Sự phát triển nguồn nhân lực kỹ
thuật trình độ cao trong mối quan
hệ với doanh nghiệp
Junichi Mori
Chuyên gia về cộng tác doanh nghiệp – trường học
Dự án HaUI-JICA về phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật
Tháng 7/2012
The Project for Human Resource Development of
Technicians at Hanoi University of Industry
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Nội dung
Tổng quan về cung – cầu của nguồn nhân lực kỹ
thuật
Tổng quan về Dự án HaUI-JICA về Phát triển
nguồn nhân lực kỹ thuật
Những điển hình về xây dựng quan hệ hợp tác
với doanh nghiệp
Đề xuất cho việc phát triển hơn nữa mối quan
hệ giữa các đơn vị đào tạo nghề với các doanh
nghiệp
2
Tổng quan về cung – cầu của
nguồn nhân lực kỹ thuật
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Cung và cầu của nguồn nhân lực kỹ thuật
Người thiết kế sản phẩm / Kỹ sư: Nhu
cầu đang dần tăng lên nhưng không lớn,
ngoài ra nguồn cung sinh viên tốt nghiệp
đại học có thể vượt quá cầu.
Kỹ sư sản xuất, Kỹ thuật viên, Trưởng
dây chuyền sản xuất: Trình độ công
nghiệp hóa tăng thì nhu cầu cũng tăng
theo. Trong khi đó các khóa đào tạo nghề
là nguồn cung kỹ thuật viên cơ bản ngày
càng ít sinh viên theo học.
Người vận hành dây chuyền sản xuất:
Đầu tư trong và ngoài nước tăng nên nhu
cầu ngày càng cao. Đã tạo dựng được danh
tiếng nhưng ngày càng khó đảm bảo số
lượng nhân lực thích hợp.
4
Product
Designer/
Engineers
Production
Engineers /
Technicians
Production Line
Leaders
Production Line
Operators
Việt Nam có tiềm năng cung cấp được nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao, nhưng
khoảng cách ngày càng tăng giữa cung và cầu là rất đáng lo ngại.
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật: Quan điểm
của các doanh nghiệp Nhật Bản
Nhìn chung, các doanh nghiệp
Nhật Bản có thể nhận thấy
nguồn cung nhân lực được cải
thiện đôi chút nhưng việc
tuyển được các cán bộ quản lý
cấp trung vẫn rất khó khăn, vì
còn khó khăn hơn nhiều khi
tuyển công nhân (có thể bao
gồm kỹ thuật viên).
Theo kết quả khảo sát doanh
nghiệp tiến hành năm 2011,
83,3% doanh nghiệp nói rằng
việc tăng lương quá nhanh là
một thử thách lớn với họ.
Tỉ lệ nhảy việc cũng đang tăng.
5
Source: JETRO (2004-20012) “Japanese affiliated manufacturers in
Asia”.
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh
viên ĐHCNHN: Thái độ và khả năng làm việc
Điểm mạnh
Tuân thủ nội quy công ty và
hướng dẫn của cấp trên.
Khả năng học công nghệ
mới nhanh.
Điểm yếu
Khả năng làm việc nhóm và
khả năng lãnh đạo chưa tốt.
Kỹ năng giải quyết vấn đề
chưa tốt.
Việc thực hiện 5S chưa tốt.
Chưa biết cách báo cáo và
tham khảo ý kiến khi cần.
6
Dự án HaUI-JICA (2012)
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh
viên ĐHCNHN: Ngành cơ khí
Điểm mạnh
Nhanh chóng nắm bắt được
việc vận hành máy mới.
Học CAD nhanh.
Điểm yếu
Không biết về bản vẽ kỹ
thuật ở phương pháp góc
chiếu thứ ba.
Thiếu kiến thức về an toàn
lao động.
Nhận thức kém về độ chính
xác cao trong gia công và
dung sai.
7
Dự án HaUI-JICA (2012)
Tổng quan về Dự án HaUI-JICA về
Phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Tổng quan về Đại học Công nghiệp Hà Nội
ĐHCNHN thuộc Bộ Công thương và có lịch
sử hơn 110 năm từ năm 1898. Trường được
thành lập trên cơ sở sát nhập trường nghề
Hà Nội và trường nghề Hải Phòng. Năm
1999 trường thành trường cao đẳng và năm
2005 thành trường đại học.
