ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
GIÁP THỊ KIM CHI
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH HOLOCEN
KHU VỰC CỬA SÔNG TIỀN TRONG MỐI QUAN
HỆ VỚI SỰ DAO ĐỘNG MỰC NƢỚC BIỂN
Chuyên ngành: Thạch học, khoáng vật học và địa hoá học.
Mã số: 60.44.57
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Doãn Đình Lâm
Hà nội – 2012
1
Mục lục
MỞ ĐẦU 2
Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI 3
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ 3
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 3
1.2.1. Khí hậu, khí tƣợng 3
1.2.2. Đặc điểm thủy văn 5
1.2.3. Đặc điểm hải văn 6
1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo 7
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI 8
1.3.1. Kinh tế 8
1.3.2. Xã hội 10
Chƣơng 2. LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 15
2.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.2.1. Cách tiếp cận 17
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 18
Chƣơng 3. TƢỚNG TRẦM TÍCH VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ 27
3.1. KHÁI NIỆM TƢỚNG TRẦM TÍCH 27
3.2. PHÂN LOẠI TƢỚNG 27
3.3. ĐẶC ĐIỂM TƢỚNG TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC CỬA SÔNG TIỀN
VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ 29
3.3.1. Đặc điểm tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền 29
3.3.2. Quy luật phân bố tƣớng trầm tích Holocen khu vực cửa sông Tiền 38
Chƣơng 4. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM TÍCH
HOLOCEN KHU VỰC CỬA SÔNG TIỀN 44
4.1. ĐỊA TẦNG PHÂN TẬP 44
4.1.1. Khái niệm chung 44
4.2.2. Địa tầng phân tập và lịch sử phát triển trầm tích Holocen khu vực cửa sông
Tiền 44
4.2. BIẾN ĐỘNG CỬA SÔNG VÀ ĐƢỜNG BỜ 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
2
MỞ ĐẦU
Khu vực cửa sông Tiền là một bộ phận của châu thổ sông Cửu Long - một
trong hai châu thổ lớn nhất nƣớc ta. Trải qua mƣời một ngàn năm khu vực nghiên cứu
đã xảy ra những biến động rất lớn về địa tầng, trầm tích, địa mạo của đới bờ, sự thay
đổi đƣờng bờ và quá trình dịch chuyển của sông. Quá trình phát triển trầm tích trong
Holocen vùng cửa sông Tiền đã tạo nên các địa hệ và cảnh quan tiêu biểu của một
châu thổ bồi tụ mạnh mang nhiều ý nghĩa trong việc phát triển kinh tế-xã hội, khoa
học-kỹ thuật và an ninh quốc phòng: Địa hệ các giồng cát hình lƣỡi liềm phân nhánh
quay lƣng về phía biển. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng về cát vật liệu xây dựng
và cát san lấp với trữ lƣợng lớn; Địa hệ các đồng bằng phù sa châu thổ phì nhiêu là
diện tích trồng lúa quan trọng; Địa hệ các vùng đất ngập nƣớc và rừng ngập mặn ven
biển là một dạng tài nguyên đặc thù lồng ghép đan xen giữa khai thác hệ sinh thái
rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản; Địa hệ các thủy vực vịnh cửa sông là các hải
cảng cho tàu thuyền lớn. Bên cạnh đó sông Tiền còn là con đƣờng giao thông đƣờng
thủy quan trọng.
Với ý nghĩa thực tiễn nhƣ trên nên việc nghiên cứu quy luật hình thành và lịch
sử phát triển các thành tạo Holocen khu vực cửa sông Tiền phục vụ cho công tác quy
hoạch, phát triển kinh tế - xã hội là điều cần thiết nhằm phát triển bền vững khu vực
này. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ với tiêu đề: “Lịch sử phát triển trầm
tích Holocen khu vực cửa sông Tiền trong mối quan hệ với sự dao động mực nước
biển”. Nhằm làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm thành phần trầm tích, tƣớng trầm
tích và quy luật phân bố của chúng với sự thay đổi mực nƣớc biển trong Holocen.
Để hoàn thành luận văn theo mục tiêu trên, học viên đã thu thập một khối lƣợng
tài liệu phong phú là một số giáo trình, đề tài có liên quan tới vùng nghiên cứu…. nhƣ
đề tài cấp nhà nƣớc KC-09.06/06-10 do PGS.TSKH Nguyễn Địch Dỹ làm chủ nhiệm,
giáo trình trầm tích luận trong nghiên cứu Dầu khí của GS.Trần Nghi. Cùng với
việc tham khảo các tài liệu, tôi đã phân tích lát mỏng thạch học bở rời, phân tích độ
hạt của ba lỗ khoan (BT1,BT2 và BT3) đồng thời kế thừa một số chỉ tiêu phân tích
nhƣ Kt, pH, các số liệu về cổ sinh vật.
3
Chƣơng 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Khu vực nghiên cứu là dải ven biển cửa sông Tiền, bao gồm phía đông nam
huyện Gò Công Đông - tỉnh Tiền Giang; phần lớn huyện Thạch Phú, huyện Ba Tri,
huyện Bình Đại - tỉnh Bến Tre và phía đông bắc huyện Cầu Ngang, Châu Thành, phía
đông huyện Duyên Hải - tỉnh Trà Vinh.
Hình 1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.2.1. Khí hậu, khí tƣợng
Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cận xích đạo
bị tác động mạnh mẽ của gió Đông Nam từ biển thổi vào.
Chế độ mƣa, bão
4
Khu vực nghiên cứu có hai mùa rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô. Mùa mƣa bắt
đầu từ tháng 5 đến tháng 11 với hƣớng gió chủ đạo là hƣớng gió mùa Tây Nam đến
Tây Tây Nam, chiếm khoảng 89% lƣợng mƣa cả năm và mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau với hƣớng gió chủ đạo là Bắc đến Đông Bắc, chiếm khoảng 11%
lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.250 mm đến 1.500 mm và
tập trung vào hai thời kỳ, thời kỳ thứ nhất xuất hiện vào tháng 6 hoặc tháng 7, lƣợng
mƣa tháng xấp xỉ 200mm, thời kỳ thứ hai xuất hiện vào tháng 9 hoặc tháng 10 lƣợng
mƣa tháng trên dƣới 250mm. Diễn biến chế độ mƣa trong năm nhƣ sau:
- Thời kỳ mùa mƣa thật sự (đầu tháng 6 đến cuối tháng 10).
- Thời kỳ chuyển tiếp mùa mƣa sang mùa khô (cuối tháng 10 đến cuối tháng 11).
- Thời kỳ mùa khô thật sự (đầu tháng 12 đến cuối tháng 4 năm sau).
- Thời kỳ chuyển tiếp mùa khô sang mùa mƣa (đầu tháng 5 đến đầu tháng 6).
Chế độ mƣa nhƣ trên đã gây khó khăn không ít cho nghề trồng trọt: vào mùa
khô, vùng bị xâm nhập mặn, độ chua mặn lấn sâu vào nội địa dẫn đến hạn chế khả
năng trồng cây và tăng vụ, ngƣợc lại thời kỳ mùa mƣa ở đây thƣờng bị nƣớc ở thƣợng
nguồn sông Mê Kông dồn về gây ra nạn ngập úng nghiêm trọng trên diện rộng.
Chế độ nắng
Do ở vĩ độ thấp nên vùng tiếp nhận đƣợc lƣợng ánh nắng dồi dào, độ dài ban
ngày lớn, bức xạ và nhiệt độ cao, thích hợp cho sự phát triển của cây trồng. Tổng số
giờ nắng trong năm đạt trên dƣới 2.709 giờ. Trong mùa khô, số giờ nắng trung bình
mỗi ngày đạt từ 8 – 9 giờ. Tháng mùa mƣa trung bình từ 5 – 7 giờ trong ngày.
