân Nhật sửa soạn lập chính
phủ bù nhìn làm tay sai. Tuyên truyền, lừa bịp: Khu thịnh vợng chung "Đại Đông á", tuyên
truyền văn hoá và sức mạnh "vô địch của Nhật.
+ Thủ đoạn của Pháp: thi hành chính sách 2 mặt nhằm:
Tiếp tục khủng bố phong trào cách mạng. Dùng nhiều thủ đoạn lừa bịp lôi kéo trí thức, thanh
niên để nhân dân ta lầm tởng chúng "Là bạn chứ không phải là thù".
3. Về xã hội
Dới ách thống trị của Nhật - Pháp, đời sống của các tầng lớp, giai cấp ở Đông Dơng vô cùng
điêu đứng, khổ cực:
Nông dân: điêu đứng nhất trong nạn đói năm 1945 hầu hết số ngời chết là nông dân.
Công nhân thất nghiệp nhiều, bị đánh đập, tăng giờ làm nhng đồng lơng lại giảm.
Các tầng lớp tiểu t sản: đời sống bấp bênh vì giá sinh hoạt ngày càng cao. Nh vậy, trừ đại địa
chủ, t sản mại bản, bọn cờng hào, bọn đầu cơ còn lại mọi tầng lớp nhân dân đều rên xiết dới
hai tầng áp bức Pháp - Nhật.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 13 -
Câu 12: Trình bày Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ VIII (Tháng 5/1941)
1. Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới
Chiến tranh thế giới thứ hai đã bùng nổ (9/1939), nớc Pháp đã đầu hàng phát xít Đức (6/1940),
Phát xít Đức ráo riết chuẩn bị tấn công Liên Xô (22/6/1941). Việc Liên Xô tiến hành cuộc
chiến tranh giữ nớc vĩ đại làm cho tính chất của chiến tranh thay đổi. Từ một cuộc chiến tranh
đế quốc chủ nghĩa đã biến thành một cuộc chiến tranh giữa một bên là bọn phát xít với một

bên là các lực lợng hoà bình dân chủ lớn, t sản mại bản.
28/1/1941, Nguyễn ái Quốc về nớc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Hội nghị TW lần
VIII diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Pó (Cao Bằng).
2. Hội nghị BCHTW Đảng lần VIII (Từ 10 đến 19/5/1941)
Hội nghị TW lần VIII diễn ra từ ngàu 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)
+ Về kẻ thù trớc mắt: Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải đợc giải quyết cấp bách là mâu
thuẫn giữa các dân tộc Đông Dơng với bọn đế quốc xâm lợc Pháp - Nhật. Kẻ thù trớc mắt cách
mạng Đông Dơng với bọn đế quốc xâm lợc Pháp - Nhật. Kẻ thù trớc mắt cách mạng Đông D-
ơng là phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
+ Về nhiệm vụ và mục tiêu trớc mắt: Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải
phóng dân tộc, vì "quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cớp giật, vận mạng dân tộc nguy vong
không lúc nào bằng" Hội nghị chỉ rõ: "Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải
đặt dới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc, Trong líc này, nếu không đòi đợc độc lập tự
do choa toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại đợc"
Chủ trơng tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ chia cho dân
nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công", tiến tới thực hiện "ngời cày có ruộng".
+ Về hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất
Quyết định thành lập ở Việt Nam một mặt trận lấy tên là "Việt Nam độc lập đồng minh" (gọi
tắt là Việt Minh). Mặt trận Việt Minh có nhiệm vụ đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam,
không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái, lấy khối liên minh công nông làm nòng cốt, chĩa
mũi nhọn cách mạng vào đế quốc phát xít Nhật - Pháp để giành độc lập. Việt Minh bao gồm
các tổ chức quần chúng mang tên "cứu quốc" nh Hội công nhân cứu quốc, Hội nông dân cứu
quốc
+ Về phơng pháp và hình thức đấu tranh:
Căn cứ vào tình hình thế giới trong nớc. Hội nghị dự báo trớc xu thế phát triển của cách mạng,
quyết định xúc tiến, chuẩnbị mọi điều kiện tiến tới khởi nghĩa vũ tranh giành chính quyền. Coi
việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
3. ý nghĩa
+ Hội nghị lần thứ Tám đã hoàn chỉnh sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc cách mạng của Đảng

đợc đề ra từ Hội nghị lần thứ VI (11/1939)
+ Có tác dụng quyết định trong việc động viên toàn Đảng, toàn dân ta tích cực chuẩn bị tiến tới
cách mạng Tháng Tám.
+ Theo chủ trơng của Hội nghị, Mặt trận Việt Minh ra đời và phát triển nhanh chóng, xây dựng
khối đoàn kết toàn dân vững chắc.
Câu 13: Trình bày hoạt động của Mặt trận Việt Minh
1. Hoàn cảnh ra đời
Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW Đảng (5/1941) quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh. Việc
thành lập Mặt trận Việt Minh nhằm:
+ Để phát huy sức mạnh của mỗi dân tộc ở Đông Dơng, cần phải giải quyết vấn đề dân tộc
trong khuôn khổ mỗi nớc ở Đông Dơng. ở Việt Nam, Mặt trận đó lấy tên là Việt Nam độc lập
đồng minh (Việt Minh).
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 14 -
Mặt trận Việt Minh có nhiệm vụ động viên mạnh mẽ hơn nữa tinh thần của nhân dân ta trên
trận tuyến đấu tranh vì độc lập tự do, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và chính sách
triệt để phân hoá cô lập kẻ thù. Đồng thời có trách nhiệm giúp đỡ, đoàn kết với các dân tộc
Miên, Lào.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 8 (5/1941) do Nguyễn ái Quốc triệu tập và chủ trì
Mặt trận Việt Minh đã đợc thành lập (19/5/1941).
2. Hoạt động của Việt Minh
Ngày 25/10/1941, Việt Minh công bố Tuyên ngôn trớc quốc dân đồng bào. Công bố chơng
trình cứu nớc bao gồm các chính sách về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội nhằm thực hiện "N-
ớc Việt Nam đợc hoàn toàn độc lập, dân Việt Nam đợc sung sớng tự do". Sau khi đánh đuổi đế
quốc Nhật - Pháp "sẽ lập nên một chính phủ cách mạng của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
theo tinh thần dân chủ, lấy cờ đỏ giữa có ngôi sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ"
Xây dựng lực lợng cách mạng:
+ Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh. Đến năm
1942, ở khắp 9 châu của Cao Bằng đều có Hội cứu quốc, trong đó có 3 châu "hoàn toàn", tức là
mọi ngời đều gia nhập Việt Minh, xã nào cũng có Uỷ ban Việt Minh. Rồi Uỷ ban Việt Minh
tỉnh Cao Bằng và Uỷ ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng đợc thành lập. Năm

