Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Triệu chứng học gan mật (Kỳ 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.27 KB, 6 trang )

Triệu chứng học gan mật
(Kỳ 2)
2.1.2. Triệu chứng thực thể: có thể thấy:
+ Sốt cao dao động kèm theo rét run (gặp trong áp xe gan, viêm đường mật,
ung thư gan…).
+ Ngứa da:
- Ngứa có thể là một triệu chứng sớm của bệnh gan.
- Ngứa đi kèm với vàng da.
- Có thể vàng da nhưng không ngứa.
+ Vàng da và niêm mạc:
- Vàng ít, mới đầu chỉ thấy ở niêm mạc mắt sau mới vàng da.
- Vàng da bất ngờ sau đợt đau sốt (sỏi mật, sau giun chui ống mật).
- Vàng da kéo dài ngày càng tăng (u đầu tụy, u bóng Vate…).
- Vàng da kéo dài, giảm chút ít, tiến triển từng đợt, cùng với vàng da có
thêm cổ trướng (xơ gan, hội chứng Hanot…).
+ Các dấu hiệu khác: cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ, lách to, sao mạch (cổ,
ngực, sống mũi, trán…), bàn tay son, ngón tay dùi trống, móng tay khum (thừa
oestrogen serotonin).
2.2. Thăm khám cận lâm sàng gan-mật:
2.2.1. Chức năng tạo mật:
+ Xét nghiệm máu:
- Định lượng bilirubin: bilirubin toàn phần của người Việt Nam từ 15,1-
17,6mmol/l. Bilirubin gọi là bilirubin tự do không qua thận. Bilirubin trực tiếp gọi
là bilirubin kết hợp (bilirubin kết hợp với acid glucoronic nhờ men glucoronin-
trans ferase).
- Phosphastase kiềm (bình thường 98-279 U/l ở 37
0
C).
+ Xét nghiệm dịch mật với mục đích:
- Xem xét bài tiết của mật A, B, C.
- Xét nghiệm albumin.


- Xét nghiệm tế bào.
- Cấy vi trùng nếu cần.
2.2.2. Chức năng chuyển hoá:
+ Chức năng taọ đường: nghiệm pháp galactose:
Cho bệnh nhân uống 40g galactose + 200 ml nước vào sáng sớm sau khi
lấy hết nước tiểu. Lấy nước tiểu sau khi uống 2h, 8h, 24h. Bình thường: mẫu 1 còn
một ít galactose, 2 mẫu sau không có galactose.
Nếu suy gan:
- Galactose ra nước tiểu nhiều.
- Viêm gan cấp: mẫu đầu có 30-70g/l mẫu sau ít hơn, hai mẫu sau (-)
(không có galactose).
- Xơ gan: mẫu đầu hơi tăng, các mẫu sau đều có galactose.
+ Chức năng chuyển hoá đạm:
- Điện di protein: bình thường albumin 35-50g/l. Globulin a
1
: 5,3 ± 1,7.
a
2
: 7,8 ± 3.
Beta : 11,7 ± 2,3.
Gama: 18,8 ± 4,7.
A/G = 1,6 (từ 1,3-1,8).
- Điện di miễn dịch: 5 loại:
Bình thường: IgA 10%; IgG 85%, IgM 50%, còn IgD và IgE < 1%.
Khi có bệnh gan có thay đổi số lượng và tỷ lệ.
+ Các phản ứng lên bông:
- Gros: bình thường< 1,7ml dung dịch Hayem (1%).
- Maclagan dung dịch thymol, độ pH 7,8.
Bình thường: 0-10 đơn vị Vernes, hoặc 1-5 đơn vị Maclagan.
Suy gan: Maclagan 40 đơn vị Vernes, hoặc 10 đơn vị Maclagan.

+ Chức năng tạo urê:
Tỷ lệ: Nitơ niệu
= 0,81- 0,85
Nitơ toàn phần
Tỷ lệ này giảm nhiều do suy gan
Amoniac máu: 100ml máu động mạch 70-140g (phương pháp Selligson)
(18,7-52,7mmol) tăng nhiều trong hôn mê gan.
+ Thăm dò chức năng chuyển hoá lipid:
Tỉ số: Cholesterol ester hoá
= 50-60%
Cholesterol toàn phần
Tỉ số này giảm khi suy gan.
Bình thường cholesterol toàn phần 156 ± 20 mg/100 ml huyết thanh
Cholesterol ester 103 ± 17 mg/100 ml huyết thanh.
+ Thăm dò chức năng với cơ chế đông máu:
- Máu đông bình thường 8-12 phút, suy gan > 14 phút.
- Fibrinogen: bình thường 10,2-13,5mmol/l, suy gan giảm.
- Tỷ lệ prothrombin: bình thường 80-100%, giảm: xơ gan, K gan…
Test Kohler: tiêm vitamin K 30mg, tính tỷ lệ prothrombin 24 giờ, nếu
prothrombin tăng gặp trong tắc mật vàng da.

×