Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Triệu chứng học ruột non (Kỳ 3) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.79 KB, 5 trang )

Triệu chứng học ruột non
(Kỳ 3)
+ Biểu hiện lâm sàng của trướng hơi:
- Trướng hơi toàn bộ: tăng lên sau khi ăn, giảm sau khi đi ngoài được hoặc
trung tiện được. Người bệnh có cảm giác căng bụng, khó thở hồi hộp.
- Trướng cục bộ: chỉ một phần nào đó bị trướng hơi, hơi tập trung ở nơi đó
(ví dụ trướng hơi chỉ ở đại tràng).
- Trướng hơi kèm theo ứ dịch: gây nên sôi bụng, cũng có thể toàn thể
nhưng cũng có thể khu trú ở một vùng, nhất là vùng ruột cuối, manh tràng.
+ Các biểu hiện khác:
- Nôn, buồn nôn.
- Táo bón, ỉa chảy.
- Hội chứng kiết lỵ.
- Chảy máu tiêu hoá.
2.2. Thăm dò cận lâm sàng ruột non:
+ Thăm dò khả năng hấp thu của ruột:
- Hấp thu đường (với điều kiện chức năng thận tốt, lượng nước tiểu 5h phải
trên 400ml). Các nghiệm pháp: tăng đường huyết- test D-xylose, test lactase.
- Hấp thu protid (rất khó đánh giá khả năng hấp thu protid).
. Định lượng N trong phân (bình thường phải dưới 1,5g/24h).
. Định lượng protid máu toàn phần: cũng thiếu chính xác vì có nhiều
nguyên nhân gây giảm protid máu.
- Hấp thu lipid:
. Định lượng mỡ trong phân: cho bệnh nhân ăn chế độ giàu lipid (60-
100g/ngày) trong 6 ngày. Thu thập phân của 3 ngày cuối cùng (bình thường) mỡ
trong phân dưới 3,5g/24h với chế độ 60g mỡ/ngày và dưới 5g/24h chế độ ăn 100g
mỡ/ngày.
. Dùng chất đồng vị phóng xạ: nghiệm pháp triolein và oleic đánh dấu
131
I
cho bệnh nhân uống hai axit béo này, sau đó định lượng nồng độ phóng xạ trong


máu, nước tiểu và phân.
Kém hấp thu do ruột, cả hai axid béo trên đều kém hấp thu.
Kém hấp thu do tụy: chỉ riêng axid triolein bị kém hấp thu, axid oleic vẫn
được hấp thu bình thường.
. Hấp thu vitamin:
Vitamin B
12
(test Schilling) cho uống 0,25mg vitamin B
12
đánh dấu bằng
57
Co, hai giờ sau tiêm thêm vitamin B
12
không đánh dấu để bão hoà B
12
trong cơ
thể. Lấy nước tiểu 24h. Bình thường lượng đồng vị phóng xạ bài tiết ra phải trên
8% lượng uống vào. Nghiệm pháp này tương đối chính xác được áp dụng rộng rãi.
Ngoài ra còn làm các nghiệm pháp: hấp thu axid folic, hấp thu axid oxalic, hấp thu
vitamin D.
+ Thăm dò khả năng xuất tiết của ruột:
Tiêm một chất có đánh dấu vào máu sau đó tìm chất đó trong phân (ví dụ
albumin đánh dấu
51
Cr).
+ Thăm dò tình trạng nhiễm khuẩn ở ruột:
- Hút dịch ruột bằng một ống thông đặc biệt, sau đó nuôi cấy vi khuẩn.
- Test hô hấp với H
2
:

Đo lượng H
2
trước khi làm test. Sau đó cho uống D- glucose, nếu lượng H
2

thử ra tăng lên chứng tỏ có sự nhiễm bẩn ở ruột non.
+ Đo thời gian vận chuyển của ruột:
- Uống baryte và theo dõi bằng X quang:
. Thời gian đến van Bauhin: trung bình 3-4 giờ.
. Thời gian đến trực tràng trung bình: 24-36 giờ.
- Uống mucin carmin (0,5 ´ 2 viên) đo thời gian vận chuyển toàn bộ từ lúc
uống đến lúc đi ngoài, hoặc đo thời gian từ lúc xuống đến lúc đi ngoài hết mucin
carmin. Phương pháp này dễ quan sát, nhưng không chính xác.
+ Chụp X quang ruột non:
- Mục đích:
. Xác định khối u và nguyên nhân gây tắc ruột.
. Xác định thay đổi nếp nhăn niêm mạc.
. Xác định chức năng vận động ruột.
- Kỹ thuật: có 2 cách
Cho uống thuốc từ trên xuống hoặc thụt thuốc cản quang từ dưới lên nếu
chỉ muốn thăm dò đoạn ruột cuối. Chụp đối quang kép mang lại kết quả tốt hơn.
- Các dấu hiệu bệnh lý trên X quang ruột:
. Tắc ruột: quai ruột giãn to, vận chuyển thuốc cản quang chậm lại ở nơi bị
tắc, lòng ruột bị hẹp lại, khoảng cách giữa các quai ruột rộng ra nếu có khối u.
. Có hình ảnh mức nước- hơi ở trên chỗ bị tắc.
. Thay đổi nếp nhăn: nếp nhăn nhỏ hoặc mất; hoặc to ra, khoảng cách giữa
các nếp nhăn rộng ra.
. Thay đổi về vận động: bình thường 4-6 giờ sau chất cản quang đến manh
tràng, thời gian này có thể nhanh lên hay chậm đi.
+ Nội soi sinh thiết:

- Có thể soi từ trên xuống, qua dạ dày-tá tràng xuống ruột đầu, hoặc là từ
dưới lên qua hậu môn tới manh tràng vào ruột cuối. Có thể sinh thiết trong khi soi,
có thể sinh thiết mù.
- Sinh thiết mù: thực hiện bằng 2 loại ống thông đặc biệt (ống thông của
Debray và ống thông của Carreyo). Sinh thiết ruột là phương pháp thăm dò rất
quan trọng đối với tình trạng niêm mạc ruột, nó giúp ta chẩn đoán nguyên nhân
của rối loạn tiêu hoá và hấp thu có phải do teo các nhung mao hay tổn thương ở hạ
niêm mạc.

×