ĐHCNHN có 2 cơ sở ở Hà Nội (mỗi cơ sở
rộng 5ha) và 1 cơ sở ở Hà Nam (rộng
38,5ha). Hiện nay trường có khoảng 60.000
sinh viên, trong đó hơn 30.000 là sinh viên
đại học và cao đẳng chính quy. Hằng năm,
trường cung cấp cho thị trường lao động
khoảng 10.000 – 15.000 sinh viên chất
lượng cao. Trường có khoảng 1.400 giáo
viên và 300 nhân viên.
9
Các ngành đào tạo của ĐHCNHN
Mô hình đào tạo của ĐHCNHN
HaUI-JICA Project for Industrial Human Resources Development
Tích cực tham gia các kỳ thi quốc gia và quốc tế
ĐHCNHN đã tham gia cuộc thi
Robocon trong 10 năm qua.
Trường đã 1 lần vô địch và 3 lần
đạt á quân.
ĐHCNHN đã liên tục cử sinh
viên đi tham gia kỳ thi tay nghề
quốc gia, ASEAN và thế giới.
Sinh viên của trường đã giành 4
huy chương vàng của kỳ thi tay
nghề ASEAN (1 sinh viên khoa
Cơ khí và 3 sinh viên khoa Điện
tử).
Hỗ trợ kỹ thuật lần thứ nhất của JICA
Dự án HIC-JICA (2000-2005)
Mục tiêu: Tham khảo các chương
trình đào tạo nghề tại Nhật Bản để
thiết lập các khóa trung cấp nghề về
gia công cơ khí, điều khiển điện và
gia công kim loại tấm.
Đầu vào: Các chuyên gia dài hạn và
ngắn hạn; các trang thiết bị đào tạo
như máy phay, máy tiện, trung tâm
gia công, và nhiều thiết bị khác cho
đào tạo điều khiển điện và gia công
kim loại tấm
Kết quả: Các khóa học của Dự án
HIC-JICA đã được tiếp tục tại Trung
tâm Việt Nhật. Nhiều sinh viên của
Trung tâm Việt Nhật sau khi tốt
nghiệp đang làm việc tại các doanh
nghiệp Việt Nam và Nhật Bản và tạo
dựng được uy tín tốt.
Hỗ trợ kỹ thuật lần thứ hai của JICA
Dự án HaUI-JICA (2010-2013)
Mục tiêu: Hỗ trợ ĐHCNHN xây dựng hệ
thống quản lý để nâng cao các chương
trình đào tạo dựa trên nhu cầu của doanh
nghiệp.
Đầu vào: Các chuyên gia dài hạn và
ngắn hạn; các trang thiết bị đào tạo như
dụng cụ cho khóa bảo dưỡng, phụ tùng
cho các thiết bị mô phỏng, trung tâm gia
công, v.v.
Các đầu ra: (i) xây dựng và triển khai
các khóa học và chương trình đào tạo dựa
trên nhu cầu của doanh nghiệp; (ii) triển
khai thí điểm hệ thống đánh giá kỹ năng;
và (iii) xây dựng hệ thống hỗ trợ việc làm.
ĐHCNHN đang xây dựng hệ thống quản lý đào
tạo theo chu trình với hai Dự án của JICA
15
Pha 2 của Dự án
Pha 2 của Dự án
Chu trình 1: Tìm hiểu nhu cầu doanh
nghiệp
Chu trình 2: Lựa chọn lĩnh vực đào
tạo
Chu trình 3: Xây dựng khung chương
trình đào tạo
Chu trình 4: Chuẩn bị triển khai chương
trình đào tạo
Chu trình 6: Tổ chức đánh giá về các
chương trình đào tạo
Chu trình 7: Dự thảo và triển khai kế
hoạch hành động
Pha 1 của Dự án
Đầu ra 1: Quản lý chu trình đào tạo
Khảo sát nhu cầu doanh nghiệp
Chúng tôi đã đi thăm 97 doanh
nghiệp trong năm 2010, 68 trong
năm 2011 và 23 doanh nghiệp tính
đến tháng 3 năm 2012.
Ngoài ra, chúng tôi tổ chức một
cuộc khảo sát chuyên sâu về đánh
giá của doanh nghiệp đối với sinh
viên của ĐHCNHN ở 32 doanh
nghiệp trong năm 2010. Phân tích
nhu cầu của doanh nghiệp, chúng
tôi đã lến các kế hoạch hành động.