Chế độ gió
Chế độ gió ở đây đƣợc phân làm 2 mùa rõ rệt: Gió mùa Tây Nam hình thành từ
Nam Ấn Độ Dƣơng vƣợt qua xích đạo, tác động đến các tỉnh phía Nam Việt Nam,
mang đặc tính nóng ẩm, gây mƣa lớn, chiếm khoảng 90% lƣợng mƣa trong năm của
tỉnh. Gió mùa Tây Nam hoạt động bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 9, mạnh
nhất từ tháng 6 đến tháng 8. Tốc độ gió trung bình đạt 1–1,2 m/s, riêng vùng biển tốc
độ gió đạt 2 – 3,9 m/s. Tốc độ tối đa của gió đạt 10 – 18 m/s, vùng biển 12 – 20 m/s.
Gió mùa Đông Bắc, còn gọi là gió chƣớng, xuất hiện vào cuối tháng 10 và kết
thúc vào cuối tháng 4 tới trung tuần tháng 5 năm sau. Khả năng xuất hiện gió chƣớng
tăng dần từ đầu mùa (tháng 12) và đạt cực đại vào tháng 2 hoặc 3, sau đó giảm dần.
5
Đặc điểm của gió chƣớng là phát triển theo từng đợt. Mỗi đợt từ khi phát triển cho đến
lúc yếu khoảng từ 4 đến 6 ngày. Gió chƣớng có đặc tính khô hanh, gây ra hiện tƣợng
khô nóng kéo dài; làm gia tăng tác động của thủy triều, khiến mặn xâm nhập sâu vào
nội địa, gây thiệt hại đê biển, ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất.
Độ ẩm: Do gần biển và có hệ thống sông ngòi chằng chịt, nên độ ẩm tƣơng đối
tại khu vực nghiên cứu nhìn chung khá cao, trung bình từ 76 – 86%, các huyện ven
biển có độ ẩm tƣơng đối từ 83 – 91%; sự chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm
nhất và tháng ít nhất khoảng 15%. Vào mùa khô độ ẩm của tỉnh vào khoảng 73 – 79%,
riêng vùng ven biển khoảng 79 - 84%. Vào mùa mƣa, độ ẩm khoảng 83 – 86%, ven
biển từ 85 - 91%.
Nhiệt độ: Nhiệt độ của khu vực này tƣơng đối cao, Nhiệt độ bình quân hàng
năm khoảng từ 26 - 27
o
C/năm. Tháng nóng nhất: tháng 4 (khoảng 28,9
o
C), tháng 5
(khoảng 29,2
o
C); tháng mát nhất: tháng 12, tháng 1, tháng 2 (khoảng 25 - 26
o
C).
Trong năm, không có tháng nào nhiệt độ trung bình dƣới 20
o
C. Trong ngày, nhiệt độ
cao nhất xảy ra lúc quá trƣa, cao nhất tuyệt đối khoảng 36
o
C và thấp nhất xảy ra lúc
gần sáng, thấp nhất tuyệt đối khoảng 18,1
o
C.
Độ bốc hơi: Vào mùa khô nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lƣợng bốc hơi
mạnh, bình quân từ 4 – 6 mm/ngày đêm. Vào mùa mƣa độ bốc hơi giảm đi rõ rệt còn
khoảng 2,5 – 3,5 mm/ngày đêm. Riêng tháng 9 có độ bốc hơi nhỏ nhất đạt 2 - 3 mm
trong một ngày đêm.
Bức xạ: Lƣợng bức xạ ở khu vực lớn và ổn định. Lƣợng bức xạ tổng cộng trung
bình ngày lớn nhất vào tháng 3 (548 calo/cm
2
/ngày) và nhỏ nhất vào tháng 9 (397
calo/cm
2
/ngày) [16].
1.2.2. Đặc điểm thủy văn
Mạng lƣới sông suối: Trƣớc đây nƣớc sông Tiền chảy ra biển Đông qua 6: cửa
Tiểu, cửa Đại, cửa Ba Lai (đã đắp đập), cửa Cổ Chiên, cửa Cung Hầu và cửa Hàm
Luông. Nhƣng hiện nay, cửa Ba Lai đã ngừng chảy do có đập và cống Ba Lai ngăn lại
(năm 1999), nên hiện nay dòng sông Tiền chỉ còn 5 cửa sông đang hoạt động là: cửa
Tiểu, cửa Đại, cửa Hàm Luông, cửa Cổ Chiên, cửa Cung Hầu.
Trong vùng mạng lƣới sông, kênh, rạch phát triển mạnh mẽ, mật độ mạng lƣới
thuộc vào loại lớn nhất trên lãnh thổ nƣớc ta, dao động từ 2 đến 4km/km
2
.
6
Chế độ dòng chảy: Chế độ dòng chảy của khu vực nghiên cứu chịu ảnh hƣởng
mạnh của nhiều yếu tố tác động: dòng chảy sông Tiền, thủy triều biển Đông, thủy triều
biển Tây-vịnh Thái Lan và chế độ mƣa ở đồng bằng. Nguồn nƣớc chảy về sông Tiền là
khá lớn, hằng năm có khoảng 296 tỷ m
3
nƣớc từ thƣợng nguồn cộng với lƣợng nƣớc
mƣa trung bình năm cung cấp cho sông Tiền khoảng 42 tỷ m
3
. Tổng lƣợng nƣớc hằng
năm sông Tiền khoảng 338 tỷ m
3
.
Dòng chảy sông Tiền có hai mùa rõ rệt là mùa lũ và mùa kiệt. Ở thƣợng lƣu
mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11, mùa kiệt bắt đầu từ tháng 12 và kết
thúc vào tháng 5. Có sự tƣơng phản sâu sắc giữa mùa lũ và mùa kiệt, lƣu lƣợng giữa
tháng lớn nhất và tháng nhỏ nhất vẫn chênh lệch rất lớn. Vào mùa lũ, lƣu lƣợng tăng
cao đột ngột và đạt trung bình từ 20.000 đến 30.000m
3
/s, trong đó vào mùa khô lƣu
lƣợng giảm nhỏ và chỉ còn khoảng 2.000 - 4.000m
3
/s, bằng 10 - 20% lƣu lƣợng các
tháng mùa lũ [16].
1.2.3. Đặc điểm hải văn
Chế độ thủy triều: Vùng nghiên cứu có chế độ bán nhật triều không đều. Hầu
hết các ngày trong tháng có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống với chênh lệch rõ rệt
giữa các độ cao nƣớc ròng. Độ lớn triều trong vùng khoảng 3-4 m trong kỳ nƣớc
cƣờng và 1,5-2m vào kỳ nƣớc kém. Tốc độ thủy triều ở khu vực này lên xuống khá
nhanh, có thể đạt 0,5-0,6 m/giờ. Biên độ triều có xu hƣớng giảm dần về phía Trà Vinh.
Tại các cửa sông lớn trong vùng chế độ thủy triều diễn ra phức tạp hơn, đặc biệt vào
mùa mƣa do lƣợng nƣớc sông đổ ra biển lớn nên mực nƣớc tại đây tăng lên.
Chế độ sóng: Sóng biển đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong các quá
trình động lực ven bờ, đặc biệt là vận chuyển trầm tích. Nói chung vùng biển nghiên
cứu, chế độ sóng phù hợp hoàn toàn với chế độ gió.
Tháng 1 là tháng đặc trƣng cho gió mùa Đông Bắc, sóng tập trung chủ yếu vào
hƣớng Đông Bắc (chiếm 86,69%). Độ cao sóng trong gió mùa Đông Bắc khá lớn. Tính
trung bình có khoảng 6% số trƣờng hợp quan trắc đƣợc độ cao sóng từ 2m trở lên (cấp
5 trở lên).
