Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tuan 28 - Van 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.9 KB, 10 trang )

Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
Bến quê
(Nguyễn Minh Châu)
A. Mục tiêu bài dạy:
Bài học gồm 2 tiết ,tiết này học sinh nắm đợc.
- Sơ lợc về tác giả , tác phẩm .
- Tóm tắt cốt truyện
- Thấy và phân tích đợc những đặc sắc của truyện: tạo tình huống nghịch lí, trần thuật
qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy t, hình ảnh biểu tợng.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Soạn giáo án
2. Trò : chuẩn bị bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(4')
- Đọc bài''Mây và sóng''
- Nêu cảm nhận về đoạn thơ, hình ảnh thơ em thích.
3. Bài mới(35 )
" Bến quê "là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nguyễn Minh Châu bằng cốt
truyện giản dị, xây dựng một tình huống nghịch lí nhng cũng rất bình thờng nhà văn đã
phát hiện ra một chiều sâu của bao qui luật của cuộc sống " cái cuộc đời đa sự,con ngời
đa đoan "
Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
?Nêu vài nét sơ lợc về tác giả NMC.
- TP chính: Dấu chân ngời lính
Mảnh trăng cuối rừng.
Từ sau 1975 (nhất từ 80) tìm tòi đổi mới
về t tởng về nghệ thuật. Hàng loạt
truyện ngắn của NMC gây xôn xao d
luận đặc biệt là kiểu nhân vật (Bến quê,
Bức tranh) năm 2000 nhà nớc tặng th-


ởng Hồ Chí Minh.
GV: Hớng dẫn cách học. Trầm buồn,
suy t, xúc động trong tâm thế của nhân
vật đang bị bệnh hiểm nghèo. GV đọc -
HS đọc
? Tóm tắt tác phẩm?
HS tóm tắt nội dung truyện
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả (1930 - 1989) quê ở Quỳnh Lu -
Nghệ An là cây bút văn xuôi tiêu biểu của
nền văn học kháng chiến chống Mĩ, là nhà
văn có những tìm tòi góp phần đổi mới văn
học từ những năm 80 (thế kỉ XX) trở lại đây.
- TP chính: Mảnh trăng cuối rừng, Ngời đàn
bà trên chuyến tàu tốc hành,chiếc thuyền
ngoài xa.
2. Tác phẩm
- Trích từ truyện ngắn "Bến quê" in trong tập
truyện ngắn cùng tên xuất bản 1985
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Đọc và tìm hiểu chung
* Đọc, chú thích, tóm tắt.
Truyện miêu tả nhân vật Nhĩ nằm trên giờng
bệnh đã lâu. Đợc vợ con chăm sóc tận tình,
một sáng đầu thu Liên đỡ Nhĩ ngồi dậy. Nhìn
Ngữ Văn 9II
1
Tuần 28 Soạn: 26/03/2010
Tiết 136. Văn bản (Hớng dẫn đọc thêm) Dạy :
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè

? Truyện có mấy nhân vật, nhân vật nào
là nhân vật chính, nhân vật ấy ở vào
hoàn cảnh nào?
? Trớc hết tìm hiểu tình huống truyện?
? Thế nào là tình huống truyện?
GV: Một truyện ngắn thành công hay
không nhờ tình huống truyện xây dựng
nh thế nào? (Lão Hạc, Sống chết mặc
bay, Chiếc lợc ngà)
? Anh Nhĩ ở vào hoàn cảnh ra sao?
GV: Liệt toàn thân, sinh hoạt nhờ vào
vợ oái oăm trớc đi nhiều nơi => cuối đời
cha đến vùng bên kia sông => gần gũi
nhất.
? Trong văn học không ít nhân vật đặt
tình huống này.
- Chiếc lá cuối cùng
- Tiếng gọi nơi hoang dã "Rô bin xơn
ngoài đảo hoang"
? So sánh tình huống truỵên đó với
truyện này
Trong cuộc sống có nhiều tình huống
trớ trêu chỉ khi con ngời nhận ra ý nghĩa
của sự sống mới thấy hết có những điều
muốn mà không làm đợc => đổi mới
văn học đi sâu phản ánh thế giới nội
tâm con ngời.
qua cửa sổ ngắm những bông hoa bằng lăng
và nhìn cảnh bãi bồi bên kia sông Hồng mà
anh cha hề sang thăm => Nhĩ thấy Liên hi

