Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiết 100,Về luân lí xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.05 KB, 7 trang )

Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010

Ngày soạn: 8/ 3 /2010 Đọc văn :
Tiết : 100 ( Phan Chu Trinh)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Giúp học sinh :
-Hiểu được tâm huyết của Phan Châu Trinh khi kêu gọi gây
dựng nền ln lí xã hội ở nước ta - một điều kiện thiết yếu
để khơi phục ý thức về nghĩa vụ đối với quốc gia, dân tộc,
nhằm mục đích giành lại độc lập, tự do.
-Cảm nhận được sức thuyết phục của bài diễn thuyết thơng
qua một đoạn trích có lập luận tương đối chặt chẽ, có cách
diễn đạt khá dung dị, dễ hiểu cùng với giọng điệu chân thành,
nhiều khi thống thiết.
2. Về kó năng - Hiểu được nghệ thuật viết văn chính luận.
Có ý niệm về phong cách chính luận của một tác giả cụ thể.
3. Về thái độ: -Giáo dục lòng u nước, ý thức đóng góp sức mình vì độc lập,
tự do cho dân tộc.
II. CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bò của giáo viên
- Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài
giảng Ngữ văn 11, Ôn tập Ngữ văn 11. Soạn giáo án
- Phương án tổ chức lớp học : Đọc diễn cảm, gợi mở, thảo luận, bình giảng
2. Chuẩn bò của học sinh : Đọc sách giáo khoa, soạn bài theo hướng dẫn sách
GK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn đònh tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, só số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ : (5 phút)
+Câu hỏi: Trong đoạn trích “Người cầm quyền khơi phục uy quyền” (Những
người khốn khổ), tác giả đã gửi gắm một thơng điệp-thơng điệp đó là gì? Nội dung của
thơng điệp thể hiện tư tưởng gì của nhà văn?


+Định hướng: Đoạn trích “Người cầm quyền khơi phục uy quyền” (Những người
khốn khổ), tác giả đã gửi gắm một thơng điệp-đó là thơng điệp của lẽ sống tình thương.
Nhà văn đã lên tiếng bênh vực cho lẽ sống ấy, qua đó thể hiện thái độ phê phán những
thế lực đã ngăn chặn và đè nén khát vọng sống cồ q của con người.
3. Giảng bài mới:
- Giới thiệu bài : (2 phút)
Vào những năm cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, xã hội nước ta lâm vào tình
trạng trì trệ và yếu kém về mọi mặt, do chính sách “ngu dân” mà thực dân Pháp đề
ra. Trong hoàn cảnh đó, nhiều người con ưu tú của dân tộc có tư tưởng tiến bộ nhằm
canh tân đất nước. Một trong số đó là nhà yêu nước Phan Châu Trinh. Tinh thần yêu
nước nồng nàn của ông đã được thể hiện trong bài “Đạo đức và luân lí Đông Tây” và
tiêu biểu là đoạn trích “Về luân lí xã hội ở nước ta” mà chúng ta được tìm hiểu trong
tiết học này.
- Tiến trình bài dạy:
THỜI
HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA NỘI DUNG KIẾN THỨC
Ngữ văn 11 Cơ bản - 1 - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010

GIAN
GIÁO VIÊN HỌC SINH
5’
Hoạt động 1:
Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm hiểu
chung về tác giả, tác
phẩm

Nêu những sáng tác
chính của Phan Châu

Trinh?
-Ơng viết cả chữ
Hán, Nơm,Quốc ngữ
-Chủ yếu là văn
chính luận có tính
hùng biện, có lập luận
đanh thép
-“Đầu Pháp chính
phủ thư”(1906), “Tỉnh
quốc hồn ca, II”(1907,
1922)…
Nêu xuất xứ của
văn bản trên?
Hoạt động 1:
Học sinh Tìm hiểu
chung về tác giả, tác
phẩm
*Cuộc đời:
+Năm 1901, sau khi thi
đỗ Phó bảng, ơng có ra
làm quan một thời gian
ngắn rồi lại cáo về, đi
khắp trong nước rồi
sang Trung Quốc, Nhật
Bản để xem xét thời
cuộc.
+Ơng chủ trương bãi bỏ
chế độ qn chủ, thực
hiện dân chủ, khai
thơng dân trí, mở mang

cơng, thương nghiệp;
lợi dụng chiêu bài
“khai hóa” của thực
dân Pháp để đấu tranh
hợp pháp, khơng tán
thành bạo động hay nhờ
ngoại viện.
+Năm 1908, khi phong
trào chống sưu thuế dậy
lên ở Trung Kì, ơng bị
bắt đày đi Cơn Đảo
cùng với nhiều chí sĩ
khác.
+Ba năm sau, khi được
trả tự do, Phan Chu
Trinh xin sang Pháp với
ý đồ tranh thủ sự giúp
đỡ của Hội Nhân quyền
Pháp đòi chính quyền
thực dân ở Đơng
Dương cải cách chính
trị, nhưng cơng việc
khơng thành.
-Năm 1925, ơng về Sài
Gòn, diễn thuyết được
vài lần, sau đó ốm nặng
rồi mất ngày 24 – 3 –
1926. Lễ truy điệu Phan
Chu Trinh trở thành
một phong trào vận