Tháng 7 là tháng đặc trƣng cho mùa gió Tây Nam, trƣờng sóng tập trung vào
các hƣớng Tây và Tây Nam chiếm 44,11% và 36,41% tổng số trƣờng hợp tƣơng ứng.
Độ cao sóng cũng nhỏ hơn so với gió mùa Đông Bắc (tháng 1).
7
Tháng 4 và tháng 10 là hai tháng đặc trƣng cho thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa gió
nên có tần suất xuất hiện phân bố tƣơng đối rộng theo tất cả các hƣớng.
Chế độ mực nƣớc: Chế độ mực nƣớc ở đây đƣợc quyết định bởi chế độ thuỷ
triều. Các quá trình thuỷ thạch động lực khác nhau có liên quan đến mực nƣớc, nhƣ
nƣớc dâng do bão, lũ
Tính chất thuỷ triều ở vùng nghiên cứu thuộc loại hỗn hợp triều, thiên về bán
nhật triều. Hầu hết số ngày trong tháng có hai lần nƣớc lên và hai lần nƣớc xuống với
sự chênh lệch đáng kể của hai độ lớn triều trong ngày. Độ lớn triều trong kỳ nƣớc
cƣờng có thể đạt tới trên dƣới 3m. Kỳ nƣớc cƣờng thƣờng xảy ra vào thời kỳ trăng non
và trăng tròn (tức là vào đầu tháng và giữa tháng âm lịch) [16].
1.2.4. Đặc điểm địa hình - địa mạo
Địa hình: Vùng nghiên cứu gồm 2 nhóm địa hình: Nhóm thứ nhất phân bố trong
phạm vi biển ven bờ cửa sông Tiền, là khu vực luôn ngập nƣớc, phân bố trong độ sâu
từ 0 đến 20m nƣớc. Nhìn chung độ cao địa hình không vƣợt quá 0,5m phát triển theo
chiều từ Thạnh Phú đến Bình Đại, trừ khu vực xóm Chợ Cũ của huyện Ba Tri cao từ 1
đến 1,5m. Nhóm thứ hai phân bố vùng ven bờ huyện Gò Công Đông – tỉnh Tiền
Giang; phần lớn huyện Thạch Phú, huyện Ba Tri, huyện Bình Đại – tỉnh Bến Tre và
phía đông bắc huyện Cầu Ngang, Châu Thành, phía đông huyện Duyên Hải – tỉnh Trà
Vinh. Nhóm này mang tính chất đồng bằng ven biển với các giồng cát, chạy liên tục
theo hình vòng cung và song song với bờ biển. Càng về phía biển, các giồng cát này
càng cao và càng lớn. Do sự chia cắt bởi các giồng cát và hệ thống trục lộ, kênh rạch
chằng chịt nên địa hình khá phức tạp. Các vùng trũng xen kẹp với các giồng cao cát,
xu thế dốc chỉ thể hiện trên từng cánh đồng. Nhìn chung, cao trình phổ biến 0,4-1,0 m,
chiếm 66% diện tích đất tự nhiên.
Địa hình cao nhất (4m) gồm các giồng cát phân bố ở Nhị Trƣờng, Long Sơn
(Cầu Ngang); Long Hữu (Duyên Hải). Địa hình thấp nhất (0,4m) tập trung tại các cánh
đồng trũng xã Thanh Mỹ (Châu Thành); Mỹ Hòa, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang);
Long Vĩnh (Duyên Hải).
Địa mạo: Trên địa hình hiện tại, vùng nghiên cứu thuộc 2 đơn vị địa hình lớn là
đồng bằng châu thổ và biển nông ven bờ. Ranh giới giữa chúng là các đoạn đƣờng bờ
8
với 5 cửa sông hiện tại nối tiếp nhau, có phƣơng chung Đông Bắc-Tây Nam, cong lồi
về phía Đông Nam.
Đồng bằng châu thổ cao 0,5-4m, không bị ngập hoặc bị ngập nƣớc cục bộ, ngập
không thƣờng xuyên do triều hoặc do lũ. Trên đồng bằng, xen kẽ các giồng cát (sand
ridges) là các dải đồng bằng thấp trũng với các lạch triều, các đoạn lạch triều, tuổi trẻ
dần về phía biển. Khoảng cách giữa 2 giồng cát 1,9-4,9km, trung bình 2,4km. Cắt
ngang các giồng cát là các nhánh của sông Tiền. Dọc theo chúng phát triển các cù lao
(braided bars) và các bãi ngầm. Các dạng địa hình này về cơ bản đã ổn định, có tuổi
Holocen giữa-muộn, tuy nhiên các dạng địa hình giồng cát lại đang chịu tác động
mạnh mẽ từ chính con ngƣời.
Phần biển nông ven bờ là phần ngập nƣớc với bề mặt nghiêng thoải và rất thoải
về phía biển: dốc trung bình 0,5‰ trong khoảng độ sâu 0 - 2m nƣớc, 0,7‰ trong
khoảng sâu 2 - 6m nƣớc, 2,7‰ trong khoảng sâu 6 - 10m nƣớc, 1,9‰ trong khoảng
sâu 10 - 20m nƣớc và 1,2‰ trong khoảng độ sâu 20m nƣớc.
Các dạng địa hình ngập nƣớc là các vùng chƣa ổn định do tác động khác nhau
và không ổn định của các tác nhân: sông, sóng và thủy triều. Các vùng cửa sông đều
cùng chịu ảnh hƣởng của chúng nhƣng ƣu thế với dòng chảy sông, thủy triều thuộc về
các Cửa Cổ Chiên; sóng, thủy triều-Cửa Hàm Luông, Cửa Đại; thủy triều, sóng-Cửa
Tiểu, Cửa Ba Lai, cửa Mỹ Thạnh.
Vùng ngập nƣớc cửa sông, có 3 nhóm địa hình chính: delta, bãi biển-đồng bằng
rìa delta, sƣờn delta. Các yếu tố này đều có thể biến đổi, trƣớc hết là do dòng chảy
sông thay đổi và kế tiếp là quan hệ sông - sóng - thủy triều thay đổi [3,10].
1.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1.3.1. Kinh tế
a. Sản xuất nông - lâm - thủy sản: Trong những năm gần đây, tuy gặp khó khăn
do khô hạn, xâm nhập mặn kéo dài, môi trƣờng nƣớc diễn biến phức tạp, dịch bệnh
xảy ra trên cây trồng, vật nuôi… nhƣng nhờ đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến
ngƣ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chủ động kiểm soát, phòng trừ
dịch bệnh, nên giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, thủy sản vẫn giữ mức tƣơng đối
ổn định. Theo số liệu năm 2010:
9
Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 470.685 ha, đạt 108% kế
hoạch. Trong đó: lúa 312.835 ha, sản lƣợng ƣớc đạt 1.523.593 tấn. Cây màu, cây công
nghiệp 106.753 ha; cây ăn trái 51.097 ha .
Chăn nuôi: Tuy chịu ảnh hƣởng dịch heo tai xanh, nhƣng nhìn chung đàn heo
toàn vùng vẫn tăng theo xu hƣớng chất lƣợng và hiệu quả, toàn vùng có trên 744.472
con heo; đàn gia cầm trên 9.500.000 con; đàn bò khoảng 334.384 con.
Lâm nghiệp: Việc quản lý, chăm sóc và bảo vệ diện tích rừng hiện có đƣợc thực
hiện khá tốt. Trong năm đã trồng mới 211 ha rừng, chăm sóc 4.606 ha, đến nay toàn
vùng có 10.546 ha rừng.
Thủy sản: Diện tích nuôi thủy sản ƣớc 92.087 ha, trong đó nuôi tôm 32.523 ha.
Nuôi cua biển 14.863 ha, sản lƣợng 9.000 tấn; nuôi nghêu, sò ƣớc đạt 6.280 ha, sản
lƣợng 17.000 tấn. Vùng nƣớc ngọt, thả nuôi con giống các loại trên diện tích 13.660
ha, ƣớc sản lƣợng cá tra đạt 175.000 tấn.