sinh cuộc sống vì mình => sai Tuấn sang kia
=> Tuấn lao vào xem cờ thế => không trách
Tuấn giơ tay khoát khoát Tuấn kịp chuyến
đò.
2. Bố cục CB
F1. Đầu => mòn lõm " cảm nhận Nhĩ về
thiên nhiên buổi sáng mùa thu, về Liên"
F2. "Chờ Liên => nớc đổ" : khao khát sang
bờ bên kia sông.
F3. Còn lại: hình ảnh cụ giáo Khuyến
3. Phân tích.
a. Tình huống truyện - hình ảnh của nhân vật
chính anh Nhĩ.
* Tình huống truyện là hoàn cảnh xảy ra,
hoàn cảnh sống và hoạt động của các nhân
vật góp phần thể hiện chủ đề TP.
* Hoàn cảnh của nhân vật chính:
Hoàn cảnh đặc biệt: bệnh hiểm nghèo liệt
toàn thân, mặc dù trớc đó anh có điều kiện đi
nhiều nơi trên TG => khái quát qui luật cuộc
đời.
=> khát vọng sống mạnh mẽ
=> Với Nguyễn Minh Châu tình huống này
giúp nhà văn bộc lộ triết lí về cuộc sống.
=> Tình huống nghịch lí: Nhĩ có điều kiện đi
khắp nơi trên thế giới, cuối đời khao khát đặt
chân sang bên kia sông, nhng anh biết rằng
không làm đợc điều đó.
4. Củng cố:(4')
-Tóm tắt truyện và nêu các tình huống truyện?

5. Hớng dẫn tiết sau:(1')
- Tiếp tục tìm hiểu phân tích truyện.

Ngữ Văn 9II
2
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
Bến quê
(Nguyễn Minh Châu)
A. Mục tiêu bài dạy:
Bài học gồm 2 tiết ,tiết này học sinh nắm đợc.
- Tìm hiểu những cảm xúc của nhân vật Nhĩ qua đó cảm nhận đợc ý nghĩa triết lí,kết
quả sự trải nghiệm về cuộc đời,con ngời ,biết nhận ra vẻ đẹp bình dị và quý giá trong
những gì gần gũi của quê hơng gia đình.
- Tích hợp với thực tế cuộc sống và rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật trong văn bản
tự sự.
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Soạn giáo án
2. Trò : chuẩn bị bài
C.Tiến trình tổ chức bài học
1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(4')
- Tình huống truyện "Bến quê" là gì ? Tạo tình huống ấy có tac dụng gì?
3. Bài mới(35 )
Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
? Cảm nhận đầu tiên của Nhĩ trong buổi
sáng mùa thu bắt đầu từ đâu?
? Nhìn từ đâu?
? Nhìn thấy gì?
? Nhận xét về trình tự miêu tả
GV: Qua cái nhìn của một bệnh nhân

hiểm nghèo sống những ngày cuối đời,
cảnh vật miêu tả từ gần => xa
GV: Hữu Thỉnh => Sang thu => tởng tợng
độc đáo => Nhng với Nhĩ không gian và
cảnh sắc ấy vốn quen thuộc nhng lại nh
mới mẻ tởng nh lần đầu tiên anh cảm nhận
đợc tất cả vẻ đẹp và sự giàu có.
? Ngay trong tình huống đầu tiên tác giả
sử dụng một nghịch lí đó là nghịch lí nào?
Trong khoảnh khắc đó Nhĩ đã nhận ra
bằng trực giác: thời gian của đời mình
chẳng còn nữa bằng chứng là câu hỏi với
Liên (T101)
- Đêm qua em có nghe không?
b. Những cảm xúc và suy nghĩ của nhân
vật Nhĩ
b1. Cảm nhận của Nhĩ về thiên nhiên
trong buổi sáng đầu thu: nhìn qua khung
cửa sổ
- " Những bông hoa bằng lăng tha thớt "
- "Con sông Hồng màu đỏ nhạt "
- "Vòm trời cao , tia nắng"
=> Thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp riêng,
thanh bình, qua cảm xúc tinh tế.
=> Nghịch lí?
Thiên nhiên đẹp > < cuộc đời đang ngắn
lại
Ngữ Văn 9II
3
Tuần 28 Soạn: 26/03/2010