1943, uỷ ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng lập ra 19 ban xung phong "Nam tiến" để
liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lợng cách mạng xuống các tỉnh
miền xuôi.
+ Công tác xây dựng lực lợng cách mạng tiến tới vũ trang khởi nghĩa khi thời cơ tới đợc đặc
biệt coi trọng.
Ngay từ cuối năm 1940, sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, theo chủ trơng của Đảng một bộ
phận lực lợng vũ trang chuyển sang xây dựng thành các đội du kích, hoạt động ở căn cứ Bắc
Sơn - Võ Nhai, sau thống nhất lại thành đội Cứu quốc quân. Để đối phó với sự vây quét của
địch, Cứu quốc quân đã phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (td 7 /1941 đến 2/1942),
sau đó phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực lợng và tiến hành công tác vũ trang
tuyên truyền, gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên
Quang, Lạng Sơn.
Từ giữa năm 1943, trên thế giới bọn Phát xít bị đẩy lùi ở nhiều mặt trận. Trớc tình hình đó, Hội
nghị Ban Thờng vụ TW Đảng họp ở Võng La (Đông Anh - Hà Nội) tháng 2/1943 đã đề ra
những biện pháp cụ thể nhằm phát triển Mặt trận Việt Minh và phong trào ở thành thị tập hợp
đông đảo các tầng lớp nhân dân khác nh sinh viên, học sinh, trí thức, t sản dân tộc vào mặt trận
cứu nớc. Hội nghị nhận định: Cách mạng Việt Nam có thể tiến lên bằng những bớc nhảy vọt.
Toàn bộ công tác của Đảng phải nhằm vào chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang để khi thời cơ đến kịp
thời lãnh đạo quần chúng nhân dân chiến đấu.
+ Năm 1943, Đảng đa ra bản Đề cơng văn hoá Việt Nam, vận động thành lập hội văn hoá cứu
quốc Việt Nam và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh. Công tác vận động
binh sĩ Việt Nam trong quân đội Pháp cũng đợc tăng cờng, nhiều anh em đã tham gia tổ chức
Việt Minh. Nhiều ngời Việt Nam yêu nớc sống lu vong ở Trung Quốc cũng tham gia phong
trào Việt Minh.
+ Ngày 7/5/1944 Tổng bộ Việt Minh chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa"
+ Tháng 8/1944, Đảng kêu gọi 'Sắm vũ khí đuổi thù chung", phong trào của các đội cứu quốc
phát triển mạnh, đặc biệt là ở hai căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng, quần chúng đã sẵn
sàng nổi dậy.
+ Ngày 22/12/1944, thực hiện chỉ thị của Hồ Chí Minh, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy đợc thành lập trong một khu rừng thuộc huyện Nguyên Bình

- Cao Bằng. Vừa mới ra đời, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã đánh thắng liên
tiếp hai trận ở Phay Khắt (25/12) và Nà Ngần (26/12) thuộc tỉnh Cao Bằng.
+ Đồng thời ở Thái Nguyên đội Cứu quốc phát động chiến tranh du kích, hạ đồn chợ Chu tiến
đánh Chiêm Hoá và tràn về các vùng Tam Đảo, Vĩnh Yên, Phú Thọ, Chính quềyn nhân dân đ-
ợc thành lập suốt một vùng rộng lớn, phía Nam xuống tận Thái Nguyên - Vĩnh Yên.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 15 -
+ Đầu tháng 5/1945m hai đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp
nhất thành Việt Nam giải phóng quân.
Tháng 6/1945, khu giải phóng Việt Bắc ra đời, 10 chính sách của Việt Minh bắt đầu đợc thi
hành.
+ Đến cách mạng tháng Tám, Mặt tận Việt Minh đã phát triển rộng khắp và đóng vai trò vô
cùng to lớn trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 16/8/1945, Tổng bộ Việt Minh
triệu tập đại hội quốc dân họp ở Tân Trào, thán thành chủ trơng tổng khởi nghĩa của Đảng
Cộng sản Đông Dơng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, quyết định thành lập Uỷ ban
dân tộc giải phóng Việt Minh, quyết định thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt nam, Việt
Minh đã tích cực tham gia chỉ đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc cùng với
Đảng ta.
+ Sau Cách mạng táng Tám thắng lợi. Việt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh
đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới, chuẩn bị cuộc kháng chiến. Ngày
3/3/1951, Mặt trận Việt Minh đã thống nhất với Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam thành Mặt
trận Liên Việt để làm cho khối đoàn kết dân tộc càng thêm tăng cờng.
giai đoạn 1945 -1954
Câu 14 : Cách mạng Tháng Tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
thắng lợi và bài học kinh nghiệm.
1. Nguyên nhân:
Khách quan: Thời cơ thuận lợi đã tiến đến : CTTG II ở thời điểm kết thúc, tháng 5/1945 phát
xít Đức bị tiêu diệt: Tháng 8/1945 Liên Xô tiến công làm tan rã một triệu quân Quan Đông của
Nhật, ngày 14/8 chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng. Phát xít Nhật ở Đông Dơng hoang mang.
+ Chủ quan: Lực lợng cách mạng đã đủ mạmh để nổi dậy khởi nghĩa, giành thắng lợi. Dới sự
lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh - Cao trào kháng Nhật cứu nớc đã phát triển mạnh

mẽ nhất là từ sau cuộc đảo chính Nhật - Pháp, lực lợng cách mạng lớn mạnh, khi thời cơ đến
Đảng đã kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa toàn quốc.
2. Diễn biến:
Từ ngày 13 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp quyết định chủ trơng phát
động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc; thành lập Uỷ ban khởi nghĩa; ra
Quân lệnh số 1
Ngày 16/8 Đại hội quốc dân Tân Trào đã tán thành quýet định tổng khởi nghĩa, thông qua 10
chính sách của Việt minh, lập uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh đứng đầu.
+ Hởng ứng lệnh tổng khởi nghĩa cuả Đảng và lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhân dân
cả nớc đã nhất tề đứng lên khởi nghĩa. ở các tỉnh xa cha nhận đợc lệnh tổng khởi nghĩa, nhng
thấm nhuần chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phơng, các cấp uỷ Đảng và Ban Việt Minh đã chủ động kịp thời phát động nhân
dân nổi dậy.
+ Từ ngày 14/8 đến ngày 18/8, nhiều xã, huyện thuộc phần lớn các tỉnh ở Bắc Kỳ, một số tỉnh
ở Trung Kỳ và Nam Kỳ đã nối tiếp nhau chớp thời cơ đứng lên giành chính quyền.
+ Ngày 16/8/1945, một đơn vị giải phóng quân do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy xuất phát
từ Tân Trào tiến về thị xã Thái Nguyên. Quân giải phóng chiếm nhiều vị trí, bao vây và tiến
công quân Nhật trong thị xã.
+ Tại Hà Nội, ngày 15/8/1945, Uỷ ban quân sự cách mạng Hà Nội (tức Uỷ ban khởi nghĩa) đã
đợc thành lập. Uỷ ban đã khẩn trơng hoàn thành kế hoạch khởi nghĩa. Quần chúng ở nội ngoại
thành đã sẵn sàng xuống đờng. Chính quyền bù nhìn rệu rã đến cực điểm. Khâm sai Bắc Kỳ đã
bỏ nhiệm sở ở Hà Nội. Điều kiện khởi nghĩa ở Hà Nội đã chín muồi. Ngày 18/8, Uỷ ban quân
sự cách mạng đã lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 19/8, hàng chục vạn
nhân dân nội, ngoại thành với khí thế cách mạng sục sôi xuống đờng biểu dơng lực lợng. Cuộc
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 16 -
biểu tình thị uy nhanh chóng biến thành khởi nghĩa giành chính quyền. Quần chúng lần lợt
chiếm Phủ khâm sai Bắc Kỳ. Sở mật thám, Sở cảnh sát Trung ơng, Sở bu điện, Trại bảo an
binh. Hơn 1 vạn quân Nhật không dám chống cự.Cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội thắng lợi đã cổ vũ
các địa phơng trong cả nớc.
+ Tại Huế, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền đã nổ ra ngày 23/8. Hàng chục vạn nhân dân