Hoạt động khai thác thủy sản tiếp tục phát triển, số tàu khai thác xa bờ tăng
nhanh, giá cả các loại thủy sản khai thác tƣơng đối ổn định nên ngƣ dân tiếp tục đầu tƣ
vào ngƣ cụ đánh bắt. Hoạt động cảng cá ổn định, số lƣợng tàu thuyền và hàng hóa qua
cảng ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn cho hoạt động khai thác thủy
sản của vùng.
b. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Thực hiện các chính sách kích thích tăng trƣởng kinh tế và hỗ trợ sản xuất của
Chính phủ, sản xuất công nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển. Tập trung sản xuất các
sản phẩm có lợi thế về nguồn nguyên liệu và đang có thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Giá
trị sản xuất công nghiệp ƣớc đạt 7.330 tỷ đồng. Một số sản phẩm tăng khá: thức ăn
thủy sản, các loại thủy sản, than thiêu kết, đƣờng, nƣớc máy,… Bên cạnh đó, một số
sản phẩm giảm nhƣ cơm dừa nạo sấy, thuốc trị bệnh. Nhìn chung, cả khu vực kinh tế
tƣ nhân, khu vực kinh tế nhà nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đều tăng; các
sản phẩm đều đạt kế hoạch, sản lƣợng tăng khá.
c. Thƣơng mại - dịch vụ
Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ tiếp tục phát triển: Kinh doanh thƣơng mại nội
địa khá ổn định, lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng dồi dào, phong phú, đáp ứng tốt nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và mua sắm của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
10
vụ ƣớc đạt 23.653 tỷ đồng. Công tác quản lý thị trƣờng đƣợc tập trung chỉ đạo kiểm
tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Công tác quản lý, phát triển và xây dựng chợ
đƣợc các địa phƣơng quan tâm.
Hoạt động xuất nhập khẩu: ƣớc tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 là 370
triệu USD. Một số mặt hàng xuất khẩu tăng khá nhƣ: các loại thủy sản, hàng may mặc,
cơm dừa nạo sấy, than thiêu kết,… ngoài ra, thị trƣờng xuất khẩu cũng đƣợc mở rộng.
Bên cạnh đó một số một số mặt hàng giảm nhƣ: gạo, chỉ xơ dừa,… Ƣớc kim ngạch
nhập khẩu 75,44 triệu USD.
Lĩnh vực du lịch, vận tải, bƣu chính viễn thông tiếp tục phát triển, chất lƣợng
phục vụ đƣợc cải thiện.
d. Tài chính - Ngân hàng
Tài chính: Ƣớc tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn 4.749,4 tỷ đồng, tổng
chi ngân sách địa phƣơng ƣớc đạt 6122,8 tỷ đồng.
Ngân hàng: Tổng nguồn vốn hoạt động ƣớc đạt 21.420 tỷ đồng. Văn phòng giao
dịch và máy ATM của các ngân hàng đã tăng lên. Một số ngân hàng nhƣ: ngân TMCP
Phƣơng Nam, Ngân hàng TMCP Á Châu mở chi nhánh tại Bến Tre. Nhiều cơ quan đã
áp dụng trả lƣơng qua tài khoản ngân hàng, số lƣợng thẻ phát hành tăng cao [16,17].
1.3.2. Xã hội
a. Dân số, dân tộc
Trong vùng nghiên cứu có 3 dân tộc chính là Kinh, Khmer và Hoa. Trong đó
đông nhất là dân tộc Kinh (chiếm khoảng 68,5%), tiếp đến là dân tộc Khmer (chiếm
khoảng 30%), ít hơn nữa là dân tộc Hoa (chiếm khoảng 1,4%).
Sau ngày miền Nam đƣợc hoàn toàn giải phóng những biến động và xáo trộn về
dân cƣ và dân số dần dần đƣợc ổn định. Những năm đầu khi chiến tranh mới kết thúc,
dân số của vùng phát triển tƣơng đối nhanh, về sau tốc độ tăng dân số giảm dần theo kế
hoạch phát triển dân số của cả nƣớc và của vùng. Hiện nay, dân số có sự phát triển bình
thƣờng tăng theo tỷ lệ tăng tự nhiên, không chịu ảnh hƣởng của tăng dân số cơ học, tức
là không có sự di cƣ từ các miền đất khác đến đây. Kể cả khi các tỉnh này thành lập
các khu, cụm công nghiệp thì sức hút lao động từ nơi khác đến cũng không đáng kể.
Tình hình dân số của các tỉnh trong vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện qua các bảng 1.1,
1.2, 1.3.
11
Bảng 1.1. Diễn biến dân số các tỉnh vùng nghiên cứu [17]
Tỉnh
Diện tích tự
nhiên (km
2
)
Dân số trong các năm (nghìn ngƣời)
2006
2007
2008
2009
2010
Tiền Giang
2.484,2
1655,3
1661,6
1668,0
1672,8
1677,0
Bến Tre
2360,2
1269,3
1264,8
1259,6
1256,1
1256,7
Trà Vinh
2295,1
993,7
997,2
1000,8
1003,2
1005,9
Bảng 1.2. Tỷ suất nhập – xuất cƣ các tỉnh trong vùng nghiên cứu [17]
Tỉnh
Tỷ suất nhập cƣ (‰)
Tỷ suất xuất cƣ (‰)
Tiền Giang
9,0
9,2
Bến Tre
2,2
15,1
Trà Vinh
5,0
9,1
Bảng 1.3. Cơ cấu dân số trong các tỉnh vùng nghiên cứu (đơn vị: nghìn ngƣời) [17]
Tỉnh
Dân số năm 2010
Thành
thị
Nông
thôn
Nam
Nữ
Lực lƣợng lao động
từ 15 tuổi trở lên
Tiền Giang
232,4
1444,6
824,7
852,3
1011,5
Bến Tre
125,9
1130,8
616,5
640,2
792,6
Trà Vinh
154,8
851,1
495,4
510,5
584,1
b. Giáo dục
Sự nghiệp giáo dục của các tỉnh trong vùng nghiên cứu đã và đang đƣợc quan
tâm phát triển, từ giáo dục mầm non cho đến đại học. Các chính sách về giáo dục cho
con em dân tộc thiểu số cũng đƣợc quan tâm nên số học sinh phổ thông là con em các
dân tộc ít ngƣời đến trƣờng ngày một gia tăng, cho đến hết năm 2010 tỉnh Trà Vinh có
44.797 học sinh.
Cho đến nay, số trƣờng, lớp về cơ bản đã đáp ứng đƣợc công tác dạy và học tại
các địa phƣơng, nhƣng đội ngũ giáo viên vẫn trong tình trạng thiếu. Tình hình giáo dục
các tỉnh trong vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện qua các bảng dƣới đây.
