Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

quy trình công nghệ gia công bánh răng bọc đùi cho xe máy công binh và tìm hiểu máy mài răng 5B832, chương 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.76 KB, 9 trang )

Chương 2:
Các dạng ăn khớp chính trong
bộ truyền bánh răng
1. Ăn khớp Nôvikov.
Trong những năm gần đây nhiều loại máy móc được sử
dụng bộ truyền ăn khớp nôvikop có khả năng tải trọng lớn.
Bộ truyền bánh răng ăn khớp Nôvikov có khả năng tải trọng
lớn và độ chốn g mòn cao hơn ăn khớp thân khai. Trong ăn
khớp Nôvikov không có sự ăn theo chiều cao, cho nên các
bánh răng này chỉ có dạng răng nghiêng .
Hình 1 là mặt cắt ngang của các răng ăn khớp, prophin
răng được chế tạo theo cung tròn, prophin răng lõm có bán
kính lớn hơn răng lồi.
Trong quá trình làm việc điểm tiếp xúc của các răng dòch
chuyển theo đường thẳng song song với các trục quay của
bánh răng. Đường này được gọi là đườngï ăn khớp, e gọi là
hệ số dòch chỉnh đó là khoảng cách tư gốc ăn khớp tới đường
ăn khớp.
-Hệ số dòch chỉnh có quan hệ vớitốc độ trượt của các bề
mặt răng.Khi chạy nhanh các răng ăn khớp với nhau trên
toàn bộ chiều cao cho nên lúc này ăn khớp điểm trở thành ăn
khớp đường. Sự khác nhau trong ăn khớp Novikovso với ăn
khớp thân khai là ở chỗ đường ăn khớp không nằm theo
chiều ngang màtheo chiều cao tạo thành góc 900 với phương
của răng
-Tùy thuộc vào vò trí đường ăn khớp đối với đường thẳng
nối các tâm của bánh răng mà nó được chế tạo theo những
phương pháp sau
Hình 1
a. Ăn khớp sau tâm cực.
Bánh răng nhỏ có răng lồi, bánh răng lớn có răng lõm,


đường ăn khớp nằm ở sau tâm cực theo phương chuyển động
của bánh răng trường hợp này e dương.
b. Ăn khớp trước - sau tâm cực.
Bánh răng lớn
P
K
k
Bánh răng nhỏ
L
Bánh răng nhỏ
k
P
K
Hình 2
Đầu răng của các bánh răng nhỏ và bánh răng lớn có
dạng lồi còn chân răng của chúng có dạng lõm, kiểu truyền
động này có hai đường ăn khớp, một nằm ở trước tâm cực và
một ở sau .hình 2
c. Ăn khớp trước tâm cực:
Bánh răng nhỏ có răng lồi, bánh răng lớn có răng lõm,
đường ăn khớp nằm ở trước tâm cực theo phương chuyển
động của răng, lượng dòch chỉnh âm (hình 3)

P
Bánh răng nhỏ
K
Bánh răng lớn
+L
-L
K

k

Hình 3
2. Ăn khớp xiclôit:
a. Sự tạo thành ăn khớp xiclôit:
Đây là sự ăn khớp không tiêu chuẩn, đươcï dùng làm cơ
cấu cho những dụng cụ chính xác. Prophin đỉnh răng có dạng
epixiclôit và được vẽ bằng hai đường tròn phụ có bán kính
r1,r2. Prophin chân răng có dạng hipôxiclôit được vẽ bằng
các điểm cũng bằng hai đường tròn phụ với bán kính bằng
r1, r2 khi ta lăn không trượt chúng theo phiá trong hai vòng
tròn cơ sở có bán kính R1, R2.
b. Ưu – nhược điểm của sự ăn khớp xiclôit:
+ Ưu điểm :
-Số răng cho phép tối thiểu nhỏ Zmin >= 6
-Áp lực riêng, ma sát và sự mài mòn của răng khi tiếp xúc
bề mặt lồi của đầu răng với bề mặt chân răng nhỏ hơn so
với ăn khớp thân khai.
-Khoảng cách tâm a nhỏ hơn so với ăn khớp thân khai xét
cho một cặp bánh răng có kích thước như nhau.
+ Nhược điểm.
-Không có khả năng lắp lẫn và thay thế vì prophin của
một bánh răng phụ thuộc bởi số răng của cả cặp bánh răng
ăn khớp.
-Không thể gia công bằng phương pháp bao hình .Cần
phải dùng dao phay đònh hình có prophin đặc biệt vì không
chỉ phụ thuộc vào modul mà còn phụ thuộc vào tỉ số giữa
đường kính của vòng tròn phụ thuộc và vào vòng tròn cơ sở.
-Sự sai lệch của prophin răng có ảnh hưởng rất lớn đến
khoảng cách tâm.