Tiết 137. Văn bản (Hớng dẫn đọc thêm) Dạy :
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
- Hôm nay là ngày mấy rồi em nhỉ?
GV đọc: "Chờ khi => mòn lõm"
? Nhĩ đã nhìn thấy gì ở Liên?
? Khi Nhĩ than vãn về sự khổ cực Liên trả
lời nh thế nào? Qua câu trả lời đó nhận xét
gì về con ngời Liên?
GV: Chính những ngày cuối đời Nhĩ mới
thực sự thấu hiểu với lòng biết ơn sâu sắc
ngời vợ. Đó là ngời con gái bên kia sông
mặc áo nâu chít khăn mỏ quạ giờ => thành
thị tâm hồn => sức mạnh tổ ấm gia đình
=> níu kéo Nhĩ.
? Nhĩ đã khao khát điều gì?
? Vì sao anh lại khao khát đợc đặt chân
lên bãi bồi bên kia sông vào chính buổi
sáng hôm ấy?
HS: ý thức hơn bao giờ hết ý nghĩa cuộc
sống hay đúng hơn là sự thức tỉnh.
? Ta nhận ra điều đó khi nào?
GV: Ngời ta hay bỏ quên nhất khi trẻ tuổi
"Hoạ chăng chỉ có anh đã từng trải, đã
từng in gót chân khắp chân trời xa lạ mới
nhìn thấy hết sự giàu có lẫn vẻ đẹp của cái
bãi bồi sông Hồng bờ bên kia"
? Tính cách triết lí này đa vào TP thơ nào?
"Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi"
? Từ khao khát ấy Nhĩ đã làm gì? khao

khát ấy có thực hiện đợc không?
? Sự việc Tuấn "lỡ chuyến đò" có dụng ý
gì không?
Cái nông nổi của tuổi trẻ
? Tuấn có lỗi gì không? => không có lỗi
có thể giải thích cảm xúc của N bằng lời
? Từ đó Nhĩ rút ra qui luật nào của cuộc
đời? (câu văn nào) chùng chình (cố ý
chậm lại)
? Chi tiết này khuyên ta điều gì?
Tuấn - cha là sự khác biệt trong 1 gia đình.
Đó là qui luật đáng buồn làm thế nào để
hiểu nhau bổ sung cho nhau hiểu nhau
nhận thức nhiều thế hệ khác nhau.
=> "Anh không bao giờ tự mình sang
sông" => Tuấn không hiểu anh => hành
động tởng nh kì quặc "Giơ tay khoát
khoát" => giục giã thức tỉnh trỗi dậy
b2. Suy nghĩ của Nhĩ về Liên
- " Lần đầu tiên Nhĩ để ý thấy Liên mặc
tấm áo vá" "đa ngón tay gầy guộc vuốt ve
bên vai chồng"
- "Miễn là anh sống luôn có mặt anh,
tiếng nói của anh trong gian nhà này"
=> Liên là ng ời vợ giàu tình yêu th ơng và
đức hi sinh tần tảo, là chỗ dựa cho anh
ngày cuối đời.
c. Niềm khao khát của Nhĩ
- Đợc đặt chân lên bãi bồi bên kia sông.
=> Thức tỉnh về giá trị bền vững bình th -

ờng và sâu xa của cuộc sống, nó chỉ xuất
hiện khi con ng ời từng trải.
=> Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đối
thoại, độc thoại nội tâm
+ Nhĩ nhờ con sang sông để cảm nhận thay
anh => Tuấn không hiểu => để lỡ chuyến
đò.
=> Tuổi trẻ nông nổi đôi khi hay mắc sai
lầm (Nhĩ thời trẻ bỏ quên cái gần gũi nhất
mà giờ anh tìm kiếm)
=> "Con ngời ta trên đờng đời thật khó
tránh đợc những điều vòng vèo hoặc chùng
chình" "Giơ tay khoát khoát"
=> Hãy sống khẩn tr ơng sống có ích, dứt
ra khỏi cái vòng vèo mà h ớng tới giá trị
đích thực.
* Nhân vật ông giáo Khuyến
Con ngời bến quê bình dị, tốt bụng (vợ,
Ngữ Văn 9II
4
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
? Nội dung, NT đặc sắc ntn?
VD: Lỡ con đò:
- Qui luật vận động
- Lầm lỡ của tuổi trẻ đôi khi bỏ quên =>
nông nổi
Hình ảnh bến quê:
- Nghĩa thực: màu mỡ giàu có
- Biểu tợng: gợi bền vững bình dị thân
thuộc , quê hơng xứ sở.