12
Bảng 1.4. Số trƣờng học, lớp học,giáo viên và học sinh mẫu giáo tới thời điểm
30/09/2010 [17]
Tỉnh
Trƣờng học
(trƣờng)
Lớp học (lớp)
Giáo viên
(ngƣời)
Học sinh
(nghìn ngƣời)
Tiền Giang
149
1294
1531
44,5
Bến Tre
168
1131
1321
35,8
Trà Vinh
100
1134
1205
28,5
Bảng 1.5. Số trƣờng phổ thông các tỉnh tính đến 9/2010 (đơn vị: trƣờng) [17]
Tỉnh
Tổng số
Chia ra
Tiểu học
THCS
THPT
Tiền Giang
381
226
124
31
Bến Tre
357
189
137
31
Trà Vinh
339
215
96
28
Bảng 1.6. Số lớp học phổ thông các tỉnh tính đến 30/9/2010 (đơn vị: lớp) [17]
Tỉnh
Tổng số
Chia ra
Tiểu học
THCS
Trung học
Tiền Giang
8.181
4335
2424
968
Bến Tre
6.740
3465
2023
914
Trà Vinh
5.399
3395
1507
584
13
Bảng 1.7. Số học sinh phổ thông các tỉnh tính đến 31/12/2010 (đơn vị: ngƣời) [17]
Tỉnh
Tổng số
Chia ra
Tiểu học
THCS
Trung học
Tiền Giang
284.834
140518
92429
39007
Bến Tre
227.577
99541
68656
37240
Trà Vinh
161.863
81608
48344
18252
Bảng 1.8. Số giáo viên và sinh viên đại học và cao đẳng năm 2010 (đơn vị: ngƣời) [17]
Tỉnh
Giáo viên
Sinh viên
Tiền Giang
398
6574
Bến Tre
151
2308
Trà Vinh
493
6673
Văn hoá cũng phát triển trên toàn vùng, đáp ứng phần nào nhu cầu xem, đọc, nghe,
nhìn của đồng bào, nhƣng chƣa đáp ứng kịp tiến độ phát triển xã hội.
c. Y tế
Công tác y tế chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân ở các tỉnh trong vùng nghiên
cứu đã và đang đƣợc chú trọng. Mạng lƣới chăm sóc sức khoẻ cộng đồng phát triển
đều khắp trên địa bàn các tỉnh. Hầu nhƣ không còn điểm trắng về cơ sở khám chữa
bệnh ở các vùng đồng bào dân tộc ít ngƣời. 100% các xã đều có trạm y tế, đội ngũ bác
sỹ, y tá ngày càng đƣợc bổ sung. Tuy vậy, sự phát triển của mạng lƣới chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng còn chƣa phù hợp với tốc độ phát triển dân cƣ trong vùng cũng nhƣ
nhu cầu mở rộng các điểm dân cƣ, nhất là ở các điểm khai hoang mới ngoài đê. Tình
hình y tế các tỉnh trong vùng nghiên cứu đƣợc thể hiện ở các bảng dƣới đây:
14
Bảng 1.9. Số cơ sở khám, chữa bệnh thuộc sở Y tế năm 2010 [17]
Tỉnh
Tổng
số
Chia ra
Bệnh
viện
Phòng khám đa
khoa khu vực
Trạm y tế
Số giƣờng
Tiền Giang
191
11
11
169
3210
Bến Tre
183
11
8
164
3255
Trà Vinh
113
9
15
89
2040
Bảng 1.10. Số cán bộ y tế năm 2010 (đơn vị: ngƣời) [17]
Công tác phòng bệnh đã đƣợc thực hiện tốt, trên toàn vùng về cơ bản đã khống
chế và thanh toán đƣợc một số các bệnh dịch nguy hiểm nhƣ sốt rét, sốt phát ban,
thƣơng hàn, tiêu chảy cấp, v.v.
Tỉnh
Bác sỹ
Y sỹ
Y tá
Nữ hộ sinh
Tiền Giang
809
832
1093
463
Bến Tre
980
749
795
293
Trà Vinh
499
634
592
236
15
Chƣơng 2. LỊCH SỬ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Trầm tích Holocen vùng cửa sông ven biển đã và đang đƣợc các nhà địa chất
trên thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu từ những năm sáu mƣơi của thế kỷ 20.
Ở Việt Nam có hai châu thổ bồi tụ tiêu biểu đó là châu thổ sông Hồng và châu thổ
sông Mê Kông. Nghiên cứu trầm tích Holocen đồng bằng sông Hồng nói chung và
châu thổ sông Hồng nói riêng có luận án Tiến sỹ của Doãn Đình Lâm, 2004 đã đề cập
đến vấn đề “Lịch sử tiến hóa trầm tích Holocen châu thổ sông Hồng”[5].
Đối với vùng cửa sông ven biển sông Cửu Long nói chung và khu vực cửa sông
Tiền nói riêng đã có hàng loạt các công trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề địa
mạo, trầm tích, tƣớng đá cổ địa lý và địa tầng, sinh thái và biến động đƣờng bờ theo
không gian và thời gian. Có thể trình bày các công trình nghiên cứu theo các lĩnh vực
khoa học và thứ tự thời gian công bố nhƣ sau:
Trong lĩnh vực địa mạo, những đóng góp quan trọng đầu tiên về nghiên cứu địa
mạo là thành lập bản đồ địa mạo tỷ lệ 1/500000 của Lê Đức An,1984 [1]. Trong đó đã
thể hiện đƣợc phân vùng các đơn vị địa mạo khu vực hạ lƣu sông Cửu Long. Năm
2002 Vũ Văn Vĩnh và nnk đã thành lập bản đồ địa mạo đới ven bờ, đoạn Bình Thuận –
Hà Tiên tỷ lệ 1/200000 thuộc đề tài cấp nhà nƣớc KC-09-05:” Nghiên cứu hiện trạng
và quy luật xói lở bồi tụ bờ biển Việt Nam”. Năm 2010 đề tài KC-09-06/06-10 do
Nguyễn Địch Dỹ làm chủ nhiệm đã thành lập bản đồ địa mạo khu vực cửa sông Cửu
Long tỷ lệ 1/250000. Bản đồ này đã thể hiện tƣơng đối chi tiết các đơn vị địa mạo và
mối quan hệ chặt chẽ giữa địa hình, địa mạo vùng biển nông ven bờ (0-30m nƣớc) [3].
Trong lĩnh vực địa tầng và trầm tích, đây là đối tƣợng nghiên cứu chính của
nhiều đề tài liên quan đến lý luận và thực tiễn. Năm 2004 Nguyễn Huy Dũng, Ngô
Quang Toàn và nnk nghiên cứu địa tầng trầm tích Đệ Tứ ở đồng bằng sông Cửu Long
và đã chia ra các phân vị Holocen sớm giữa (Q
2
1-2
,Q
2
2-3
và Q
2
3
) [4]. Cũng trong thời
gian từ năm 1991 đến năm 2001 Nguyễn Biểu và nnk trong đề án “Điều tra địa chất và
khoáng sản biển nông ven bờ (0-30m nƣớc) tỷ lệ 1/500.000” [2] đã thành lập bản đồ
trầm tích tầng mặt, bản đồ tƣớng đá thạch động lực và bản đồ địa chất Đệ tứ vùng biển
từ sông Tiền đến Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quy luật phân bố các tƣớng
trầm tích thuộc châu thổ ngập nƣớc từ bờ ra độ sâu 25m nƣớc, trong đó từ 0 đến 20m
16
nƣớc thuộc tƣớng tiền châu thổ còn từ 5 đến 25m nƣớc là thuộc tƣớng chân châu thổ
(prodelta).
Trong lĩnh vực Nghiên cứu tiến hóa trầm tích trong mối quan hệ với sự thay đổi
mực nƣớc biển trong Đệ tứ:
Các công trình nghiên cứu của Trần Nghi, Mai Thanh Tân, Doãn Đình Lâm
nghiên cứu về “Đặc điểm tƣớng đá cổ địa lý trong Pliocen-Đệ tứ thềm lục địa Việt
Nam” ,2000 [10]. Trong đó các tác giả đã xác định đƣợc các thế hệ đƣờng bờ cổ và sự
dao động mực nƣớc biển trong Đệ tứ liên quan đến các chu kỳ băng hà (Gunz, Mindel,
Riss, W1,W2) và gian băng trên thế giới. Đặc biệt trong công trình về lại sự thay đổi
mực nƣớc biển trong Đệ tứ trên cơ sở nghiên cứu trầm tích vùng ven biển và biển
nông ven bờ từ Nha Trang đến Bạc Liêu” 2003 của Trần Nghi và Mai Thanh Tân [9],
đã chứng minh sự thay đổi mực nƣớc biển bằng dấu ấn các đƣờng bờ cổ trên đáy biển
thềm lục địa Việt Nam và các thềm san hô mài mòn ven biển.