3. Ăn khớp chốt:

a. Sự tạo thành ăn khớp chốt:
Trong ăn khớp này, prophin lý thuyết của một bánh
răng biến thành một điểm còn prophin răng của bánh răng
thứ hai là đøng epixiclôit được vẽ bởi các điểm của đường
tròn phụ có bán kính r = r2 khi ta lăn khôn g trượt trên vòng
tròn cơ sở.
Vì răng không thể thay thế dưới dạng một điểm, nên có
thể thay thế bằng các con lăn hoặ chốt trụ vơi đường kính d
có tâm nằm trên vòng tròn cơ sở với bán kính r2, còn prophin
phần đầu răng của ánh răng tiếp xúc tương ứng với chốt có
dạng đường cong epixicloit. Phầ chân răng của bánh răng
códạng đường với góc lượn ở đáy chân răng.
4. Ăn khớp thân khai:
a. Đường thân khai và tính chất của nó:
+ Đònh nghóa:
Khi cho đường thẳng NN lăn không trượt trên vòng tròn
tâm Obán kính ro (hình 4a) một điểm M trên đường thẳng
NN vạch trong mặt phẳng một đường cong gọi là đường thân
khai của đường tròn,vòng tròn đó được gọi là vòng tròn cơ
sở.
Hình 4a
+ Sự hình thành và hình dáng đường thân khai.
Đường tiếp tuyến dùng xây dựng đường thân khai được
K
K1
K'
K1'
O

A
A1
ro
A1
A2
A
A3
gọi là đường thẳng dẹt sinh. Đường tròn khi triển khai gọi là
đường tròn cơ sở .Các điểmA,A1, A2, A3, v.v.là các vò trí
tiếp theo của điểm A trên đường thẳng dẹt sinh khi nó
chuyển động bao hình trên vòng tròn cơ sở(hình 4b)
Hình 4b
Trên đường tròn cơ sở có đường kính xác đònh, có thể xây
dựng nhiều đường thân khai như nhau. Hình dạng của các
đường thân khai chỉ phụ thuộc vào đường kính của vòng tròn
cơ sở.
Hình 1.18 là nhiều đường thân khai được xây dựng trên
cùng một vòng tròn cơ sở có bán kính ro. Khoảng cách giữa
các đường thân khai kề nhau được đo dọc theo đường thẳng
dẹt sinh luôn cố đònh, nó bằng chiều dài cung của đường tròn
cơ sở nằm giữa các điểm khởi xuất (u1,u2 u3.v .)và được gọi
là bước cơ sở to.
Bán kính cung thân khai là một đại lượng thay đổi bởi vì
tại một điểm bất kỳcủa đường thân khai, ví dụ : tại điểm x
(hình 7), bán kính cung thân khai bằng chiều dài của đường
thẳng dẹt sinh b, có nghóa là đoạn thẳng từ điểm C tiếp tuyến
với đường tròn cơ sở tới điểm cho trước x.
Hỡnh 5
b. Tớnh chaỏt cuỷa ủửụứng thaõn khai.
Hỡnh 6

to
u1
u2
u3
r
t
o
to
to
to
to
ro
N
M
O
K
M
O
KO

-Pháp tuyến chung của đường thân khai là tiếp tuyến
chung của vòng tròn cơ sở và ngược lại.
-Tâm cong tại điểm nào đó của đường thân khai nằm trên
vòng tròn cơ sở, bán kính cong bằng độ dài cung từ tâm cong
đến chân đường thân khai trên vòng tròn cơ sở (hình 6).
-Các đường thân khai của cùng một vòng tròn cơ sở là
những đường cách đều , có thể chồng khít lên nhau, khoảng
cách giữa các đưởng thân khai bằng cung chắn giữa các
đường thân khai đó trên vòng tròn cơ sở
-Đường thân khai không có trong vòng tròn cơ sở. Trên

bánh răng nếu bán kính vòng chân răng ri nhỏ hơn bán kính
vòng cơ sở ro thì biên dạng răng giữa ri va øro là những đoạn
thẳng hướng tâm.

×