nội thành đã biểu tình thị uy, chiếm các công sở. Chiều 30/8, trớc cuộc mít tinh của hàng vạn
nhân dân tham dự tại Ngọ Môn, Bảo Đại đã nộp ấn kiếm cho phái đoàn Chính phủ Trung ơng
lâm thời. Chế độ phong kiến mục nát đã sụp đổ
+ ở Sài Gòn, sáng 25/8 quần chúng tràn xuống đờng phố chiếm Sở cảnh sát, Nhà ga, Bu điện,
Nhà máy điện, giành toàn bộ chính quyền Thắng lợi ở Sài Gòn có ảnh hởng quyết định đối với
cuộc khởi nghĩa ở Nam Kỳ.
+ Tiếp đó lực lợng khởi nghĩa lần lợt giành chính quyền ở các tỉnh Hồng Gai, Sơn La, Cần THơ
(26/8), Rạch Giá (27/8) Hà Tiên, Đồng Nai Thợng (28/8)
+ Ngày 2/9/1945 tại Quảng trờng Ba Đình lịch sử, Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời,
đọc bản Tuyên ngôn độc lập, Khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, đánh dấu Cách
mạng Tháng Tám hoàn toàn thắng lợi.
3. ý nghĩa lịch sử
Đối với dân tộc
+ Cách mạng Tháng Tám 1945 là một sự kiện vĩ đại trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt
Nam, đã phá tan xiềng xích nô lệ của phát xít Nhật trong 5năm, của thực dân Pháp trong hơn
80 năm; lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế ngót chục thế kỷ ở nớc ta lập ra nớc Việt Nam
dân chủ cộng hoà - nhà nớc dân chủ nhân dân đầu tiên ở miền Đông Nam á.
+ Sự kiện này đã đa nớc ta từ một nớc thuộc địa, nửa phong kiến trở thành một nớc độc lập,
dân chủ cộng hoà, đa dân ta từ ngời nô lệ trở thành ngời làm chủ đất nớc, đa Đảng ta từ một
một Đảng bất hợp phát trở thành một Đảng cầm quyền trong cả nớc.
+ Cách mạng tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc ta - kỷ nguyên độc lập tự
do và tiến lên chủ nghĩa xã hội, ghi thêm một trang oanh liệt nữa vào truyền thống đấu tranh
chống ngoại xâm anh hùng bất khuất của dân tộc ta.
Đối với thế giới
+ Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng mắt xích đầu tiên và yếu nhất trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc, trớc hết là đế quốc Pháp. Thắng lợi này đã đa nớc ta vào hàng ngũ các
nớc dân chủ nhân dân và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của một nớc thuộc địa đất không rộng, ngời không đông, đã
đứng lên tự giải phóng khỏi ách áp bức của bọn đế quốc thực dân.
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân

tộcủa nhân dân các nớc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới; đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy
cách mạng Lào và Căm Pu chia phát triển.
4. Nguyên nhân thắng lợi
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nớc, kiên cờng bất khuất từ ngàn xa. ách áp bức
bóc lột tàn bạo của phát xít Nhật đã thúc đẩy nhân dân ta vùng dậy đấu tranh để đập tan xiềng
xích nô lệ, giành lấy độc lập tự do. Vì vậy, khi Đảng cộng sản Đông Dơng và Việt Minh giơng
cao ngọn cờ cứu nớc thì mọi ngừời Việt Nam đã nhất tề hởng ứng, nhất tề đứng dậy khởi nghĩa
giành lấy chính quyền khi thời cơ chính muồi xuất hiện.
+ Đảng cộng sản Đông Dơng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngời trực tiếp lãnh đạo và
tổ chức Cách mạng Tháng Tám.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chuẩn bị lực lợng lâu dài, trải qua các cuộc diễn tập 1930 - 1931
và 1936 - 1939, đã động viên giác ngộ, tổ chức đợc các tầng lớp nhân dân, phát động đợc lực l-
ợng to lớn của công nông, thực hiện đợc khối liên minh công nông vững chắc, trên cơ sở đó đã
tập hợp đợc mọi lực lợng yêu nớc trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, vấn đề giải phóng dân tộc đã đợc đặt ra một cách
cấp bách, Đảng đã kịp thời chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc và phơng pháp cách mạng, ra sức
xây dựng lực lợng vũ trang, đẩy mạnh phong trào quần chúng ở cả nông thôn và đô thị, tiến lên
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 17 -
chớp thời cơ lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa đập tan toàn bộ bộ máy thống trị của đế quốc và
tay sai, lập chính quyền cách mạng trong cả nớc.
+ Quân đội Nhật trên chiến trờng Châu á - Thái Bình Dơng bị Hồng quân Liên Xô và lực lợng
Đồng minh đánh bại. Nhật hoàng đã đầu hàng Đồng minh (14/8/1945). Quân đội Nhật ở Đông
Dơng hoang mang tan rã đến cực độ. Bọn tay sau thân Nhật cũng bị tê liệt hoàn toàn. Đó là
hoàn cảnh khách quan vô cùng thuận lợi để nhân dân ta vùng dậy giành độc lập tự do.
5. Bài học kinh nghiệm:
+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến, tập
hợp mọi lực lợng trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi dựa trên cơ sở công nông liên
minh.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, tập trung mũi nhọn cách mạng vào kẻ thù
cụ thể trớc mắt.

+ Thấu suốt t tởng cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị, kết
hợp khởi nghĩa ở nông thôn với khởi nghĩa ở thành thị để giành chính quyền.
+ Tích cực chuẩn bị, chớp lấy thời cơ, dũng cảm phát động toàn dân khởi nghĩa giành chính
quyền.
Câu 16: Trình bày sự ra đời của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà
+ Trong cao trào kháng Nhật cứu nớc, khu giải phóng Việt Bắc đã đợc thành lập, bao gồm các
tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Uỷ ban lâm thời,
khu giải phóng đã thi hành 10 chính sách lớn của Việt Minh nhằm đa lại quyền lợi cho nhân
dân. Đó chính là hình ảnh thu nhỏ của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà sau này. Sau CMT8
thành công 2/9/1945 chính phủ TW lâm thời ra mắt quốc dân tại Quảng Trờng Ba Đình, chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
+ Nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà ra đời là một biến cố lịch sử vĩ đại của dân tộc, nó là sự
phủ định chế độ áp bức, bóc lột của bọ phong kiến, đế quốc; đa nớc ta vào một kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH. Đồng thời, sự ra đời của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Nhà nớc dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNA đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân
dân các nớc thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới, nhất là Châu á và Châu Phi.
Câu 15: Tình hình nớc ta năm đầu tiên sau cách mạng tháng Tám.
1. Những thuận lợi:
+ Chiến tranh thế giới đã kết thúc, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, các đế quốc Đồng Minh bị
suy yếu, Chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc
đang lên cao trào ở các thuộc địa.
+ Nớc ta thoát khỏi sự lệ thuộc bên ngoài, giành đợc độc lập, nhân dân ra đã tháo gỡ mọi xiềng
xích nô lệ giành đợc tự do, Đảng ta đã nắm đợc chính quyền trong cả nớc, giành đợc quyền
lãnh đạo hợp pháp. Nhân dân ta vốn có truyền thống yêu nớc, truyền thống chống ngoại xâm.
+ Đảng ta đợc tôi luyện qua các cao trào cách mạng và thử thách trớc đó, nhất là qua thử thách
trong cách mạng tháng Tám, càng trởng thành trong lãnh đạo. Lãnh tụ Hồ Chí Minh đứng đầu
Nhà nớc, vững tay lái đa con thuyền cách mạng Việt Nam vợt qua sóng gió, thác ghềnh.
2. Khó khăn:
Về đối ngoại:
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Tởng Giới Thạch đóng ở hầu hết các thành phố, thị trấn,