Nguyễn Văn Lập, Tạ Thị Kim Oanh,2004 với công trình” Môi trƣờng trầm tích
Pleistocen muộn-Holocen vùng Cà Mau”[6] đã giải thích cơ chế và lịch sử phát triển
trầm tích Pleistocen muộn- Holocen trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nƣớc biển.
Trong công trình mới nhất công bố năm 2012 “Luminescence dating of beach ridge for
characterizing multi-decadal to centennial deltaic shoreline changes during late
Holocene,Mekong River delta”[23] của Toru Tamura, Yoshiki, Saito, Nguyễn Văn Lập
và Tạ Thi Kim Oanh đã xác định đƣợc tuổi các giồng cát theo phân tích nhiệt huỳnh
quang giữa các thế hệ đƣờng bờ cách nhau hàng chục đến môt trăm năm. Những
nghiên cứu định lƣợng có tính chất thời sự này có ý nghĩa rất lớn giúp xác định đƣợc
tốc độ tăng trƣởng của đƣờng bờ từ đất liền ra biển trong Holocen muộn mỗi năm từ
50-60m.
Năm 2010, Nguyễn Địch Dỹ đã nghiên cứu tiến hóa trầm tích Holocen khu vực
cửa sông Cửu Long trong mối quan hệ với sự thay đổi mực nƣớc biển. Trên cơ sở đó
tác giả đã chia trầm tích Pleistocen muộn - Holocen khu vực sông Cửu Long thành
một tập bao gồm 3 miền hệ thống: hệ thống biển thấp (LST) tƣơng đƣơng với pha biển
thoái của băng hà W
2
, hệ thống biển tiến (TST) tƣơng đƣơng với pha biển tiến
Flandrian và hệ thống trầm tích biển cao (HST) tƣơng đƣơng với giai đoạn đầu của
pha biển thoái Holocen muộn [3].
17
2.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu sự phát triển trầm tích trong Holocen khu vực cửa sông Tiền (vùng
cửa sông châu thổ bồi tụ mạnh) áp dụng ba phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp
hệ thống, phƣơng pháp nhân quả và phƣơng pháp tiến hóa.
* Cách tiếp cận hệ thống
Các kiểu trầm tích và các tƣớng trầm tích quan hệ với nhau một cách có hệ
thống, các hệ thống nhỏ cấu thành lên hệ thống lớn. Ví dụ: Nhóm tƣớng châu thổ bao
gồm các cụm tƣớng đồng bằng châu thổ, tiền châu thổ và sƣờn châu thổ. Cụm tƣớng
tiền châu thổ bao gồm các tƣớng : Tƣớng cát cồn chắn cửa sông, tƣớng sét vũng vịnh
cửa sông, tƣớng cát bãi triều, tƣớng bùn sét đầm lầy ven biển,
Tính hệ thống có quan hệ nguồn gốc với nhau theo không gian và theo thời gian
đƣợc gọi là cộng sinh tƣớng.
* Cách tiếp cận nhân quả
Mối quan hệ nhân quả đƣợc thể hiện qua mối quan hệ giữa chuyển động kiến
tạo, sự thay đổi mực nƣớc biển và trầm tích. Trong đó, trầm tích là kết quả của sự thay
đổi mực nƣớc biển và chuyển động kiến tạo, sự thay đổi mực nƣớc biển là kết quả của
chuyển động kiến tạo. Các mối quan hệ nhân quả nói trên cũng có ý nghĩa nhƣ mối
quan hệ hàm - biến, nghĩa là giữa chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau. Khi xuất hiện
chuyển động kiến tạo, dẫn tới sự thay đổi mực nƣớc biển thì môi trƣờng trầm tích cũng
thay đổi, dẫn tới chế độ thủy động lực thay đổi và cuối cùng là thành phần độ hạt và
thành phần khoáng vật cũng thay đổi theo.
* Cách tiếp cận tiến hóa
Theo thời gian địa chất, trầm tích khu vực cửa sông Tiền tiến hóa theo chu kỳ
độ hạt, tƣớng trầm tích và thành phần khoáng vật.
Trầm tích Holocen vùng nghiên cứu, thuộc phần trên của một tập, bao gồm hai
hệ thống trầm tích: hệ thống biển tiến (TST) và hệ thống biển cao (HST). Hệ thống
biển tiến (TST) gồm có hai nhóm phụ tập tƣơng ứng với hai nhóm tƣớng: nhóm tƣớng
biển ven bờ và nhóm tƣớng biển nông - vũng vịnh. Hệ thống biển cao (HST) có ba
nhóm phụ tập tƣơng ứng với nhóm tƣớng châu thổ.
18
2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
a. Nhóm phương pháp địa chất trầm tích
* Các phương pháp nghiên cứu thành phần vật chất
- Phân tích độ hạt: phƣơng pháp này sử dụng bộ rây và pipet (đối với trầm tích bở rời) để
tính hàm lƣợng % các cấp hạt (sạn, cát, bột, sét ) từ đó xây dựng các biểu đồ tích luỹ độ
hạt, biểu đồ phân bố độ hạt, tính toán các tham số Md, So, Sk để xác định chế độ thuỷ
động lực của môi trƣờng.
Nguyên tắc cơ bản của phƣơng pháp này là phân trầm tích thành các cấp hạt
khác nhau bằng bộ rây tiêu chuẩn với cấp hạt lớn hơn 0,063mm (Thông thƣờng sử
dụng bộ rây tiêu chuẩn
2
hay
10
10
) và dùng pipet (bộ hút robinsơn) đối với cấp hạt
nhỏ hơn 0,063mm. Toàn bộ kết quả phân tích đƣợc xử lý đồng bộ theo phƣơng pháp
đồ thị Trask (hình 2.1) (Hàm lƣợng phần trăm các cấp hạt đƣợc cộng tích lũy từ lớn
đến nhỏ, sau đó biểu diễn lên đồ thị hai trục. Trục hoành là kích thƣớc hạt theo chiều
giảm dần theo thang logarit, trục tung là hàm lƣợng phần trăm tích lũy các cấp hạt.
Đƣờng cong tích lũy đƣợc xây dựng trên cơ sở nối các điểm rời rạc đƣợc xác định từ
kích thƣớc hạt và hàm lƣợng phần trăm tích lũy) nhằm xác định các thông số trầm tích
nhƣ kích thƣớc hạt trung bình (Md), độ chọn lọc (So), hệ số bất đối xứng (Sk). Trên
đƣờng cong tích luỹ này sẽ xác định đƣợc giá trị d
25
: cấp hạt tƣơng ứng 25%; d
50
(Md):
cấp hạt tƣơng ứng 50% và d
75
: cấp hạt tƣơng ứng 75%.
Hình 2.1. Đƣờng cong tích lũy độ hạt
19
Các thông số So, Sk đƣợc tính theo công thức:
So =
75
25
d
d
Sk =
2
50
7525
.
d
dd
Đƣờng cong phân bố độ hạt thƣờng tuân theo luật phân bố chuẩn hoặc chuẩn
logarit chúng có thể thay đổi từ 1 đỉnh (môi trƣờng thủy động lực đơn giản, đồng nhất)
đến 2 hoặc 3 đỉnh (môi trƣờng thủy động lực phức tạp và hay thay đổi).
Md (kích thƣớc trung bình): đƣợc tính trên biểu đồ đƣờng cong tích lũy tại giá trị độ hạt ở
hàm lƣợng tích lũy 50%. Giá trị Md phản ánh quãng đƣờng di chuyển vật liệu, năng
lƣợng sóng và tốc độ dòng chảy, khoảng cách so với nguồn cung cấp. Mối quan hệ này
mang tính chất tỷ lệ thuận: Md càng lớn thì động lực môi trƣờng càng lớn và vật liệu trầm
tích càng gần đá gốc; ngƣợc lại Md càng nhỏ thì động lực môi trƣờng càng yếu và vật liệu
trầm tích có thể càng xa nguồn cung cấp.