Liên)
* Ghi nhớ.
IV. Luyện tập.
1. Theo em Nhĩ là kiểu nhân vật nào?
A. NV hành động. B. NV t tởng
C. NV tính cách D. NV tâm lí
2. Mọi hình ảnh "Bến quê" đều mang hai
lớp nghĩa theo em đó là lớp nghĩa nào?
Lấy VD?
2 lớp: Nghĩa thực và biểu tợng

VD: Lỡ con đò:
- Qui luật vận động
- Lầm lỡ của tuổi trẻ đôi khi bỏ quên =>
nông nổi
Hình ảnh bến quê:
- Nghĩa thực: màu mỡ giàu có
- Biểu tợng: gợi bền vững bình dị thân
thuộc , quê hơng xứ sở. (máy chiếu)
4. Củng cố:(4')
- Nhắc lại ghi nhớ của bài.
5. Hớng dẫn về nhà :(1')
- Học thuộc ghi nhớ, nẵm đợc nội dung, nghệ thuật của truyện, viết bài văn nêu cảm
nghĩ của em về đoạn cuối truyện.
- Sộan bài ''Những ngôi sao xa xôi''.

ôn tập Tiếng Việt
A. Mục tiêu:
- Thông qua các tài liệu ngôn ngữ thực tế giúp học sinh hệ thống hóa lại các vấn đề đã
học trong học kì II.

B. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị giáo án điện tử
2. Chuẩn bị bài,lập bảng thồng kê
C.Tiến trình tổ chức bài học
1.Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(4')
- Điều kiện sử dụng hàm ý? Lấy ví dụ một đoạn thơ văn có cả 2 lớp nghĩa: tờng minh
Ngữ Văn 9II
5
Soạn: 26/03/2010
Tiết 138 Tiếng Việt Dạy :
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
và hàm ý, phân tích?
- Nhắc lại kiến thức Tiếng Việt trong học kì II?
3. Bài mới(35 )
Hạot động của Thầy và trò Nội dung
? Hãy cho biết từ ngữ in đậm trong các
đoạn trích sau đây là thành phần gì của
câu?
-HS ôn tập lại những kiến thức đã học.
?Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết
(theo mẫu)?
* Giáo viên kẻ bảng theo mẫu SGK tr109
* Gọi học sinh lên bảng điền.
* Gọi học sinh khác nhận xét.
* Giáo viên đánh giá
?Viết 1 đoạn văn ngắn giới thiệu truyện
ngắn ''Bến quê'' của Nguyễn Minh Châu,
trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ
và 1 câu chữa phần tình thái?

- Giáo viên trình bày miệng ví dụ mẫu, gọi
học sinh chỉ ra phần khởi ngữ, phần phụ
tình thái.
- Cho học sinh viết 5', giáo viên gọi học
sinh trình bày, gọi học sinh khác nhận xét,
giáo viên đánh giá.
- Gọi học sinh đọc các đoạn trích trong
SGK.
? Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong
các đoạn trích thể hiện phép liên kết nào?
Ghi kết quả phân tích ở bài tập trên vào
bảng tổng kết theo mẫu.
- Gọi học sinh lên bảng điền, học sinh ở d-
I. Khởi ngữ và các thành phần
biệt lập
1. Nhận biết vai trò của những từ ngữ in
đậm trong câu:
a. ''xây cái lăng ấy'' là khởi ngữ.
b. ''Dờng nh'' là thành phần tình thái.
c. ''Những ngời con gái '' nhìn ta nh vậy''
là thành phần phụ chúd. ''tha ông'' là thành
phần gọi-đáp.
- ''vất vả qúa!'' là thành phần cảm thán.
* Ghi kết quả phân tích vào bảng tổng kết
Khởi
ngữ
Thành phần biệt lập
Tình
thái
Cảm

thán
Gọi
đáp
Phụ
chú
VDa VDb VDd
2
VDd
1
VDc
2 .Viết 1 đoạn văn ngắn giới thiệu truyện
ngắn ''Bến quê'' của Nguyễn Minh Châu,
trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ
và 1 câu cha thành phần tình thái.
Bến quê là một tác phẩm xuất sắc viết về
cuộc đời - Cuộc đời vốn bình dị quanh
ta,mà đôi khi chúng ta không nhận ra nó.
Dờng nh trong chúng ta bắt gặp những số
phận giống nh nhân vật Nhĩ - nhân vật mà
đến cuối đời anh mới thấy hết ý nghĩa của
cuộc sống.
II. Liên kết đoạn văn
- Khái niệm liên kết? Tác dụng của liên
kết.
1 a. nhng, nhng rồi, và: thuộc phép nối.
1 b. Cô bé - cô bé: phép lặp; co bé - nó:
phép thế.
1 c. bây giờ cao sang nữa - thế: thuộc
phép thế.
2. Điền vào bảng

Ngữ Văn 9II
6
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
ới trình bày vào vở, giáo viên kiểm tra.
Phép liên kết
Lặp
từ
ngữ
đồng
nghĩa,
trái
nghĩa,
liên t-
ởng
thế nối
Từ
ngữ t-
ơng
ứng


nhng

bé-

nh-
ng,và
,rồi
4. Củng cố:(4')
- Liên kết là gì ? Nêu các phép liên kết đã học ?