I. Tìm hiểu chung
1. T¸c gi¶:
- Phan Châu Trinh (1872
-1926) tự Tử Cán, hiệu Tây
Hồ, biệt hiệu là Hi Mã.
- Quê: Tỉnh Quảng Nam.
- 1901, đỗ phó bảng à làm
quan à từ quan à làm cách
mạng.
- Có nhiệt huyết cứu nước.
- 1908, bò bắt đầy đi Côn Đảo
à thả tự do à sang Pháp
hoạt động cách mạng nhưng
không thành.
-1925, về Sài Gòn diễn
thuyết được vài lần à ốm và
mất.
-Quan niệm: Dùng văn
chương để làm cách mạng
à tác phẩm thấm nhuần tư
tưởng yêu nước và tinh thần
dân chủ.
-Các tác phẩm chính: (SGK
tr84).
2/. Văn bản:
a/. Xuất xứ: Trích phần 3 của
bài “Đạo đức và luân lí Đông
Tây”, được Phan Chãu Trinh
diễn thuyết vào đêm 19 /11 /
1925 tại nhà Hội Thanh niên

ở Sài Gòn.
b/.Bố cục: 3 phần.
- Hiện trạng chung: nước ta
chưa có luân lí xã hội, mọi
người chưa có ý niệm gì về
luân lí xã hội.
- Biểu hiện cụ thể:
+ Âu châu.
+ Nước ta.
- Giải pháp: muốn có độc
lập, tự do -> phải tuyên
Ngữ văn 11 Cơ bản - 2 - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010

20’
Hoạt động 2:
Đọc –hiểu văn bản
GV híng dÉn HS
®äc mét sè ®o¹n tiªu
biĨu
Ln lý xã hội mà
tác giả nêu ra trong
đoạn trích này là gì?.
Em hiểu câu “ Một
tiếng bạn bè khơng
thể thay cho ln lý
xã hội được” là gì?

Tác giả đã làm rõ vấn
đề

này bằng cách sửa lại
quan niệm gì?
Tác giả đã so sánh,
phân tích hai nền ln
lý xã hội nước ta và
Châu Âu (Pháp) như
thế nào?
Từ việc nêu ra ln
lý xã hội ở nước ta,tác
giả đã phê phán đả
kích diều gì?
Đoạn văn “ Dân
khơn mà chi! Dân ngu
mà chi! Dân hại mà
chi! Dân càng nơ lệ,
ngơi vua càng lâu dài,
bọn quan lại càng phú
q!” nói lên điều gì,
tình cảm gì của tác
giả?
động ái quốc rộng khắp
cả nước.
-Về ln lí xã hội ở
nước ta - phần III của
bài Đạo đức và ln lí
Đơng Tây, được ơng
diễn thuyết vào đêm
19-11-1925 tại nhà Hội
Thanh niên ở Sài Gòn
Hoạt động 2:

Đọc –hiểu văn bản



Thảo luận nhóm:
Tác giả đã so sánh,
phân tích hai nền ln
lý xã hội nước ta và
Châu Âu (Pháp)
Đoạn văn vừa đau xót
vừa mỉa mai vừa cảm
thơng nỗi khổ của dân
vừa châm biếm bọn
quan lại phong kiến và
chính quyền thực dân.
Chúng là “ một lũ
cướp có giấy phép”
Phải biết gây dựng
đồn thể để hỗ trợ nhau
trong cuộc sống và để
tự bảo vệ quyền lợi của
mình.
+ Phải bỏ thói dựa dẫm
vào quyền thế, chấm
truyền XHCN, phải có đoàn
thể, mọi người phải lo cho
nhau.
c/. Chủ đề tư tưởng:
Cần phải truyền bá XHCN ở
Việt Nam để gây dựng đoàn