thị xã. Núp dới danh nghĩa quân Đồng minh giải giáp quân Nhật, quân đội Tởng nuôi dã tâm :
tiêu diệt Đảng Cộng sản, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền nhân dân, lập ra chính quyền
phản cách mạng làm tay sai cho chúng.
Theo quân đội Tởng có các tổ chức Việt Nam quốc dân Đảng (Việt quốc) và Việt Nam cách
mạng đồng minh hội (Việt cách). Chúng ra sức chống phá chính quyền cách mạng, gây ra các
vụ giết ngời cớp của, tống tiền và đã lập ra chính quyền phản động ở một số địa phơng thuộc
tỉnh Yên Bái, Móng Cái.
+ ở Nam vĩ tuyến 16, tình hình còn nghiêm trọng hơn. Quân đội đế quốc Anh dới danh nghĩa
Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, đã trực tiếp trang bị và giúp đỡ cho thực dân Pháp
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 18 -
quay lại xâm lợc Đông Dơng. Ngày 6/9/1945, quân Anh đến Sài Gòn đã tiếp tay cho bọn Pháp
để đêm 22 rạng 23/9/1945 thực dân Pháp nổ súng chiếm Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lợc nớc ta
lần thứ hai. Đầu tháng 10/1945, đội quân viễn chinh của Pháp mới tới đã đợc quân Anh, quân
Nhật trợ lực để mở cuộc tấn công lớn đánh các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
Về đối nội:
+ Trong khi đó, chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, đnag trong thời kỳ "trứng nớc".
Lực lợng vũ trang của ta còn non yếu, nhất là về trang bị, kinh nghiệm chiến đấu.
+ Nền kinh tế nông nghiệp nớc ta vốn lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đang ở trong
tình trạng đình đốn. Nạn đói đầu năm 1945 hay tiếp tục đe doạ nghiêm trọng nhiều ngời khác.
Ngân sách của chính quyền cách mạng hầu nh trống rỗng, kho bạc nhà nớc chỉ có hơn 1,2 triệu
đồng. Thêm vào đó, quân Tởng tung ra thị trờng các loại tiền "quan kim", "quốc tế" đã mất
giá, càng làm cho thị trờng nớc ta rối loạn
+ Di sản văn hoá do chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ. Các tệ
nạn cũ nh: mê tín dị đoan, cờ bạc, rợu chè, nghiện hút còn phổ biến.
Tất cả những khó khăn đó là rất to lớn, đã đặt cách mạng nớc ta trong tình thế hiểm nghèo;
chính quyền cách mạng nh "ngàn cân treo sợi tóc". Vận mệnh độc lập tự do của dân tộc vừa
mới giành đợc đang đứng trớc nguy cơ mất còn.
Câu 16: Chính sách đối nội của Đảng và nhà nớc nhằm xây dựng nền dân chủ cộng hoà.
1. Xây dựng nền móng của chế độ mới.
+ Bảo vệ và củng cố chính quyền, là nhiệm vụ hết sức cấp bách, sống còn của nhân dân ta lúc

này. Đảng ta chủ trơng xây dựng chính quyền vững mạnh do dân bầu ra, đợc dân tin yêu ủng
hộ.
Ngày 6/1/1946, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên trong lịch sử dân tộc ta đợc tiến hành thắng lợi
trong cả nớc. Tại Hà Nội, gần 92% cử tri đã đi bỏ phiếu, Chủ tịch Hồ Chí Minh trúng cử trên
90% số phiếu. Trên phạm vi cả nớc đã có trên 90% cử tri đi bỏ phiếu, và bầu đợc 333 đại biểu
vào Quốc hội đầu tiên của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Tiếp đó, Hội đồng nhân dân các cấp xã và tỉnh cũng đợc bầu ra. Uỷ ban hành chính và Hội
đồng nhân dân các cấp lần lợt đợc thành lập. Bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân các cấp b-
ớc đầu củng cố và kiện toàn.
+ Thắng lợi của cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp:
Là một đòn giáng mạnh vào âm mu chia rẽ, lật đổ và xâm lợc của đế quốc và tay sai.
Nâng cao uy tín của nớc VNDCCH trên trờng quốc tế.
Khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nớc, ý thức làm chủ và nghĩa vụ của mỗi ngời công dân đối
với nhà nớc cách mạng
Là cuộc vận động chính trị rộng lớn, biểu dơng sức mạnh và ý chí sắt đá của khối đoàn kết
toàn dân.
Tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc của một Nhà nớc cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội và
đối ngoại trong thời kỳ mới đầy chông gai thử thách.
+ Uỷ ban dự thảo Hiến pháp cũng khẩn trơng làm việc để kịp thời công bố bản Hiến pháp để
toàn dân bàn bạc góp ý kiến. Ngày 9/11/1946 Quốc hội đã thông qua hiến pháp đầu tiên của n-
ớc VNDCCH.
2. Về kinh tế - Tài chính
a. Diệt giặc đói
+ Khắp các làng mạc, thôn xóm, khẩu hiệu "tấc đất tấc vàng", "thi đua tăng gia sản xuất" đợc
đề cao và trở thành hành động cụ thể của toàn dân. Các biện pháp đắp đê, khai hoang phục
hoá, tăng gia tự túc đợc tiến hành sôi nổi, kể cả trong các cơ quan Trung ơng, các đơn vị bộ
đội, viên chức, học sinh
+ Theo tiếng gọi của Đảng, đồng bào cả nớc đã phát huy mọi sáng kiến để cứu đói nh lập "hũ
gạo cứu đói", tổ chức "ngày đồng tâm bớt bữa" Chính phủ đã tích cực điều hoà thóc gạo giữa
các địa phơng trong toàn quốc, tổ chức các cuộc lạc quyên để cứu giúp ngời nghèo và ra

lệnh nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ thóc gạo.
+ Cải cách kinh tế - xã hội:
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 19 -
Chính phủ đã ra sắc lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác; miễn thuế ruộng đối với
những vùng bị lũ lụt và chiến sự xảy ra; đồng thời Chính phủ đã ra thông t giảm tô 25%, giảm
thuế ruộng 20% trong toàn quốc cho nông dân; sắc lệnh tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt
gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho cả nam lẫn nữ.
+ Nhờ các biện pháp nói trên, vụ mùa năm 1946 ở Bắc Bộ đã thu hoạch đợc 1,15 triệu tấn lơng
thực. Nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân đợc ổn định.
b. Về tài chính
+ Để khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách, chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện
đóng góp của nhân dân. Ngày 4/9/1945 Chính phủ ban hành sắc lệnh số 4 về Quỹ Độc lập và
Tuần lễ vàng nhằm động viên sự đóng góp của đồng bào toàn quốc ủng hộ nền độc lập của đất
nớc. Chỉ trong một thời goan ngắn, nhân dân đã tự nguyện đóng góp đợc 370kg vàng, 20 triệu
đồng cho quỹ độc lập và 40 triệu đồng cho quỹ đảm phụ quốc phòng.
+ Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lẹnh số 186 phát hành giấy bạc từ vĩ tuyến 16 trở vào
Nam và đến tháng 11/1946, tiền Việt Nam đợc lu hành toàn quốc.
3. Về văn hoá giáo dục
+ Ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kóy sắc lệnh thành lập Nha binh dân học vụ chăm lo
công cuộc chống nạn mù chữ. Khắp mọi nơi: Cơ quan, xí nghiệp, làng xóm các lớp học ban
ngày, ban đêm đợc tổ chức, thu hút mọi ngời tham gia xoá mù chữ. Đến đầu tháng 3/1946,
riêng Bác Hồ và trung bộ, có gần 3 vạn lớp học với 81 vạn học viên tham gia. Chỉ trong vòng
một năm, cả nớc đã có 2,5 triệu ngời thoát nạn mù chữ.
Câu 17: Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc nhằm xây dựng nền dân chủ cộng
hoà nh thế nào?
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam, hoà hoãn với Tởng ở miền Bắc (từ
2/9/1945 đến 6/3/1946)
a. Kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ
Đên 22 rạng 23/9/1945 đợc sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp đánh trụ sở Uỷ ban nhân
dân Nam Bộ.