5. Hớng dẫn tiết sau:(1')
-Tiếp tục ôn tập Tiếng Việt.

ôn tập Tiếng Việt
A. Mục tiêu bài dạy :
- Thông qua các tài liệu ngôn ngữ thực tế giúp học sinh hệ thống hóa lại các vấn đề đã
học trong học kì II.
- Vận dụng các kiến thức đã học làm các bài tập tiếng việt
- Ôn tập phần III Nghĩa tờng minh và hàm ý
B. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị giáo án điện tử
2. Chuẩn bị bài,lập bảng thồng kê
C.Tiến trình tổ chức bài học
1.Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(4')
- Điều kiện sử dụng hàm ý? Lấy ví dụ một đoạn thơ văn có cả 2 lớp nghĩa: tờng minh
và hàm ý, phân tích?
Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
- Nêu rõ sự liên kết về nội dung, về hình
thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về
truyện ngẵn ''Bến quê'' của Nguyễn Minh
Châu.
* Giáo viên gọi học sinh trình bày, nhận
xét, giáo viên kiểm tra bài của học sinh.
* Giáo viên giới thiệu thêm ví dụ.
? Ngời ăn mày nói điều gì với ngời nhà
II3. Liên kết về nội dung, về hình thức
giữa các câu trong đoạn văn em viết về
truyện ngẵn ''Bến quê'' của Nguyễn Minh
Châu.

- Học sinh chỉ ra liên kết nội dung (chủ
đề, lô gíc) và liên kết hình thức trong
đoạn văn của mình

trình bày.
III. Nghĩa tờng minh và hàm ý
Ngữ Văn 9II
7
Soạn: 26/03/2010
Tiết 138 Tiếng Việt Dạy :
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
giàu.
- Trong câu in đậm ở cuối truyện, ngời ăn
mày muốn nói (bằng hàm ý) với ngời nhà
giàu rằng ''địa ngục là chỗ của các ông''
(ngời nhà giàu)
- Gọi học sinh đọc truyện cời.
- Ngời ăn mày muốn nói điều gì qua câu in
đậm ở cuối truyện?
-Tìm hàm ý của các câu in đậm dới đây ?
- Cho biết trong mỗi trờng hợp, hàm ý đợc
tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phơng châm
hội thoại nào ?
? Tìm những câu thơ có hàm ý?
- Học sinh tự lấy ví dụ khác và phân tích
1. Trong câu in đậm ở cuối truyện, ngời
ăn mày muốn nói (bằng hàm ý) với ngời
nhà giàu rằng ''địa ngục là chỗ của các
ông'' (ngời nhà giàu)
2. a. Câu in đậm có thể hiểu là:

- Đội bóng chơi không hay
- Tôi không muốn bình luận về việc này.
(ngời nói cố ý vi phạm PC quan hệ)
b. Câu in đậm có thể hiểu rằng: tớ cha
báo cho Nam. Tuấn (ngời nói cố ý vi
phạm PC về lợng)
3. Tìm những câu thơ có chứa hàm ý.
+''Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng''

hình ảnh bếp lửa gẵn với những biến
cố lớn của đất nớc. Ngọn lửa cụ thể từ
bếp lửa đã trở thành biểu tợng của ánh
sáng và niểm tin.
4. Củng cố:(3')
- Gọi học sinh lần lợt nhắc lại từng ý trong bài ôn tập.
- Giáo viên chốt kiến thức cần nắm vững.
5. Hớng dẫn về nhà:(2')
- Ôn tập Tiếng Việt học kì II, chuẩn bị kiểm tra Tiếng Việt 45'.
- Chẩn bị bài ''Luyện nói: nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ''.
Luyện nói : nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
A. Mục tiêu bài dạy :
- Học sinh có kĩ năng trình bày 1 cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của
mình về 1 đoạn thơ, bài thơ.
- Luyện tập cách lập ý, lập dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về 1 đoạn thơ,
bài thơ.
- Rèn luyện kĩ năng nói trớc lớp
B. Chuẩn bị:
1. Thầy : Hớng dẫn học sinh lập dàn ý theo đề bài SGK tr112, ôn lại kiểu bài.