So (hệ số chọn lọc): phản ánh năng lƣợng thủy động lực (chủ yếu là sóng và dòng
chảy), tính đồng nhất và tính ổn định của môi trƣờng thủy động lực tạo nên các thực thể
trầm tích. Với giá trị So trong khoảng lớn hơn 1 đến 1,58: trầm tích có độ chọn lọc tốt,
chứng tỏ môi trƣờng có chế độ thủy động lực mạnh và khá đồng nhất trong suốt quá trình
trầm tích. Nếu So = 1,59 – 2,12: trầm tích có độ chọn lọc trung bình, chứng tỏ môi trƣờng
thủy động lực khá mạnh nhƣng tính ổn định kém hơn. Nếu So > 2,12: trầm tích có độ
chọn lọc kém, chứng tỏ môi trƣờng bị xáo trộn (khi mạnh, khi yên tĩnh).
Sk (hệ số đối xứng): đặc trƣng cho tính đối xứng của đƣờng cong phân bố. Nếu Sk > 1 thì
trầm tích hạt lớn chiếm ƣu thế; Sk < 1 thì trầm tích hạt nhỏ chiếm ƣu thế.
- Phân tích lát mỏng thạch học bở rời sẽ giúp xác định đƣợc trong mẫu đó có
những khoáng vật nào, hàm lƣợng của từng khoáng vật là bao nhiêu và các đặc điểm
của chúng nhƣ: kích thƣớc; biến đổi thứ sinh, tính chất; hình dáng (xác định hệ số mài
tròn (Ro) và xác định hệ số cầu (Sf), qua đó xác định nguồn gốc và chế độ thuỷ động
lực của môi trƣờng)[7].
- Phân tích hoá cơ bản để biết một số thành phần quan trọng: SiO
2
, Al
2
O
3
, FeO, Fe
2
O
3
,
CaO, Na
2
O, K
2
O, MgO.
20
- Phân tích hoá môi trƣờng có thể phân biệt các kiểu môi trƣờng trầm tích, dựa trên các
chỉ tiêu sau: độ pH, Eh (thế năng oxi hoá khử), Fe
+2
S/Corg, Kt (Bảng 2.1).
Kt=
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu địa hóa đặc trƣng cho các môi trƣờng trầm tích khác nhau [7]
Loại phân tích
Môi trƣờng
Lục địa
Chuyển tiếp
Biển
Fe
+2
S/Corg
< 0,06
0,06 - 0,2
> 0,2
Kt
< 0,5
0,5 – 1
> 1
pH
< 7
7
> 7
* Phương pháp phân loại trầm tích
Kiểu trầm tích đƣợc phân loại trên cơ sở hàm lƣợng phần trăm các cấp hạt theo
biểu đồ phân loại của Folk, 1954 (hình 2.2).
Hình 2.2. Biểu đồ phân loại trầm tích của Folk, 1954
1-Bùn
2-Bùn cát
3-Bùn lẫn sạn
4-Bùn cát lẫn sạn
5-Bùn sạn
6-Cát
7-Cát bùn
8-Cát bùn lẫn sạn
9-Cát lẫn sạn
10-Cát sạn
11-Cát bùn sạn
12-Sạn bùn
13-Sạn cát bùn
14-Sạn cát
15-Sạn sỏi
1a-Sét
1b-Bột
2a-Sét cát
2b-Bột cát
7a-Cát sét
7b-Cát bột
Tû lÖ bét : sÐt
T
û
l
Ö
c
¸
t
:
b
ï
n
(
p
h
i
t
û
l
Ö
)
9:1
1:1
1:9
1:2
2:1
SÐt Bét
C¸t
1
1a 1b
2a 2 2b
77a 7b
6
s¹n
bï n c¸t
H
µ
m
l
-
î
n
g
%
s
¹
n
(
p
h
i
t
û
l
Ö
)
Tû lÖ c¸t : bïn
(phi tû lÖ)
1
5
30
80
1:9 1:1 9:1
(bét vµ sÐt)
1 2 7 6
5
9
11
12 13
10
15
14
83 4
22
MgCa
NaK
21
b. Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối bằng tuổi đồng vị
14
C
Phƣơng pháp tuổi đồng vị
14
C cho phép xác định các mẫu có tuổi nhỏ hơn 40 nghìn năm.
Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở khoa học sau:
- Nguyên tử Carbon đƣợc hấp thu bởi mọi cơ thể đang sống (chất liệu hữu cơ)
- Tỉ lệ giữa
14
C và
12
C trong cơ thể bằng với tỉ lệ giữa
14
C và
12
C ở môi trƣờng
xung quanh.
- Khi cơ thể chết đi, cơ thể đó bắt đầu quá trình phân rã của nguyên tử
14
C đã có
(phân rã thành Nitrogen 14). Đây là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi tỉ lệ giữa
14
C và
12
C
trong cơ thể chết này, tỉ lệ này càng thấp thì thời gian chết của cơ thể đấy càng lâu.
- Sự phân rã của
14
C có tỉ lệ và mức độ cố định. Trƣớc đây Libby, nhà hóa học
ngƣời Mỹ xác định phải mất khoảng 5.568 năm để cho một nửa số
14
C trong các mẫu
phân tích (lấy từ các cơ thể hữu cơ đã chết trong di tích khảo cổ học) phân rã. Hiện nay
ngƣời ta đã xác định chu kỳ bán phân rã của
14
C là 5.730 năm.
- Dựa vào chu kỳ bán phân rã của
14
C đã xác định này, chúng ta có thể tính đƣợc
thời gian từ khi cơ thể hữu cơ chết đi đến thời điểm hiện tại bằng cách đo tỉ lệ đồng vị
Carbon còn lại. Sau 5.730 năm lƣợng
14
C giảm còn một nửa thì sau 23.000 năm lƣợng
14
C sẽ chỉ còn 1/6 so với ban đầu.
Dƣới đây là các đối tƣợng có thể xác định tuổi theo phƣơng pháp
14
C (trích dẫn từ
Faure G., 1989)
Đối tƣợng
nghiên cứu
Số lƣợng vật chất
cần lấy (gam)
Ghi chú
Than gỗ và gỗ
25
Định tuổi thƣờng chính xác, ngoại trừ than gỗ bị
nghiền mịn có thể hấp phụ axit mùn
Vật chất hữu cơ
lẫn đất
50-300
Đối tƣợng này ít nhất chứa 1% carbon hữu cơ
dƣới dạng mảnh thấy đƣợc
Than bùn
50-200
Định tuổi thƣờng chính xác, tuy nhiên cần loại
bỏ các rễ cây hiện đại thâm nhập vào
Xƣơng bị carbon
hoá
300
Tài liệu định tuổi của xƣơng bị carbon hoá
mạnh cho kết quả tốt hơn so với loại carbon hoá
yếu; vì có thể xảy ra quá trình trao đổi với
carbon phóng xạ hiện đại
22
Đối tƣợng
nghiên cứu
Số lƣợng vật chất
cần lấy (gam)
Ghi chú
Vỏ sò (carbon
không phải
nguồn hữu cơ)
100
Có thể xảy ra quá trình trao đổi carbon thuộc
calcit hoặc aragonit của vỏ sò với carbon phóng
xạ của nƣớc tự nhiên chứa carbon…. Vì thế độ
tin cậy của tài liệu phân tích vỏ sò có phần hạn
chế
Vỏ sò (carbon
nguồn hữu cơ)
Một vài kilogam
Carbon nguồn gốc hữu cơ có mặt dƣới dạng vỏ
ốc, chiếm 1-2% vỏ sò hiện đại. Do hoạt tính ban
đầu của
14
C trong các vật chất này không biết,
nên có thể có sai số hệ thống trong các tài liệu
định tuổi
Vôi đầm lầy và
các trầm tích đại
dƣơng, hồ
Khác nhau
Các vật chất này có thể định tuổi là do hàm
lƣợng carbon phóng xạ trong carbonat canxi.