Hầu hết các hoạt động đã hoàn
thành hoặc đang tiến hành của
chúng tôi hiện nay được dựa trên
các kế hoạch hành động này.
Trong năm 2012, ĐHCNHN hoàn
toàn chịu trách nhiệm tổ chức một
cuộc khảo sát nhu cầu doanh
nghiệp nữa.
Đầu ra 1: Quản lý chu trình đào tạo
Việc triển khai 5S ở ĐHCNHN
5S (Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn
sóc, Sẵn sàng) đã được thừa nhận
và áp dụng rộng rãi tại các doanh
nghiệp. Đây là công cụ hữu ích để
cải thiện năng suất lao động và môi
trường làm việc.
ĐHCNHN đã thành lập Ủy ban 5S và
chọn 4 xưởng làm thí điểm trong
năm 2010.
ĐHCNHN bắt đầu tổ chức ngày 5S
hàng tháng và mở rộng hoạt động
5S ra toàn trường từ năm 2011.
ĐHCNHN tổ chức 3 lần hoạt động
“Tuần 5S” vào tháng 4, tháng 10
năm 2011 và tháng 4 năm 2012.
Hoạt động này đã mời khách từ các
doanh nghiệp và các trường. Hội
sinh viên cũng đã tích cực, chủ động
tham gia.
ĐHCNHN sẽ cố gắng giới thiệu về 5S
cho các trường khác thông qua các
hội thảo.
Đầu ra 1: Quản lý chu trình đào tạo
Cải tiến môn Vẽ kỹ thuật
18
Trong khảo sát nhu cầu doanh nghiệp năm 2010, chúng tôi phát hiện ra rằng có
một khoảng cách giữa doanh nghiệp Việt Nam và Nhật Bản khi đánh giá khả năng
đọc và vẽ bản vẽ kỹ thuật.
Phỏng vấn sâu một số doanh nghiệp, chúng tôi thấy phần kiến thức còn thiếu là
về phương pháp góc chiếu thứ ba
Trung tâm Việt Nhật, Trung tâm Cơ khí và Khoa Cơ khí hiện đang sửa chương
trình và tài liệu giảng dạy, đưa thêm nội dung về góc chiếu thứ ba.
Đầu ra 1: Quản lý chu trình đào tạo
Khóa đào tạo ngắn hạn về Bảo dưỡng máy
19
Kết quả khảo sát nhu cầu doanh nghiệp năm 2010 chỉ ra nhu cầu đào tạo
cơ bản về bảo dưỡng máy móc.
Chúng tôi đã xây dựng chương trình vào giáo trình dựa trên ý
kiến của các doanh nghiệp. 2 giáo viên của trường đã được
đào tạo về hiệu chỉnh độ chính xác của máy tại công ty Etsuki,
công ty chiếm thị phần lớn nhất ở Nhật về máy phay.
Chúng tôi đã tổ chức 4 khóa học vào tháng 3, 4/2012 cho các
nhân viên bảo dưỡng mới của các doanh nghiệp.
Khóa đào tạo ngắn hạn về bảo dưỡng cơ khí và điện cơ bản cho
các máy vạn năng
20
Bảo dưỡng cơ khí
Bảo dưỡng phòng ngừa
Vẽ kỹ thuật
Chi tiết máy
Tìm lỗi và hiệu chỉnh
độ chính xác
5. Quản lý dầu bôi trơn
Bảo dưỡng điện
An toàn điện
Đo lường điện
Khí cụ điện
Máy điện
Cảm biến
Hệ thống khí nén
Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điện của
các máy vạn năng
76 người từ 17 doanh nghiệp đã tham gia trong 4 khóa học
Các công ty: Honda Vietnam, Vietnam Stanley Electric, Brother Industries ( Vietnam) ,
PENTAX Vietnam, Asahi Intecc Hanoi, EBA Machinery, EDH, Fujikin Vietnam, Tohoku Pioneer
Vietnam, Muto Technology Hanoi, Nissei Technology Vietnam, Canon Vietnam, Cosmos Industrial,
Thang Long Industrial Park Corporation , Toho Vietnam, CNC Vina, Tien Phat.
21
Kết quả khảo sát nhu cầu doanh nghiệp năm 2010 chỉ ra nhu cầu đào tạo về quản
lý chất lượng
Nhóm giáo viên chịu trách nhiệm đang xây dựng
chương trình và tài liệu đào tạo
Chúng tôi dự kiến tổ chức khóa học ngắn hạn về 7 công
cụ quản lý chất lượng cho sinh viên vào tháng 10/2012.