thể vì sự tiến bộ, hướng tới
mục đích giành độc lập tự do.
II. §äc - hiĨu v¨n b¶n:
1/. Phần 1: Cách vào đề.
-Đối tượng: Những người
nghe diễn thuyết -> đồng bào
nước Việt Nam.
-“Xã hội luân lí hơn nhiều”
->Cách nói phủ đònh -> Đánh
tan sự ngộ nhận của người
nghe.
-“Một tiếng bè bạn cắt
nghóa làm gì” -> lường trước
khả năng hiểu đơn giản,
xuyên tạc vấn đề.
=>Đặt vấn đề thẳng thắn,
gây ấn tượng mạnh mẽ.
2/. Phần 2:
a/.Hai đoạn đầu: Ý thức
nghóa vụ giữa người với
người:
-“Bên Âu châu”, “bên
Pháp”: Ý thức tốt.
+Đề cao dân chủ, coi trọng
bình đẳng của con người.
+ Nguyên nhân: Có đoàn thể,
có công đức, biết giữ lợi
chung.
- Bên ta: Không biết gì.
+ Không quan tâm đến người

khác.
+ Nguyên nhân: Thiếu ý thức
đoàn thể.
b/. Các đoạn còn lại: Nguyên
nhân của tình trạng dân
không biết đoàn thể, không
trọng công ích.
Ngữ văn 11 Cơ bản - 3 - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010

Theo tác giả muốn
có ln lý xã hội cần
phải làm gì?.
Ý nghĩa lời đề nghị
đó đối với xã hội
đương thời?
Ý nghĩa: Đó là vấn
đề rất cấp thiết đối với
xã hội nước ta. Muốn
có độc lập phải giải
quyết trước hết vấn đề
dân trí.

Những câu cảm
thán trong đoạn trích
giúp chúng ta hiểu gì
về trạng thái cảm xúc
và phẩm chất của
người diễn thuyết?
Ý nghĩa:Tác giả khơng

chỉ phát biểu chính
kiến bằng lí trí tỉnh táo
mà còn bằng trái tim
tràn trề cảm xúc, chan
chứa niềm xót xa cùng
nỗi đau về tình trạng
đình trệ thê thảm của
xã hội.
- Phẩm chất trung
thực cứng cỏi, quyết
liệt của một nhà cách
mạng tồn tâm, tồn
trí đấu trnh vì dân chủ,
tiến bộ xã hội.
Hãy nhận xét cách
kết hợp yếu tố biểu
cảm với yếu tố nghị
luận trong bài văn?
Hoạt động 3:
Rót ra chđ ®Ị t tëng
cđa t¸c phÈm?

dứt tệ mua danh bán
tước hòng có được vị trí
“ ngồi trên ăn trước”.
+Phải đánh đổ chế độ
vua quan thối nát làm
bại hoại ln lí xã hội,
khiến tư tưởng cách
mạng khơng thể nảy nở

và nước ta khơng có
được tự do độc lập.
-Những câu cảm thán:
+ “ Thương hại thay!”
+ “Người mình thì phải
ai tai nấy, ai chết mặc
ai!”
+ “Dân khơn mà chi!
Dân ngu mà chi! Dân
lợi mà chi! Dân hại mà
chi! Dân càng nơ
lệ,ngơi vua càng lâu
dài, bọn quan lại càng
phú q! ”
+ “ Quan lại đời xưa
đời nay của ta là thế
đấy! Ở nước ta thế
đấy!”
+ “ Những kẻ như thế
mà vẫn khơng ai khen
chê, khơng ai khinh bỉ,
thật cũng lạ thay!
Thương ơi! ”
+ “Ơi! Một dân tộc như
thế thì tư tưởng cách
mạng nảy nở trong óc
chúng làm sao được!”
-Cách kết hợp yếu tố
biểu cảm với yếu tố
nghị luận trong bài diễn

thuyết là một đặc điểm
nổi bật, làm cho những
lí lẽ khơng cứng nhắc,
giáo điều mà tạo được
mối giao hòa, giao cảm
giữa người nói và
người nghe. Đó là điều
kiện quan trọng làm
nên tính thuyết phục
của bài diễn thuyết.
* Hồi cổ sơ ông cha ta cũng
biết đến đoàn thể, biết công
ích.
* Nguyên nhân:
- Bọn quan phản động, thối
nát:
+“Ham quyền tước, ham bả
vinh hoa”, “muốn giữ túi
tham của mình được đầy
mãi” -> “Phá tan tành đoàn
thể của quốc dân”.
+Hành động: Rút tỉa của dân,
lấy lúa của dân mua vườn
sắm ruộng, xây nhà làm
cửa -> Lợi dụng sự tối tăm,
khốn khổ của dân để dễ
thống trò, vơ vét.
- Bọn người xấu tìm mọi
cách để được làm quan.
“Chạy ngược chạy xuôi”,