+ Giữ vững lời thề độc lập, nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn, nhân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng
lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Phối hợp chặt chẽ với các lực lợng vũ trang đánh địch trên các
đờng phố, nhân dân Sài Gòn còn triệt để tổng bãi công, bãi thị, triệt để tản c ra khỏi thành phố,
kiên quyết không hợp tác với giặc Pháp. Các cơ sở kinh tế, kho tàng đã bị phá, một số cầu đ -
ờng bị đánh sập và phá hoại. Cả thành phố ngổn ngang các chớng ngại vật, cản bớc tiến quân
địch. QUân và dân ta đã chiến đấu rất ngoạn cờng và quyết liệt trên các mặt trận, từng bớc làm
thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của địch.
+ Trung ơng Đáng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ
kháng chiến, đồng thời tích cực chuẩn bị đối phó với âm mu của Pháp mở rộng chiến tranh ra
cả nớc. Hàng vạn thanh niên nô nức lên đờng nhập ngũ. Hầu hết các tỉnh ở Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ đều thành lập từ 1 đến 2 chi đội, gửi vào Nam giết giặc. Những cán bộ và chiến sĩ
hăng hái, có ít nhiều kinh nghiệm chiến đấu, những vũ khí và trang bị tốt nhất của ta lúc đó
đều dành cho bộ đội Nam tiến . Nhân dân Bắc Bộ và Trung Bộ còn thờng xuyên tổ chức quyên
góp tiền bạc, quần áo, thuốc men ủng hộ đồng bào Nam Bộ.
ý nghĩa lịch sử:
+ Ngăn chặn từng bớc tiến công của địch, phát triển chiến tranh du kích, giữ vững và mở rộng
lực lợng.
+ Tích luỹ đợc kinh nghiệm chiến đấu (về tổ chức và chỉ đạo kháng chiến, về xây dựng lực l-
ợng vũ tranh nhân dân, về xây dựng cơ sở chính trị ở vùng sau lng địch).
+ Góp phần bảo vệ và củng cố chính quyền cách mạng, tạo điều kiện cho cả nớc chuẩn bị lực l-
ợng về mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc về sau.
+ Thể hiện tinh thần yêu nớc, ý chí bất khuất của dân tộc ta.
b. Đấu tranh chống bọn Tởng Giới Thạch và bè lũ phản cách mạng (từ sau 2/9/1945 đến
trớc 6/3/1946)
+ Nguyên nhân ta hoà hoãn với Tởng
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 20 -
Thực hiện chủ trơng hết sức tránh trờng hợp một mình phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng
trong một lúc ta chủ trơng thực hiện sách lợc hoà hoãn, tránh xung đột, giao thiệp thân thiện và
lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị với quân Tởng một cách khôn khéo.
+ Những biện pháp của ta

Ta tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình của quần chúng nhân dân mang theo băng cờ, khẩu
hiệu; "Nớc Việt Nam của ngời Việt Nam", "ủng hộ Chính phủ lâm thời nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà".
Quân Tởng không dám ra mặt công khai, mà dùng bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách để phá ta
từ bên trong. Dựa vào quân Tởng, bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách đòi ta phải cải tổ chính
phủ, để cho chúng một số ghế trong Quốc hội và Chính phủ không qua bầu cử. Nhằm hạn chế
sự phá hoại của Tởng và tay sai, Chính phủ ta nhận cung cấp lơng thực cho chúng, nhận tiêu
tiền "Quan kim" và "Quốc tệ",; dành 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ cho bọn
Việt Quốc và Việt Cách.
Đối với các tổ chức tay sai của Tởng (Việt Quốc, Việt Cách), ta dựa vào quần chúng kiên
quyết vạch trần âm mu và hành động chia rẽ phá hoại của chúng. Những kẻ phá hoại có đủ
bằng chứng, bị trừng trị theo pháp luật.
Đối với các tổ chức phản động thân Nhật, Chính phủ ban hành một số sắc lệnh: Ngày
5/9/1945, sắc lệnh giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt quốc dân Đảng": Sắc
lệnh lập toà án quân sự trừng trị bọn phản cách mạng
2. Hiệp định sơ bộ 6 - 3 - 1946 và Tạm ớc Việt Pháp 14 - 9 - 1946
a. Hoàn cảnh lịch sử
+ Ngày 28/2/1946 hiệp ớc Hoa - Pháp đợc ký kết. Theo hiệp ớc Pháp nhờng cho Tởng một số
quyền lợi kinh tế ở Trung Quốc và Việt Nam. Ngợc lại, Tởng nhờng cho quân đội Pháp quyền
thay thế quân đội Tởng chiếm đóng ở phía Bắc Đông Dơng từ vĩ tuyến 16 trở ra.
+ Nh vậy, Hiệp ớc Hoa - Pháp buộc chính phủ và nhân dân Việt Nam phải chọn một trong hai
lối giải pháp: hoặc là, cầm vũ khí chống thực dân Pháp không cho chúng đổ bộ lên Miền Bắc;
hoặc là phải đàm phán, hoà hoãn để tiếp tục củng cố và phát triển lực lợng cách mạng, chuẩn
bị mọi mặt để bớc vào một cuộc chiến đấu về sau khi tình thế bắt buộc.
+ Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp đã diễn ra khẩn trơng và căng thẳng. Sau khi thống nhất với
Ban Thờng Vụ Trung ơng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp và
Giăng Xanhtơni bản "Hiệp định sơ bộ".
b.Nội dung bản Hiệp định sơ bộ 6/3/1946
+ Chính phủ Pháp công nhận nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do nằm trong
khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng. Sự

thống nhất ba kỳ do nhân dân ta quyết định.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15.000 quân Pháp đợc vào miền Bắc thay cho chân quân
đội Tởng Giới Thạch. Mỗi năm sẽ rút 1/5 số quân đó về Pháp và sau 5 năm sẽ rút lui.
+ Hai bên sẽ ngừng cuộc xung đột và giữ nguyên quân đội hai vị trí cũ nhằm tạo điều kiện cần
thiết để đi đến một cuộc điều đình thân thiện để bàn về các vấn đề ngoại đạo của Việt Nam,
chế độ tơng lai của Đông Dơng, những quyền lợi kinh tế và văn hoá của Pháp ở Việt Nam.
c. Tạm ớc Việt - Pháp 14/9/1946
+ Ngày 31/5/1946 theo lời mời của Chính phủ Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lên đờng sang
thăm Pháp. Cùng ngày, phái đoàn Chính phủ do Bác Phạm Văn Đồng dẫn đầi cũng lên đờng
sang đàm phán chính thức với Chính phủ Pháp. Cuộc đàm phán diễn ra ở Phông - ten - nơ - blô
(Từ 6/7/1946 đến 10/9/1946),
Thực dân Pháp đã cố tình phá hoại những cuộc thơng lợng đó, cuộc đàm phán ở Phôngtenơblô
đã thất bại do phía Pháp vẫn giữ lập trờng thực dân. Chúng ráo riết chuẩn bị cuộc chiến tranh
xâm lợc. Chúng tự thành lập Chính phủ Nam Kỳ tự trị do Nguyễn Văn Thinh cầm đầu, âm mu
tách Nam Bộ ra khởi Việt Nam. Quân Pháp tăng cờng các hoạt động khiêu khích làm cho quan
hệ Việt Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy cơ xảy ra chiến tranh.
+ Trớc tình hình trên, nhằm kéo dài thêm thời gian hoà hoãn để củng cố, xây dựng lực lợng và
tỏ rõ thiện chí hoà bình của ta trớc d luận Pháp và thế giới Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 21 -
diện chính phủ Pháp bản Tạm ớc 14/9/1946, nhợng bộ cho Pháp mọt số quyền lợi về kinh tế
văn hoá ở Việt Nam.
Nh vậy, bằng việc kí Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ớc 14/9/1946, chúng ta đã đập
tan âm mu câu kết của đế quốc Pháp và Tởng chống phá ta. Buộc 20 vạn quân tởng phải rút
quân về nớc kéo theo bọn tay sai phản động, tránh đợc chiến tranh bất lợi cho ta. Tranh thủ đợc
thời gian hoà bình để chuẩn bị lực lợng cho cuộc chiến đấu lâu dài.
Câu 18: Trình bày chiến dịch Việt Bắc Thu- đông 1947.
a/ Hoàn cảnh lịch sử:
Sau thất bại trong âm mu đánh nhanh thắng nhanh thực dân Pháp bắt đầu gặp khó khăn mọi
mặt về kinh tế, tài chính, giữa tập trung và phân tán lực lợng. Vì vậy chúng muốn nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.

