Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

CƠ QUAN NGHIÊN CỨU AIDS VÀ VIÊM GAN PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 30 trang )

CƠ QUAN NGHIÊN CỨU AIDS
VÀ VIÊM GAN PHÁP
Dr Didier Laureillard, ANRS, HCMC

26/07/2013
Titre document / Le 15 - 09 - 2013
1
ANRS
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cơ quan nhà nước, thành lập năm 1992, nhằm tài trợ và
điều phối các nghiên cứu có liên quan đến HIV/AIDS và viêm
gan

Đến1/01/2012, tách thành cơ quan tự chủ dưới sự quản lý
của Viện nghiên cứu Y học quốc gia INSERM

Kinh phí nghiên cứu hàng năm: 48 triệu Euro (tổng cộng
125 triệu Euro)

Trong đó:

Bộ nghiên cứu (39 triệu Euro)

Bộ Y tế

Bộ Ngoại Giao

Các Viện đối tác: INSERM, CNRS, Viện Pasteur, IRD, Esther

Hội đồng tư vấn khoa học:



50% thành viên không phải là người Pháp

Chủ tịch: Pr Françoise Barré-Sinoussi
ANRS

Hội đồng tư vấn khoa học ANRS
Pr Barré Sinoussi Françoise – Chủ tịch
Pr Vella Stefano – Đồng chủ tịch
M’Boup Souleymane
Moradpour Darius
Negro Francesco
Persiaux Renaud
Reiss Peter
Schechter Mauro
Trepo Christian
Weller Ian
Alcami José
Barin Francis
Ball Andrew
Davril Juliette
Douek Daniel
Fischer Hugues
Lerderman Michael
Lert France
Levrero Massimo
ANRS
Cam kết cho các lĩnh vực nghiên cứu

Nghiên cứu cơ bản


Nghiên cứu Vắc xin

Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng, điều trị

Nghiên cứu Y tế công cộng và khoa học xã hội/con
người

Nghiên cứu ở các nước đang phát triển
ANRS

Nghiên cứu viên là:

Bác sĩ lâm sàng,

Nhà sinh vật học,

Các chuyên gia xã hội

NCV làm việc tại các phòng thí nghiệm của
INSERM, CNRS, Viện Pasteur, IRD, và các trường
đại học, bệnh viện

Một số không làm việc tại Pháp
Nghiên cứu viên là ai?
ANRS
Kết quả khoa học của ANRS

550 bài báo mỗi năm


Khoảng 50% bài báo có chỉ số IF > 5.

1% bài báo của ANRS thuộc 10 tạp chí quốc tế hàng đầu

6,2% bài báo của ANRS (HIV/AIDS và viêm gan) đều năm
trong nhóm 1% xuất sắc (số lượng trích dẫn), cao hơn mức
trung bình của Pháp trong lĩnh vực sinh học/y học

Pháp được xếp hạng thứ 2 hoặc thứ 3 trên thế giới về HIV và
thứ 2 về viêm gan
ANRS
ANRS Funding Mechanisms
Hàng năm: 2 lần kêu gọi đề xuất đề cương nghiên cứu
Chương trình nghiên cứu vắc-xin
Các thử nghiệm lâm sàng: các ủy ban AC5/AC24 để phê
duyệt và tài trợ
ANRS: về cơ bản, tại Pháp chỉ có các nhà tài trợ cho các
nghiên cứu về HIV và vi rút viêm gan.
ANRS: chỉ tài trợ cho các nghiên cứu, không tài trợ cho các
hoạt động của Viện và lương cán bộ.
ANRS
% phân bổ nguồn tài trợ theo
lĩnh vực NC 2012 (44 triệu €)

Khoa học cơ bản HIV 14 %

Vắc xin HIV-HCV 12 %

Thử nghiệm LS và NC thuần tập (HIV) 26 %


Khoa học DTH-Hành vi-xã hội 7 %

Các nước kinh tế khó khăn (HIV-viêm gan) 22 %

Viêm gan B và C 19 %
VIÊM GAN TOÀN CẦU 24% (11 triệu €)
KHOA HỌC CƠ BẢN TOÀN CẦU: 39% (17 triệu €)
ANRS
4 main ANRS priorities HIV

Nghiên cứu nhằm mục đích thanh toán hoặc
chữa bệnh.