Đầu ra 1: Quản lý chu trình đào tạo
Khóa học ngắn hạn về Quản lý chất lượng
Đầu ra 2: Xây dựng hệ thống thí điểm đánh giá
kỹ năng trên máy trung tâm gia công
Chính phủ đã có một vài chính sách để
cải tiến hệ thống đánh giá kỹ năng ở
Việt Nam.
Với hướng dẫn của Bộ Công thương và
TCDN, ĐHCNHN đã chịu trách nhiệm
xây dựng tiêu chuẩn nghề CNC và
đang xây dựng đánh giá kỹ năng trên
trung tâm gia công.
ĐHCNHN dự kiến tổ chức thí điểm
đánh giá kỹ năng cho sinh viên vào
tháng 8/2012. Trong tương lai gần,
trường sẽ tổ chức kỳ thi đánh giá kỹ
năng quốc gia và sẽ mời các doanh
nghiệp tham gia.
22
Đầu ra 3: Xây dựng Hệ thống hỗ trợ việc làm
Giúp sinh viên tìm được việc làm phù hợp và doanh nghiệp tìm được ứng viên phù hợp
ĐHCNHN thành lập Ủy ban hỗ trợ việc
làm vào tháng 6/2011.
Cải tiến chương trình thực tập
Cùng với doanh nghiệp cải tiến nội dung chương
trình thực tập; Yêu cầu sinh viên làm báo cáo và
triển khai việc giám sát thực tập.
Thí điểm tư vấn hướng nghiệp
Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho sinh viên đầu
khóa, trước và sau khi đi thực tập.
Đi thăm quan doanh nghiệp
Là cơ hội cho sinh viên tìm hiểu về thái độ làm
việc chuyên nghiệp và các kiến thức, kỹ năng mà
doanh nghiệp cần.
Buổi nói chuyện của cựu sinh viên
Là cơ hội để biết các cựu sinh viên làm những
công việc gì và họ nghĩ sao về công việc của
mình.
Khảo sát tình hình việc làm
Tìm hiểu tỉ lệ có việc của sinh viên và biết sinh
viên làm ở những doanh nghiệp nào.
23
Những điển hình về xây dựng quan
hệ hợp tác với doanh nghiệp
Các loại hình hợp tác và các yêu cầu
Loại hình Yêu cầu
Các trường đào tạo nghề Doanh nghiệp
Tuyển dụng
Giới thiệu sinh viên phù hợp (Giáo viên nên
có quan hệ tốt với sinh viên thông qua việc
tư vấn hướng nghiệp và các hoạt động
khác); Tổ chức Ngày hội việc làm.
Cung cấp đầy đủ thông tin về vị trí cần
tuyển dụng (mô tả công việc, điều
kiện, v.v.)
Thực tập
Giới thiệu sinh viên phù hợp; Nội dung
chương trình thực tập rõ ràng; Bảo hiểm tai
nạn; Tư vấn sinh viên trước và sau khi thực
tập; Các chuyến thăm giám sát thực tập tại
doanh nghiệp.
Cung cấp chương trình thích hợp; môi
trường làm việc an toàn; giao người
phụ trách giám sát; hệ thống đánh
giá; cung cấp các thông tin về khả
năng tuyển dụng.
Các khóa đào
tạo ngắn hạn
Giảng viên đạt yêu cầu; trang thiết bị và tài
liệu đào tạo phù hợp; Hệ thống đánh giá.
Yêu cầu cụ thể về nội dung khóa học;
xem xét cẩn thận chương trình đào
tạo; lựa chọn học viên phù hợp; hợp
tác cho quá trình đánh giá khóa học.
Cộng tác đào
tạo
Có số sinh viên phù hợp; giảng viên đạt yêu
cầu; trang thiết bị và tài liệu đào tạo phù
hợp; Hệ thống đánh giá.
Chuyên gia nội bộ để chuyển giao
công nghệ; cung cấp các trang thiết bị
và tài liệu đào tạo cần thiết.
Hợp tác
nghiên cứu
Có sinh viên và giảng viên đạt yêu cầu;
trang thiết bị nghiên cứu phù hợp; bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ.
Cung cấp đề tài nghiên cứu; Giao
người chịu trách nhiệm; Cung cấp
trang thiết bị hoặc vật tư cần thiết cho
nghiên cứu.
25