b/ Âm mu của Pháp:
- Phá cơ quan đầu não kháng chiến của ta, tiêu diệt chủ lực của ta
- Chuẩn bị lập chính quyền bù nhìn Bảo Đại.
- Khoá chặt biên giới Việt Trung, ngăn chặn đờng liên lạc giữa ta với quốc tế.
c/ Diễn biến:
Ngày 7/10/1947, thực dân Pháp mở cuộc tiến công quy mô lên Việt Bắc: Một bộ phận quân dù
nhảy xuống Chợ Đồn, Chợ Mới, Bắc Cạn. Một binh đoàn bộ binh tiến lên Cao Bằng, một bộ
phận theo đờng số 3 xuống Bắc Cạn tạo thành gọng kìm kẹp mặt sau Việt Bắc.
Ngày 9/10/1947, một binh đoàn bộ binh và lính thuỷ đánh bộ ngợc sông Hồng sông Lô lên
Tuyên Qung, bao vây Việt Bắc từ phía Tây. Chúng dự định 2 gọng kìm sẽ khép lại tại Đài Thị.
Ngày 15/10/1947, Thờng vụ trung ơng ra chỉ thị Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của
giặc Pháp.
Ta đã chủ động phục kích và tập kích trên đờng số 3, chợ Đồn, chợ Mới. trên đờng số 4 ta đã
đánh nhiều trận phục kích, đặc biệt trận phục kích ở đèo Bông Lau ( 30/10/1947) phá 27 xe,thu
nhiều vũ khí đạn dợc buộc chúng phải rút khỏi Bản Thi. Hai gọng kìm đông tây Việt Bắc bị bẻ
gãy.
Trên sông Lô và Chiêm Hoá ta phục kích ở Đoan Hùng, Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và
ca nô, diệt nhiều địch.
Phối hợp với chiến trờng Việt bắc ở các chiến trờng khác quân ta đẩy mạnh hoạt động kìm chế
địch, không cho chúng chi viện.
Trớc tình hình trên, địch buộc phải rút khỏi Việt bắc ngày 19/12/1947, đánh dấu thất bại quan
trọng về chiến lợc.
d/ Kết quả và ý nghĩa lịch sử:
* Kết quả: ta tiêu diệt hơn 6000 quân địch, hạ 16 máy bay, thu nhiều vũ khí đạn dợc. Việt bắc
trở thành mồ chôn quân Pháp. Căn cứ Việt bắc đựơc giữ vững, các cơ quan đầu não đợc an
toàn.
* ý nghĩa lịch sử:
Làm thất bại hoàn toàn âm mu muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh của Pháp.
Lực lợng so sánh giữa ta và dịch thay đổi theo chiều hớng có lợi cho ta. Nhờ vậycuộc kháng
chiến của ta có thể chuyển dần từ yếu sang mạnh.

Câu 19: Trình bày chiến dịch Biên giới thu đông 1950?
a/ Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới:
+ 1/10/1950, cách mạng Trung Quốc thành công, nớc cộng hoà nhân dân trung Hoa ra
đời, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta quan hệ trực tiếp với các nớc
xã hội chủ nghĩa.
+ Tháng 1/ 1950, các nớc XHCN lần lợt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta,
góp phần nâng cao uy tín, địa vị Nhà nứơc VNDCCH.
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 22 -
+ Cuộc kháng chiến của nhân Lào và nhân dân CămPuchia đang có những bớc phát
triển mới.
+ Phong trào của nhân dân pháp và nhân dân các nứoc thuộc địa Pháp phản đối cuộc
chiến tranh xâm lợcViệt Nam ngày càng dâng cao.
Trong nớc:
Nhờ sự giúp đỡ của đế quốc Mỹ, thông qua kế hoạch Rơve, Pháp thực hiện âm mu khoá chặt
biên giới Việt trung bằng cách tăng cờng hệ thống phòng ngự trrên đờng số 4; thiết lập
tuyến hành lang Đông- Tây nhằm cát đứt con đờng liên lạc giữa liên khu 3 và liên khu 4.
Chúng nuôi âm mu tiến công lên Việt Bắc lần 2.
b/ Chủ trơng của ta:
Tháng 6 năm 1950, Đảng, Chính phủ và Bộ tổng t lệnh quyết định mở chiến dịch Biên giới
nhằm:
+ Tiêu diệt sinh lực địch
+ Khai thông biên giới Viẹt trung để mở rộng đờng liên lạc giữa ta với các nớc
XHCN.
+ Mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc
Với tinh thần Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng ta đã huy động 121.700 dân công
với 1.716.000 ngày công vận chuyển gần 4000 tấn lơng thực, vũ khí đảm bảo cho 3 vạn quân.
c/ Diễn biến:
-16/9/1950, chiến dịch bắt đầu, ta tiến công cụm cứ điểm Đông khê. Sáng ngày 18/9/1950, ta
tiêu diệt hoàn toàn cụm cứ điểm Đông khê, đẩy địch vào tình thế nguy khốn: Thất Khê bị uy