Thử nghiệm: các phương pháp mới; Điều trị
sớm và hiệu quả hơn

Dự phòng lây nhiễm mới theo cách tiếp cận y
sinh

Nghiên cứu các vắc-xin mới
Với tầm nhìn BẮC   NAM
Lồng ghép với các khía cạnh kinh tế
ANRS
1. Cơ chế phân tử tham gia vào tương tác tế bào vi-rút
2. Mối quan hệ giữa xơ hóa, viêm nhiễm và sự nhân lên
của vi-rút
3. Nghiên cứu chiến lược về các yếu tố mới chống lại HVC
(thuần tập, đồng nhiễm )
4. Các công cụ phòng chống mới
5. Điều trị viêm gan B (HBV)

5 ưu tiên về viêm gan của ANRS
+ Ưu tiên trong khoa học Y học và Xã hội:
- Viêm gan B và C trong người TCMT và bạn tù
- Chiến lược phát hiện viêm gan B và C mạn tính, kể cả
test nhanh
- Mô hình hoá đường lây truyền HCV trong nhóm TCMT
ANRS
NGHIÊN CỨU TẠI CÁC NƯỚC
ĐANG PHÁT TRIỂN
ANRS
Đơn vị các nước đang phát triển
Năm 1994, ANRS bắt đầu tài trợ các dự
án nghiên cứu ở nhiều nước đang phát
triển tại châu Phi, châu Á và Nam Mỹ
Một đơn vị đặc thù và một hội đồng tư
vấn khoa học (CSS6) được thành lập
Mỗi năm kêu gọi hai lần: 15/3 và 15/9
Năm 2012: ¼ kinh phí (≈12 triệu €) cho NC về HIV/AIDS và
viêm gan tại các nước đang phát triển
≈ 70 dự án đang tiến hành
ANRS
ANRS tại các nước đang phát triển
ANRS
Các dự án đang triển khai năm 2013
tại các nước đang phát triển
ANRS
ANRS tại Việt Nam
ANRS
GiỚI THIỆU


Hợp tác nghiên cứu giữa Pháp và Việt Nam bắt đầu từ
năm 1988.

6/1/2000: chính thức ký kết hợp tác giữa Bộ Y tế Việt
Nam và ANRS và mở một văn phòng đại diện ANRS tại
Việt Nam

Hầu hết các NC do ANRS tài trợ được tiến hành tại TP
HCM với sự hỗ trợ của Viện Pasteur và các BV thành phố,
theo các chương trình quốc gia và thành phố về HIV/AIDS.

Các nghiên cứu hiện nay đang mở rộng ra phía Bắc Việt
Nam, ví dụ Hải phòng.

13/3/2014: Chính thức ký kết hợp tác với trường ĐH Y
Hà Nội
ANRS
Các điều phối viên của ANRS
Điều phối viên Pháp Điều phối viên Việt Nam
GS. Françoise Barré-
Sinoussi
Viện Pasteur
Paris, Pháp
GS. Trương Xuân Liên
Viện Pasteur
Hồ Chí Minh, Việt Nam
ANRS
Chuyển giao đào tạo
Chuyển giao đào tạo
và công nghệ

và công nghệ
Khoa học xã hội
Khoa học xã hội
- Hành vi tình dục và HIV/AIDS
- Các yếu tố xã hội ảnh hưởng tới tiếp
cận và chăm sóc cho TE có HIV
2 dự án
Hơn 10 năm hợp tác
Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ bản
Các đặc điểm HIV-1
Các yếu tố miễn dịch và gen bảo vệ
7 dự án
7 dự án
Nghiên cứu lâm sàng
Nghiên cứu lâm sàng
Nâng cao chẩn đoán và điều trị cho BN
nhiễm HIV & đồng nhiễm (Lao, viêm
gan…)
14 dự án (5 đang thực hiện)
14 dự án (5 đang thực hiện)
18
ANRS
Bộ Y tế Việt Nam
Bộ Y tế Việt Nam
ANRS/Pháp
ANRS/Pháp
ĐiỀU PHỐI
Trương Xuân Liên và F.Barre-Sinoussi
-

