Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khám chấn thương sọ não (Kỳ 1) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.39 KB, 6 trang )

Khám chấn thương sọ não
(Kỳ 1)
Chấn thương sọ não (CTSN) là cấp cứu ngoại khoa thường gặp hàng ngày.
Trước một trường hợp CTSN, người thầy thuốc cần phải bình tĩnh, khám xét một
cách tỉ mỉ, khám toàn diện để không bỏ sót các tổn thương khác như ngực, bụng,
chi thể, cột sống và tiết niệu.
Khám CTSN nhằm phát hiện các triệu chứng tổn thương thần kinh. Sau khi
khám phải trả lời được câu hỏi là: bệnh nhân (BN) có phải mổ không? Nếu mổ thì
phải mổ cấp cứu ngay hay có thể mổ trì hoãn?
Trình tự các bước như sau:
+ Khám bệnh.
+ Triệu chứng học các thể bệnh của CTSN.
1. Khám bệnh.
1.1. Khám tri giác:
Có hai cách khám:
+ Khám tri giác (còn gọi là khám ý thức) để xác định độ hôn mê.
+ Khám tri giác theo thang điểm Glasgow.
1.1.1. Khám tri giác để xác định độ hôn mê:
Khám 3 loại ý thức: ý thức cao cấp; ý thức tự động và ý thức bản năng.
+ Khám ý thức cao cấp:
Ý thức cao cấp (còn gọi là ý thức hiểu biết) là khả năng định hướng của
người bệnh về chính bản thân mình và khả năng hiểu để thực hiện mệnh lệnh của
người thầy thuốc.
- Cách khám: hỏi tên, tuổi, chỗ ở. Bảo BN thực hiện mệnh lệnh như giơ tay,
co chân, nhắm mắt.
- Nhận định kết quả:
. Tốt: thực hiện mệnh lệnh nhanh và chính xác.
. Rối loạn: chậm và không chính xác.
. Mất: nằm im không đáp ứng.
+ Khám ý thức tự động (conscience automatique): khi vỏ não bị ức chế,
chức năng dưới vỏ vẫn còn đáp ứng với kích thích đau.


- Cách khám: kích thích đau bằng châm kim hoặc cấu vào mặt trong cánh
tay hoặc cấu vào ngực của BN.
- Kết quả:
. Tốt: đưa tay gạt đúng chỗ, nhanh và chính xác.
. Rối loạn: chỉ đưa tay quờ quạng tìm chỗ đau, chậm chạp, gạt tay không
chính xác.
. Mất: nằm im hoặc chỉ cựa chân và tay.
+ Khám ý thức bản năng (intimité):
- Cho BN uống thìa nước (nếu BN hôn mê sâu thì không khám theo cách
này).
Nhận định kết quả:
. Tốt: khi đưa thìa nước vào miệng, BN ngậm miệng lại và nuốt.
. Rối loạn: BN ngậm nước rất lâu mới nuốt.
. Mất: không nuốt; BN ho, sặc do nước chảy xuống họng.
Khám phản xạ nuốt bằng cách cho nước vào miệng BN khi BN hôn mê sâu
là nguy hiểm. Trong thực tế người ta thay thế cách khám này bằng khám phản xạ
giác mạc hoặc khám phản xạ đồng tử với ánh sáng.
- Khám phản xạ đồng tử với ánh sáng: bình thường khi chiếu ánh sáng vào
đồng tử, đồng tử sẽ co lại; khi tắt ánh sáng đồng tử sẽ giãn to hơn. Kết quả:
. Tốt: đồng tử co và giãn rất nhanh khi chiếu và tắt đèn.
. Rối loạn: co, giãn đồng tử kém và chậm.
. Mất: đồng tử giãn to tối đa hoặc đồng tử co nhỏ cả hai bên, không còn
phản xạ với ánh sáng. Nếu phản xạ đồng tử với ánh sáng mất, tiên lượng nặng.
Vậy hôn mê là gì? Hôn mê là tình trạng rối loạn sâu sắc hoạt động của vỏ
não và trung khu dưới vỏ, với biểu hiện rối loạn chức phận sống như hô hấp và tim
mạch.
Theo kinh điển người ta chia ra 4 độ hôn mê (bảng 1).
Bảng 1: Bảng hôn mê:
Độ


hôn mê
Đ
ộ I (hôn
mê nông)
Đ
ộ II (hôn
mê v
ừa) coma
Đ
ộ III
(hôn mê sâu)
Đ
ộ IV
(hôn mê vư
ợt
gi
ới hạn)
coma
sopor
confirme coma carus coma
déspassé
RLYT

cao
cấp
G
ọi, hỏi:
đáp
ứng chậm,


lúc đúng, có
lúc sai.
G
ọi, hỏi:
ch
ỉ ú ớ không
thành ti
ếng, hoặc
nằm im.
G
ọi, hỏi:
không đáp
ứng,
nằm im.
Mất
(hoàn toàn
không đáp
ứng).
RLYT

tự
động
C
ấu đau:
g
ạt đúng chỗ,
nhanh.
C
ấu đau:
g

ạt không đúng
chỗ, chậm chạp.
C
ấu đau:
ch
ỉ xoắn vặn
người. Có thể

thấy những c
ơn
duỗi cứng.

Mất
RLYT

Bản
năng
Còn ph
ản
x
ạ nuốt. Phản xạ
đồng tử tốt
R
ối loạn
phản xạ nuốt v
à
ph
ản xạ đồng tử
với ánh sáng.
M

ất các
lo
ại phản xạ
nu
ốt, phản xa
đ
ồng tử với ánh
sáng.
Mất
Rối Mạch Mạch Mạch Thở
loạn chức

phận sống.
nhanh.
Nh
ịp thở
25-30 lần/phút.
nhanh, nh

trên100 lần/phút.
Thở 30-
35
lần /phút
HAĐM
tăng vừa phải.
nhanh, nh
ỏ, loạn
nhịp. Thở tr
ên 40
l

ần/phút. HAĐM
tụt thấp.
máy, b
ỏ máy
thở, tử vong.

×