hiếp, Cao Bằng bị cô lập, thế phòng thủ trên đờng số 4 lung lay.
- Mất Đông khê, quân pháp buộc phải rút khỏi Cao Bằng bằng kế hoạch hành quân kép: một
cánh quân đánh lên Thái nguyên để thu hút chủ lực của ta, một cánh quân khác từ Thất khê
tiến lên chiếm lại Đông khê để đón quân từ Cao Bằng về.
- Đoán trớc ý định của địch, quân ta mai phục, kiên nhẫn chờ đánh quân tiếp viện. Từ 1 đến 8/
10/1950, quân ta liên tục chặn đánh địch, diệt gọn 2 binh đoàn, làm sụp đổ hoàn toàn kế hoạch
rút quân của địch.
Từ 10 đến 22/10/1950, địch phải rút khỏi đờng số 4: Thất Khê, Na Sầm, Đồng đăng, lạng Sơn,
Đình Lập. Đến 23/10/1950 chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi.
d/ Kết quả và ý nghĩa lịch sử:
* Kết quả:
-Ta tiêu diệt và bắt 8.300 địch, thu trên 3000 tấn vũ khí và phơng tiện chiến tranh; khai thông
750 km đờng biên giới Việt trung với 35 vạn dân; căn cứ địa Việt Bắc đợc củng cố và mở
rộng.
* ý nghĩa lịch sử:
-Giáng 1 đòn mạnh mẽ vào ý đồ xâm lợc của địch, dẩy địch vào tình thế bị động phòng ngự,
ngày càng lúng túng nhiều mặt.
-Đánh dấu sự chuyển biến lớn trong cục diện chiến tranh: Ta bắt đầu giành quyền chủ động
chiến lợc trên chiến trờng chính Bắc bộ.
Câu 20: Trình bày kế hoạch Nava, chủ trơng của ta trong Đông-xuân 1953- 1954?
a/ Hoàn cảnh ra đời, nội dung kế hoạch Nava:
- Sau 8 năm chiến tranh xâm lợc Đông Dơng, Pháp ngày càng lún sâu vào thất bại trên chiến
trờng, kinh tế tài chính khó kkhăn, chính trị trong nớc không ổn định và ngày càng lệ thuộc
Mỹ.
- Mỹ tăng cờng can thiệp ssâu vào đông Dơng, thúc đẩy pháp kéo dài và mở rộng chiến tranh.
Đợc Mỹ tiếp sức, Pháp tập trung những cố gắng cuối cùng thực hiện kế hoạch Nava ( trong 18
tháng) hi vọng giành thắng lợi về quân sự tìm lối thoát danh dự và buộc ta phải điều đình theo
những điều kiện có lợi cho chúng.
Nội dung kế hoạch Nava:
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 23 -

Bớc 1: ( thu -đông 1953 đến mùa xuân 1954); Phòng ngự chiến lợc miền Bắc, tiến công
chiến lợc miền Nam, đồng thời mở rộng nguỵ quân, tập trung binh lực xây dựng một lực lợng
quân cơ động mạnh.
Bớc 2: ( Thu- đông 1954): Chuyển sang tiến công chiến lợc miền Bắc, giành thắng lợi
quân sự, buộc ta phải điều đình theo những điều kiện có lợi cho chúng.
Thủ đoạn: Tăng thêm quân từ Bắc phi và Triều tiên sang xây dựng đợc 84 tiểu đoàn quân cơ
động trên toàn chiến trờng Đông Dơng, trong đó đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn. Từ hè- thu
1953 liên tiếp mở những cuộc hành quân càn quét Bắc Bộ, Bình-Trị-Thiên, Nam Bộ, cho quân
tập kích Lạng Sơn
b/ Chủ trơng chiến lợc và các cuộc tiến công chiến lợc của ta trong đông- xuân 1953-
1954:
Chủ trơng chiến lợc của ta:
Bớc vào mùa hè 1953, cục diện chiến trờng biến đổi có lợi cho ta mọi mặt, tháng 9/1953, ta đề
ra chủ trơng:
- Tập trung lực lợng đánh vào những nơi quan trọng mà địch tơng đối yếu để tiêu diệt sinh lực
địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng bị động phân tán lực lợng đối phó với ta, tạo
điều kiện cho ta tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng.
- Phơng châm chiến lợc: tích cực, chủ động, cơ động, linh họat, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc,
chắc thắng đánh cho kì thắng, không chắc thắng quyết không đánh.
Các cuộc tiến công chiến lợc của ta bớc đầu làm phá sản cơ bản kế hoạch Nava:
-Giữa tháng 11/1953, bộ đội chủ lực của ta tiến lên Tây Bắc, Thợng lào. Phát hiện sự di chuyển
của quân ta, Nava điều 6 tiểu đoàn chiếm Điện Biên Phủ nhằm bảo vệ Tây Bắc và Thợng Lào.
Ngày 10/12/1953, ta tiến công thị xã Lai Châu, một bộ phận bao vây Điện Biên Phủ. Qua 10
ngày chiến đấu, ta giải phóng toàn bộ khu vực địch chiếm đóng ở Lai châu, diệt 24 đại đội
địch. Nava vội điều 6 tiểu đoàn từ Bắc Bộ tăng cờng cho Điện Biên Phủ, quyết định xây dựng
Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh. Nh vậy, Điện Biên Phủ là điểm tập trung quân
lớn thứ 2 sau đồng bằng Bắc Bộ.
- Đầu tháng 12/1953, ta phối hợp cùng bộ đội Lào tấn công Trung lào, giải phóng thị xã
ThàKhẹt, uy hiếp SêNô. Nava buộc phải điều thêm lực lợng từ Bắc Bộ xây dựng Sênô thành tập
đoàn cứ điểm . Điểm trung quân thứ 3 của địch.

- Đầu tháng 1 /1953, khi Nava tấn công khu V, ta bất ngờ tiến công bắc Tây Nguyên, giải
phóng thị xã Kontum, uy hiếp Plâycu, buộc địch phải tăng cờng lực lợng xây dựng An Khê,
Plâycu thành 2 tập đoàn cứ điểm. Điểm tập trung quân thứ 4 của địch.
- Cùng thời gian, ta phối hợp cùng bộ đội Lào tấn công Thợng Lào, giải phóng toàn tỉnh
Phongxa lì, Nậm hu, buộc địch phải tăng cờng xây dựng Luôngphabăng, Mờngsài thành điểm
tập trung quân thứ 5 của địch.
Phối hợpvới các cuộc tiến công, ta đẩy mạnh phong trào chiến tranh du kích vùng sau lng địch.
Nh vậy, ta đã hoàn toàn chủ động mở hàng loạt chiến dịch, buộc địch phải phân tán lực lợng
đối phó với ta. Kế hoạch Nava bớc đầu phá sản.
Câu 21: Trình bày chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ 1954?
a/ Âm mu của địch:
Do kế hoạch Nava có nguy cơ bị phá sản, Pháp Mỹ gấp rút tăng cờng lực lợng xây dựng
Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dơng, nhằm thu hút chủ lực của ta để
tiêu diệt. Điện Biên Phủ trở thành khâu chính của kế hoạch Nava.
b/ Chủ trơng của ta;
Thực hiện tiếp tục chủ trơng của ta trong đông-xuân 1953- 1954, Đảng ta quyết định mở chiến
dịch ĐBP, chọn ĐBP làm điểm quyết chiến chiến lợc.
Với tinh thần Tất cả cho tiền tuyến tất cả để chiến thắng, toàn quân toàn dân ta đã gấp rút
chuẩn bị cho chiến dịch, đào hàng trăm km đờng, vận chuyển 27.400 tấn gạo cung cấp cho
Điện Biên.
c/ Diễn biến:
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 24 -
Đợt 1:( từ 13/3 đến 17/3/1954); ta đánh phân khu Bắc( cứ điểm Độc Lập, Bản kéo), tiêu diệt
cụm cứ điểm Him Lam, diệt và bắt 2000 địch, phá huỷ 26 máy bay.
Đợt 2: ( 30/3 đến 26/4): Quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông phânkhu trung
tâm: E1,D1,C1,C2. Đêm 30/3 ta chiếm đợc E1, D1, C1. Trận đánh diễn ra tại đồi A1 diễn ra
quýêt liệt, đến 4/4 mỗi bên chiếm nửa quả đồi. Sáng 9/4, địch phản kích chiếm lại C1. Sau 4
ngày chiến đấu, mỗi bên chiếm nửa quả đồi. Trong khi đó quân ta khép chặt vòng vây khu
trung tâm bằng một hệ thống giao thông hào, tiến sát sân bay Mờng Thanh, cắt đứt con đờng
tiếp tế duy nhất bằng đờng không của địch. Địch lâm vào tình thế nguy khốn.

