Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

X Quang trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 4) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.77 KB, 5 trang )

X Quang trong bệnh thận tiết niệu
(Kỳ 4)
4. Chụp bàng quang.
4.1. Chỉ định:
Phát hiện các bệnh lý bàng quang, phát hiện dị dạng bàng quang và thể tích
bàng quang với bệnh nhân được nhận thận trước ghép.
4.2. Các phương pháp chụp bàng quang:
4.2.1. Chụp bàng quang ở thì thuốc xuống bàng quang: theo phương pháp
chụp UIV.
4.2.2. Chụp bàng quang ngược dòng: đặt một ống thông mềm vào bàng
quang, bơm thuốc cản quang qua ống thông với khối lượng vừa đủ chụp một phim
vùng tiểu khung.
4.2.3. Chụp bơm hơi vào bàng quang: Đặt một ống thông mềm vào bàng
quang, bơm căng hơi vào bàng quang với số lượng vừa đủ, rút ống thông chụp
phim vùng tiểu khung.
4.3. Đánh giá kết quả:
4.3.1. Bình thường: Dung tích bàng quang 200 - 300 ml, thành bàng quang
mềm mại, nhẵn, niêm mạc hồng, không có xung huyết, gianh giới rõ ràng trên
xương mu.
4.3.2. Bệnh lý: Thể tích bàng quang quá nhỏ < 50 - 100 ml, hình ảnh trào
ngược thành bàng quang niệu quản. Lỗ dò bàng quang với ruột, bàng quang với
âm đạo, khối u trong bàng quang, bàng quang dãn căng, viêm bàng quang cấp thì
xung huyết đỏ, mãn thì niêm mạc nhợt nhạt, bàng quang dị dạng, hình ảnh u tiền
liệt tuyến đội lên cổ bàng quang.
5. Chụp thận bơm hơi sau phúc mạc (retro peritoneal pneumography)
hay bơm khí trước xương cùng (presacral pneumography).
Chụp X quang thận sau khi bơm hơi vào quanh hố thận sau phúc mạc, hơi
được vào tổ chức quanh thận, hơi sẽ tách thận và tổ chức nên nhìn thấy rõ thận và
tuyến thượng thận.
5.1. Chỉ định:
- Phát hiện bóng thận, kích thước thận, tuyến thượng thận.


- Phát hiện các dị dạng của thận.
- Phát hiện các khối u sau phúc mạc, các ổ áp xe cạnh thận.
5.2. Tiến hành:
- Bơm khí vào khoang phúc mạc qua kim chọc vào điểm sau trực tràng
trước xương cùng cụt: bơm khí vào trong thấy nhẹ là đúng vị trí.
- Khí được dùng là: ôxy hoặc khí trời, lượng khí bơm vào 300 - 500ml.
Chú ý: khi bơm khí vào bên nào phải nằm nghiêng về bên đó, chụp X
quang ngay sau khi bơm khí. Bơm khí xong để BN nằm phủ phục 5-10’ để hơi đi
lên hố thận rồi mới chụp, trước chụp cần xác định lượng hơi đã lên hố thận chưa
có thể gõ vùng hố thận thấy trong, hoặc tốt nhất là chiếu X quang kiểm tra.
- Sau khi chụp cho bệnh nhân nằm tư thế đầu thấp trong 24h.
5.3. Tai biến: Tai biến thường gặp là đau lưng, đau bụng, tràn khí dưới da,
tràn khi trung, thất tắc mạch hơi. Đặc biệt cần đề phòng có thể có phản xạ ngừng
tim đột ngột do khối khí ép và kích thích lên cơ hoành. Hiện nay, phương pháp
này ít được dùng vì có siêu âm thận, nó chỉ được dùng trong một số trường hợp để
nhận định hình thái tuyến thượng thận.
6. Chụp động mạch thận.
6.1. Chỉ định, chống chỉ định:
6.1.1. Chỉ định:
- Để chẩn đoán những thay đổi ở động mạch thận: hẹp, tắc, thông, phồng
động mạch thận.
- Tăng huyết áp mức độ nặng mà điều trị thuốc hạ áp kém có tác dụng kém
hoặc không có tác dụng, nhất là với người trẻ tuổi.
- U, thận đa nang.
- Chấn thương gây vỡ rách nhu mô thận đứt mạch máu.
- Đánh giá tình trạng động mạch thận của người cho thận trước khi lấy thận
để ghép.
- Đánh giá phục hồi mạch máu và chức năng quả thận sau ghép.
Hiện nay, siêu âm, CT scanner, cộng hưởng từ là những phương pháp
không xâm nhập cho kết quả chính xác nên chỉ định này ít được áp dụng, chỉ dùng

khi cần thiết.
6.1.2. Chống chỉ định: khi có suy thận.
6.2. Phương pháp tiến hành:
- Luồn ống thông catheter qua động mạch bẹn lên động mạch chủ bụng
theo kiểu Seldinger. Khi ống thông lên trên chỗ phân chia động mạch thận 1 - 2cm
thì bơm thuốc cản quang bằng máy bơm cao áp với tốc độ tiêm và áp lực mạnh
khoảng 10ml/giây mới có thể tạo cho thuốc cản quang choán chỗ được lòng mạch
và yêu cầu phải chụp với thời gian phát tia ngắn (< 0,5 giây). Có thể dùng phương
pháp quay camera liên tục từ khi bơm thuốc đến khi thận bài tiết hết thuốc; có thể
chụp từng bên thận bằng cách đưa ống thông vào động mạch thận cần chụp.

×