“Đặng ngồi trên, đặng ăn
trước, đặng hống hách thì
mới thôi”.
-“Bọn học trò”, “Kẻ mang
đai đội mũ”, “Kẻ áo rộng
khăn đen”, “Bọn quan lại”,
“Bọn thượng lưu” -> Sự căm
ghét của tác giả.
- Đả kích mạnh mẽ, sâu sắc
chế độ vua quan chuyên chế
“Lũ ăn cướp có giấy phép”.
3/. Nghệ thuật:
Cách kết hợp yếu tố biểu
cảm với yếu tố nghò luận.
-Nghò luận: Cách lập luận
chặt chẽ, logic, chứng cứ cụ
thể, xác thực, giọng văn
mạnh mẽ, hùng hồn đạt
hiệu quả cao về nhận thức tư
tưởng.
- Biểu cảm: Phát biểu chính
kiến bằng một trái tim dạt
dào cảm xúc, thấm thía đau
Ngữ văn 11 Cơ bản - 4 - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010

5’
5’
Hoạt động 4:
GV híng dÉn HS

lun tËp
-GV HDHS lần lượt
thực hiện các bài tập
SGKTr.88.

Gợi ý BT 3: Thời kì
LS nào cũng vậy, nền
ln lí nào cũng có vai
trò rất lớn đến sự tồn
vong của dân tộc. Với
tư tưởng tiến bộ và
tầm nhìn như nhà u
nước PCT trong TP
đến nay vẫn còn có ý
nghĩa thời sự và giá trị
GD tư tưởng, đặc biệt
là trong thời kì hội
nhập hiện nay. Nó
nhắc nhở về tầm quan
trọng của việc gây
dựng tinh thần đồn
thể vì sự tiến bộ, nhằm
tạo nên ý thức trách
nhiệm với cộng đồng,
với tương lai đất nước
của mọi người. Nó
cũng cảnh báo nguy cơ
tiêu vong các quan hệ
tốt đẹp nếu vẫn còn
những kẻ ích kỉ “ham

quyền tước, ham bả
vinh hoa”, tìm cách vơ
vét cho đầy túi tham
mà khơng muốn bị ai
lên án.
Hoạt động 3:
Củng cố
- Học sinh làm việc cá
nhân và trả lời

Hoạt động 4:
HS lun tËp.
xót trước tình trạng tăm tối,
thê thảm của xã hội Việt
Nam lúc bấy giờ.
III. T ổ ng k ế t.
Bài viết thể hiện khá rõ
những điểm cốt lõi làm nên
sức thuyết phục của văn diễn
thuyết:
-Lập luận sáng sủa, khúc
chiết.
-Tình cảm tràn đầy, bộc lộ qua
lời cảm thán thống thiết
Lập trường đánh đổ chế độ
qn chủ ln được tun bố
cơng khai, dứt khốt
Kế hoạch hàng động được
vạch cụ thể, rõ ràng
IV. Lun tËp

1/. Đọc lại tiểu dẫn và hình
dung hoàn cảnh sáng tác,
tâm trạng của tác giả khi viết
đoạn trích:
- Hoàn cảnh sáng tác: (Bài
học).
- Tâm trạng của tác giả:
+ Căm ghét bọn quan lại
phong kiến .
+ Thương xót đồng bào, lo
lắng cho đất nước, hi vọng
vào tương lai tươi sáng của
dân tộc.
2/.Tấm lòng Phan Châu
Trinh: yêu nước, thương dân.
* Tầm nhìn xa rộng, sâu sắc:
thấy được mối quan hệ mật
thiết: truyền bá XHCN, xây
dựng tinh thần đoàn thể với
sự nghiệp giành tự do, độc
lập.
3/. Chủ trương gây dựng nền
luân lí xã hội ở Việt Nam
của Phan Châu Trinh đến nay
vẫn còn có ý nghóa thời sự.
- Nhắc nhở tầm quan trọng
của việc gây dựng tinh thần
Ngữ văn 11 Cơ bản - 5 - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010


đoàn thể vì sự tiến bộ.
- Cảnh báo: Nếu còn những
kẻ ích kỉ à ý thức đoàn thể
sẽ tiêu vong.
4. Củng cố :(2 phút)
- Ra bài tập về nhà:
- Chuẩn bò bài : : Học bài và chuẩn bò bài “Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các
dân tộc bò áp bức”).
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:





  






Ngữ văn 11 Cơ bản - 6 - Nguyễn Văn Mạnh
Trường THPT Tam Quan Năm học 2009 - 2010












Ngữ văn 11 Cơ bản - 7 - Nguyễn Văn Mạnh

×