Đợt 3: ( từ 1/5 đến 7/5/1954): quân ta đánh chiếm các cao điểm còn lại ở phía đông, địch định
tổ chức phá vây chạy sang Lào vào đêm 7/5 nhng cha kịp thực hiện thì vào lúc 18h45phút ngày
6/5, tiếng nổ khối bộc phá 1000 kg đặt trong lòng đồi A1 là hiệu lệnh tổng công kích của quân
ta. 17h30 phút ngày 7/5, tớng ĐờCát cùng toàn bộ ban tham mu tập đoàn cứ điểm ĐBP bị bắt.
Gần 1 vạn quân địch ra hàng. Chiến dịch hoàn toàn thắng lợi.
Kết quả:
- Ta tiêu diệt và bắt sống toàn bộ quân địch ở ĐBP: 16.200 tên, phá huỷ 62 máy bay, thu nhiều
phơng tiện chiến tranh
- Đập tan kế hoạch Nava và mọi âm mu của đế quốc Pháp- Mỹ.
c/ ý nghĩa lịch sử:
Đối với trong nớc:
+ Đây là chiến thắng oanh liệt nhất của quân và dân ta trong kháng chiến chống đế
quốc Pháp và can thiệp Mỹ.
+ Thể hiện cao độ tinh thần quyết chiến quyết thắng, chủ nghĩa anh hùng cách mạng
của toàn quân toàn dân ta.
+ Góp phần quýêt định vào thắng lợi của hội nghị Giơnevơ về Đông Dơng.
Đối với quốc tế:
+Làm nức lòng nhân dân thế giới, làm lung lay và tan rã hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa thực dân.
+ Chứng minh chân lý của thời đại: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc đất
không rộng ngời không đông nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đờng lối chinh trị,
quân sự đúng đắn, đợc sự đồng tình ủng hộ quốc tế, thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi đế
quốc hung bạo.
Câu 22: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp
a/ Nguyên nhân thắng lợi:
- Trớc hết, có đờng lối chính trị, quân sự đúng đắn của Đảng ta: giơng cao ngọn cờ độc lập dân
tộcvà chủ nghĩa xã hội. Có đờng lối kháng chiến toàn dân toàn diện, lâu dai, dựa vào sức mình
làchính, nên đã huy đọng đợc lực lợng của toàn dân đến mức cao nhất, đã kết hợp sức mạnh
của dân tộc với sức mạnh của thời đại vào cuộc kháng chiến.
- Nhân dân ta có truyền thống yê nớc bất khất. Truyền thống đó đã đợc Đảng ta phát huy trong

thời đại mới. toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đoàn kết một lòng, quyết tâm chiến đấu vì độc
lập tự do, với tinh thần thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nớc, nhát định không
chịu làm nô lệ
- chúng ta dã xây dựng đợc lực lợng vũ trang 3 th quân gan dạ mu trí, có chiến thuật của chiến
tranh nhân dan phong phú sáng tạo.
- Chúng ta có một hạu phơng ngày càng rộng lớn vững chắc.
- Vì chúng ta có sự phối hợp chiến đấu của nhân dân Lào, campuchia, đợc phe XHCN, đợc
nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ đồng tình ủng hộ.
b/ ý nghĩa lịch sử:
- Cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi buộc thực dân Pháp phải thừa nhận độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nớc Đông Dơng. Âm mu kéo dài và mở rộng chiến tranh
Đông Dơng của đế quốc Pháp Mỹ hoàn toàn thất bbại.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, đã bảo vệ những thành quả thắng lợi của Cách
mạng Tháng 8, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp
Ngô Oanh. TTGDTX Vĩnh Tờng - 25 -
trong gần 1 thế kỉ; đồng thời tạo điều kiện hoàn thành triệt để cách mạng ruộng đát, xoá bỏ
vĩnh viễn chế độ bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến. Miền Bắc đợc giải phóng và đi vào
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trở thành căn cứ địa của cách mạng cả nớc, hậu phơng của
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
- Là một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực
dân cũ; đồng thời đập tan âm mu của đế quóc Mỹ muốn thay can Pháp nô dịch nhân dân các n-
ớc trên bán đảo đông Dơng, ngăn chặn sự phát triển của phong trào cách mạng ĐNA.
- Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trớc hết là ở
Châu á, Châu Phi.
- + Chứng minh chân lý của thời đại: Trong điều kiện thế giới ngày nay, một dân tộc đất không
rộng ngời không đông nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đờng lối chinh trị, quân sự
đúng đắn, đợc sự đồng tình ủng hộ quốc tế, thì hoàn toàn có khả năng đánh bại mọi đế quốc
hung bạo.
giai đoạn 1954 -1975.
Câu 23: Trình bày phong trào Đồng khởi ( 1959 1960 )?

1/ Nguyên nhân:
- Sau khi Pháp rút hết quân về nớc, Mỹ nhảy vào miền Nam, dựng nên chính quyền tay sai
Ngô Đình Diệm, thực hiện ý đồ biến miền nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
Mỹ.
- Chính quyền tay sai Ngô đình Diệm đã tập hợp lực lợng dựng nên chính quyền độc tài , gia
đình trị thân Mỹ đối lập với nhân dân, ban hành đạo luật 10/59, thực hiện chính sáchtố cộng
diệt cộng lê máy chém khắp miền Nam khủng bố phong trào cách mạng và quần chúng
nhân dân. Chính sách tăng cờng đàn áp khủng bố của Mỹ- Diệm làm cho nhân dân vô cùng
căm phẫn, ngọn lửa cách mạng ngày càng dâng cao.
- Trứoc tình hình đó, hội nghị trung ơng lần thứ 15 của Đảng ( 13/1/1959) đã xác định con d-
ờng phát triển của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng
lực lợng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lợng vũ trang nhân dân.
2/ Diễn biến:
- Đwọc nghị quyết 15 của Đảng soi sáng, phong trào của quần chúng từ lẻ tẻ ở từng địa phơng:
Bắc ái ( 2/ 1959), Trà Bồng ( 8/1959) đã lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng bằng
cuộc Đồng Khởi.
- Ngày 17/1/1960, dới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ Bến Tre, nhân dân các xã Định Thuỷ, Phớc
Hiệp, Bình Khánh huyện Mỏ Cày với vũ khí tự tạo đã nổi dậy đánh đồn bốt, diệt ác ôn, giải tán
chính quyền địch, giành quyền làm chủ thôn, xã.
Tiếp đó phong trào lan nhanh ra toàn tỉnh Bến Tre, nhân dân 47 xã đã đồng loạt vùng lên đập
tan bộ máy kìm kẹp của địch, thành lập uỷ ban nhân dân tự quản và lực lợng vũ trang, tịch thu
ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày nghèo.
Phong trào Đồng Khởi nh nớc vỡ bờ lan khắp nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung
Trung bộ
3/ Kết quả:
- Cuối năm 1960, các tỉnh Nam Bộ, cách mạng đã làm chủ 600 trong tổng số 1298 xã, trong đó
có 116 xã đợc giải phóng hoàn toàn. Các tỉnh đồng bằng ven biển Trung bộ có 904 trong tổng
số 3829 thôn không còn chính quyền nguỵ. tại Tây Nguyên có 3200 trong tổng số 5721 thôn
không còn chính quyền nguỵ.
- Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng miền nam ra đời đoàn kết toàn dân, đấu tranh

chống đế quốc Mỹ và tay sai.
4/ ý nghĩa lịch sử:
- Phong trào Đồng Khởi đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mớicủa Mỹ ở
miền Nam, phá vỡ từng mảng lớn hệ thống chíng quyền nguỵ ở nông thôn, làm lung lay tận

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×