Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Rối loạn chuyển hóa Kali máu (Kỳ 1) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.96 KB, 5 trang )

Rối loạn chuyển hóa Kali máu
(Kỳ 1)
Nồng độ kali dịch ngoại bào và huyết tương là 3,5 - 5,5 mmol/l và nồng độ
kali trong tế bào là 150mmol/l; tỷ lệ kali huyết tương/kali nội bào là:1/38. Số
lượng kali trong cơ thể 2500 - 4500 mmol, đại bộ phân kali nằm trong tế bào, kali
ngoại bào < 2%.
Kali được trao đổi qua màng nhờ men Na
+
- K
+
- ATPase. Men này có tác
dụng như một cái “bơm”, cứ “bơm” đưa 2 ion kali vào nội bào thì đẩy 3 ion natri
ra ngoài tế bào.
“Bơm” giúp cho quá trình cân bằng thẩm thấu trong và ngoài tế bào, quá
trình vận chuyển vật chất qua màng, khử cực màng tế bào. Nhu cầu kali hàng ngày
là 1 - 1,5 mmol/l.
Thận là cơ quan đào thải kali: 90% kali được đào thải qua thận, 10% kali
được đào thải qua phân và qua da. Nồng độ kali máu liên quan đến nhiều yếu tố
như: kiềm-toan của máu, độ thẩm thấu dịch ngoại bào, thiếu insulin.
Giảm nồng độ kali máu không phản ảnh thực chất của giảm kali trong toàn
bộ cơ thể. Với nồng độ kali máu bình thường, lượng kali máu có thể giảm 200
mmol.
Khi kali máu giảm 0,1 mmol/l thì số lượng kali trong cơ thể thiếu hụt
khoảng 350 mmol, giảm 0,2 mmol /l thì lượng kali thiếu hụt toàn bộ cơ thể 1000
mmol.
4.1. Giảm kali máu.
4.1.1. Triệu chứng:
Giảm kali máu khi kali máu < 3,5 mmol/l. Kali giảm dưới 2,5mmol/l sẽ
xuất hiện triệu chứng giảm kali máu. Nếu giảm kali nhanh mặc dù nồng độ kali
máu cao hơn 2,5mmol/l vẫn xuất hiện triệu chứng giảm kali máu.
Triệu chứng chủ yếu:


- Cảm giác khó chịu, bứt dứt trong người.
- Mệt mỏi, yếu cơ, mỏi cơ bắp, giảm phản xạ gân xương, rối loạn cảm
giác, dị cảm: tê bì, kiến bò, chuột rút.
- Hội chứng căng cứng cơ giống như cơn tetani nhưng co cứng là chủ
yếu, không co giật, đi lại khó và cảm giác đau các cơ không đi được, đau khi sờ
nắn.
- Liệt ruột: bụng chướng, mất hoặc giảm nhu động ruột và có thể
tắc ruột.
- Rối loạn tuần hoàn: hạ huyết áp tư thế đứng hoặc trạng thái tăng
huyết áp không ổn định, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, nhịp xoắn đỉnh, rung
thất và ngừng tim ở thời kỳ tâm thu.
- Trên điện tim: dấu hiệu giảm kali máu với sự xuất hiện sóng U làm
cho khoảng QT dài hơn bình thường, T dẹt, ST chênh xuống và tăng nguy cơ
ngừng tim.
- Làm tăng các dấu hiệu tổn thương thần kinh trung ương trong bệnh lý
gan mật.
- Giảm kali máu kéo dài thường gây tổn thương tế bào ống thận, bọt hoá
tế bào ống thận, teo cầu thận, dần dần xơ hoá ống thận, xơ hoá cầu thận.
4.1.2. Nguyên nhân giảm kali máu:
+ Do tăng vận chuyển kali qua màng vào trong tế bào:
- Nhiễm kiềm chuyển hoá.
- Dùng insulin liều cao.
- Tăng glucose cấp tính.
- Sử dụng các thuốc ức chế b
2
adrenergic.
- Loạn thần do rượu.
- Liệt cơ chu kỳ.
+ Giảm kali máu, pH máu bình thường:
- Lợi tiểu thẩm thấu.

- Ỉa chảy kéo dài.
- Bạch cầu tuỷ cấp.
- Giảm Mg
++
máu.
- Chế độ ăn thiếu kali.
+ Giảm kali kèm nhiễm toan chuyển hoá:
- Tổn thương ống lượn gần: nhiễm toan ống thận týp I và týp II, hội
chứng Fanconi.
- Nhiễm ceton máu (hôn mê do đái tháo đường).
- Dùng thuốc nhuận tràng polystyrene (kayexalate).
- Dẫn lưu mật, dẫn lưu dịch ruột.
- Tăng tiết aldosteron.
- Lạm dụng corticoid.
- Hội chứng Lidde.
- Lợi tiểu.
- Hội chứng Bartter (tăng renin do tăng sản tế bào cạnh cầu thận).
Điều trị: bổ sung kali bằng đường uống hoặc bằng đường tĩnh mạch và
chữa căn nguyên.
Bổ sung lượng kali theo công thức sau:
Lượng kali bổ sung = [ Nồng độ kali bình thường - Nồng độ kali
hiện có] ´ 0,4 ´ TLCT (kg).

×