2. Trò : Lập dàn ý, tập trình bày bài nói của mình (phần I tr112)
Ngữ Văn 9II
8
Soạn: 26/03/2010
Tiết 140. Tập làm văn Dạy :
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
C.Tiến trình tổ chức bài học

1. Tổ chức lớp: (1')
2. Kiểm tra bài cũ :(4')
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh .
3. Bài mới(35 )
Hoạt động của Thầy và trò Nội dung
GV: cho học sinh chuẩn bị
và phân nhóm chuẩn bị nói
trớc lớp đồng thời kiểm tra
sự chuẩn bị cho học sinh.
GV nhấn mạnh yêu cầu cho
học sinh chuẩn bị.
- Giáo viên ghi đề bài lên
bảng.
- Giáo viên hỏi, gợi ý yêu
cầu học sinh tái hiện những
ý chính
- Giáo viên gọi một số học
sinh lần lợt trình bày từng
ý, gọi một học sinh nói cả
bài.
- Tổ chức học sinh nhận
I. Chuẩn bị bài ở nhà

- Học sinh chuẩn bị ở nhà
II. Luyện nói trên lớp.
1. Yêu cầu, ý nghĩa của tiết luyện nói :
- Bài phát biểu cần bám sát nhan đề đã cho.
- Trình bày theo dàn ý, chú liên kết giữa các phần MB,
TB, KB.
- Cách nói truyền cảm, thu hút sự chú ý của ngời nghe,
không đọc thuộc lòng. Cần chú ý ngữ điệu, tốc độ nhanh
chậm, cách lên xuống giọng, cách nhấn mạnh, phải
linh hoạt, phù hợp với nội dung đang nói và thể hiện đợc
tình cảm của mình.
- Rèn cách nói mạnh dạn, linh hoạt trôi chảy, thuyết phục
trớc tập thể lớp. Đồng thời củng cố kiến thức về kiểu bài
nghị luận một đoạn thơ, bài thơ.
Đề bài : 'Bếp lửa sởi ấm một đời'' - Bàn về bài thơ ''Bếp
lửa'' của Bằng Việt.
2. Nội dung nói:
a. Dẫn vào bài: Ví dụ SGK
b. Các phần của bài thơ:
- Hình ảnh đầu tiên đợc tác giả tái hiện là hình ảnh một
bếp lửa ở làng quê VN thời thơ ấu: ''Một bếp lửa nắng
ma''.
Chú ý các từ láy ''chờn vờn'', ''ấp iu''
- Kỉ niệm về thời thơ ấu thờng là rất xa nhng bao giờ
cũng có vẻ đẹp trong són nguyên sơ, do đó nó thờng có
sức sống ám ảnh trong tâm hồn:
''lên bốn tuổi còn cay!''
- Tiếp theo là những kỉ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng
và những tình cảm sâu sắc xung quanh cái bếp lửa quê h-
ơng.

''Tám năm ròng đờng xa''
- Hình ảnh bếp lửa gắn liền với những biến cố lớn của đất
nớc, trong đó ngời bà vừa là ngời nhen lửa vừa là ngời giữ
Ngữ Văn 9II
9
Nguyễn Văn Hồng - THCS ứng Hoè
xét, đánh giá về nội dung,
hình thức bài nói.
- Giáo viên đánh giá.
lửa.
''Lận đận bây giờ
nhóm dậy nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng- Bếp lửa!''
- Cuối cùng, nhà thơ rút ra một bài học đạo lí về mối quan
hệ hữu cơ giữa quá khứ với hiện tại.
''Giờ cháu đã đi xa lên cha?''.
3. Tổ chức luyện nói
- Tổ chức theo nội dung đã phân công

*Củng cố:(3')
- Nhắc lại cách làm bài nghị luận một đoạn thơ, bài thơ.
* H ớng dẫn về nhà: (1')
- Ôn tập kiểu bài nghị luận văn chơng nói chung, kiểu bài nghị luận 1 đoạn thơ, bài thơ
nói riêng.
- Chuẩn bị bài ''Biên bản''

_________________________________
Tổ chuyên môn Ban giám hiệu
Ngữ Văn 9II
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×