Cần đặc biệt chú ý đánh giá sai số do các yếu tố
địa phƣơng gây nên.
c. Phương pháp phân tích tướng
Phân tích tƣớng là phƣơng pháp tổng hợp nhất của khoa học trầm tích luận. Trên
cơ sở nghiên cứu thạch học, khoáng vật, các tham số trầm tích định lƣợng nhƣ: So, Md,
Ro, Sf, Sk và các chỉ tiêu địa hoá môi trƣờng nhƣ pH, Eh, Kt, Fe
2+
S (sắt trong pirit), C
hc
và các loại vật chất hữu cơ cho phép luận giải điều kiện lắng đọng trầm tích và xác định
tƣớng trầm tích.
d. Phương pháp địa tầng phân tập
Địa tầng phân tập là phƣơng pháp phân tích địa tầng mới cả về khoa học lẫn
thực tiễn. Các bồn trầm tích đƣợc lấp đầy nhƣ thế hiện qua địa tầng phân tập , bên
cạnh đó phƣơng pháp này còn áp dụng trong kỹ thuật tìm kiếm thăm dò tài nguyên
khoáng sản.
Ba yếu tố: nâng hạ kiến tạo, thay đổi mực nƣớc biển chân tĩnh và quá trình trầm
tích xảy ra nhƣ thế nào, ở đâu, tốc độ của chúng và tác động lẫn nhau nhƣ thế nào là
nguyên tắc cơ bản của trầm tích học và địa tầng. Đặc điểm trầm tích lắng đọng trong
23
các môi trƣờng thay đổi từ sông và đồng bằng ngập lụt tới bờ biển, thềm lục địa và
thậm chí là biển sâu là do tác động của ba yếu tố này. Nghiên cứu các mối quan hệ giữa sự
thay đổi mực nƣớc biển và trầm tích là nội dung cơ bản của “địa tầng phân tập”.
Các lợi thế của phƣơng pháp địa tầng phân tập trở nên rất rõ ràng khi sử dụng
chúng để liên kết các mặt cắt xác định trên các vết lộ, mặt cắt địa chấn hay trong các lỗ
khoan sâu từ vài km đến hàng chục km. Bằng cách sử dụng sự thay đổi của mực nƣớc
biển tƣơng đối nhƣ là tiêu chuẩn để phân tích địa tầng, phƣơng pháp địa tầng phân tập
có thể khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm của các phƣơng pháp khác nhƣ phƣơng
phân tích thạch địa tầng, sinh địa tầng, xác định tuổi đồng vị phóng xạ.
Sự thay đổi mực nƣớc biển tƣơng đối thƣờng xảy ra trên các khu vực tƣơng đối
rộng, thậm chí trên toàn cầu: chúng ảnh hƣởng đến trầm tích trong các môi trƣờng từ
các con sông trên các đồng bằng ven biển, tới bờ biển, các thềm lục địa và các vùng
biển sâu lân cận mép thềm lục địa. Nếu có các bằng chứng của sự dâng lên hoặc hạ
xuống của mực nƣớc biển ở một môi trƣờng này thì cũng có thể có dấu hiệu trong các
môi trƣờng khác. Việc liên kết đối sánh có thể đƣợc thực hiện trên cơ sở so sánh các
mô hình trong các mặt cắt khác nhau: một mô hình phủ chồng tiến ở các tƣớng đới bờ
cũng sẽ đƣợc phát hiện ở các đới biển xa bờ, do đó chúng có thể đƣợc liên kết với
nhau, thậm chí thành phần thạch học có thể hoàn toàn khác nhau và chúng có thể
không chứa cùng một loại hóa thạch. Các ranh giới tập là các bất chỉnh hợp bào mòn
trên thềm hoặc các chỉnh hợp tƣơng đƣơng trong vùng nƣớc sâu hơn có thể đƣợc phát
hiện trên các vùng rộng lớn. Các bề mặt ngập lụt cực đại có thể đƣợc phát hiện nhờ các
bằng chứng về sự thiếu hụt trầm tích ở phần thềm ngoài và sự thay đổi từ mô hình phủ
chồng lùi đến phủ chồng tiến trong các nhóm phân tập gần bờ.
Liên kết đối sánh các mặt cắt bằng cách sử dụng các dấu hiệu của các mô hình
và các bề mặt then chốt có thể đƣợc thực hiện chỉ khi có một số thông tin bổ sung. Các
thông tin sinh địa tầng là cần thiết trong nhiều trƣờng hợp để cung cấp một khung thời
địa tầng tổng quát. Liên kết giữa các giếng khoan có thể đƣợc thực hiện bởi vị trí của
chúng trong các mặt cắt địa chấn và sau đó vạch ra bề mặt liên kết giữa chúng.
Một số khái niệm cơ bản về địa tầng phân tập đƣợc sử dụng trong luận văn:
* Các đơn vị địa tầng phân tập
24
Tập (sequence): là “một tổ hợp các phân vị địa tầng (các phụ tập, nhóm phụ
tập) tƣơng đối chỉnh hợp có liên quan với nhau về nguồn gốc, đƣợc giới hạn ở nóc và
đáy bằng các bất chỉnh hợp và chỉnh hợp liên kết từ chúng” (Mitchum và Vail, 1977).
Nhóm phụ tập (parasequence set): là “tổ hợp các phụ tập có liên quan với nhau
về nguồn gốc, phủ chồng lên nhau theo một dạng riêng biệt đƣợc giới hạn bằng các về
mặt ngập lụt và các mặt liên kết từ chúng” (Van Wagoner, 1988, 1990). Ranh giới
nhóm phụ tập là các mặt ngập lụt chính và các mặt liên kết từ chúng.
Phụ tập (Parasequence): là đơn vị thành phần của tập, là khoảng địa tầng tƣơng
đối chỉnh hợp bao gồm các lớp, nhóm lớp trầm tích có liên quan với nhau về nguồn
gốc, đƣợc giới hạn bằng các mặt ngập lụt biển và các mặt liên kết từ chúng” (Van
Wagoner, 1988).
* Các miền hệ thống trầm tích
Theo mô hình địa tầng phân tập của Angela L. Coe và Kevin D. Church (2003),
một tập (sequence) bao gồm 4 miền hệ thống trầm tích (hình 2.3). Bắt đầu một tập là
miền hệ thống trầm tích biển hạ và kết thúc là miền hệ thống trầm tích biển cao.
- Miền hệ thống trầm tích biển cao (Highstand systems tract - HST)
Miền hệ thống trầm tích biển cao hình thành khi tốc độ dâng cao mực nƣớc biển
giảm dần đến không và bắt đầu chuyển sang giai đoạn hạ thấp. Trầm tích đƣợc cung
cấp từ lục địa bởi các con sông và phần lớn tích tụ trên thềm lục địa, chỉ có một ít đạt
tới vùng nƣớc sâu hơn.
- FSST, LST, TST,
HST: Các miền hệ thống trầm
tích biển hạ, biển thấp, biển
tiến và biển cao.
- SB: ranh giới tập;
TS(RS) là bề mặt biển tiến
hoặc bào mòn biển tiến;
MFS: bề mặt ngập lụt cực
đại.
Hình 2.3. Thời gian hình thành các miền hệ thống trầm tích trong một tập tƣơng ứng với
một chu kỳ dao động mực nƣớc biển (theo Angela L. Coe và nnk., 2003) [18].