Viện Pasteur HCMC
-
Sở Y tế HCM & Hải phòng
-
TTPCHIV HCM & Hải phòng
-
BV Phạm Ngọc Thạch
-
BV Nhi Đồng 1 và 2
-
BV Nhi Trung ương
-
PK ngoại trú HCM & Hải phòng
-
BV Việt Tiệp Hải phòng
-
Trường ĐH Y Hải phòng
-
Viện KHXH
-
Học Viện khoa học xã hội VN
-
Viện DS và XH
-
Các NC, ĐH kinh tế quốc dân
19
Nhiều hợp tác
-
Viện Pasteur Paris
-

Trường ĐH d’Aix Marseille III
-
Trường ĐH Victor Segalen, Bordeaux
-
BV Kremlin Bicêtre, Paris
-
BV European G.Pompidou, Paris
-
BV Necker, Paris
-
BV Pitié-Salpétrière, Paris
-
BV Saint Antoine, Paris
-
INSERM
-
Trường ĐH Y Montpellier
-
IRD, Marseille et Montpellier
-
ESTHER
ANRS
Các dự án do ANRS tài trợ
tại Việt Nam
ANRS
ANRS 12150 – RAP
Dược động học của rifabutin với điều trị kháng virus
trong điều trị bệnh nhân lao nhiễm HIV tại Hồ Chí
Minh


33 bệnh nhân Lao đồng nhiễm HIV

Kết thúc hoạt động LS: 10/2012

Kết quả:

Một bài báo đăng trên tạp chí « Public Health Action »
– 6/2013

Trình bày Poster tại HN IAS – 7/2013

Trình bày tại HN Lao thế giới – Paris, 10/ 2013

Bài báo đăng trên tạp chí « PLoS One » – 1/2014

Phân tích gen PK vẫn đang thực hiện
ANRS
Cải thiện chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em nhiễm HIV ở châu
Á và châu Phi với phương pháp thu thập mẫu vật thay
thế (test thử, hút mũi họng) và Xpert MTB / RIF
Pediatric Asian African Network for Tuberculosis and HIV Research
PAANTHER 01 – ANRS 12229

420 trẻ em nhiễm HIV có nghi mắc Lao

4 nước: Burkina Faso, Cambodia, Cameroun, Vietnam

Mục tiêu: cải thiện việc chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em nhiễm
HIV


Tại Việt Nam, HCM:

3 BV: Phạm Ngọc Thạch, Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2

Từ 9/2012-nay, 108 trẻ em được NC

Kết thúc lựa chọn ĐTNC: 6/2014Kết thúc NC: 12/2014
ANRS
ANRS 12290 –

STATIS
Thử nghiệm hệ thống so với thử nghiệm điều trị chống
lao theo test tác động ức chế miễn dịch ở người lớn
nhiễm HIV nặng bắt đầu điều trị ART có CD4 <100/mm3

Nhiều nước Đa quốc gia, hai cánh tay, mù, ngẫu nhiên, thử
nghiệm vượt trội: Ivory Coast, Cambodia, Cameroun,
Uganda, Vietnam

Mục tiêu chính: so sánh nguy cơ 24 tuần tử vong và nhiễm
khuẩn giữa hai lần thử nghiệm:
 Tiếp tục sàng lọc Lao (chụp X Quang phổi, xét nghiệm nước
nước, Xpert) trong giai đoạn theo dõi khi bệnh nhân có triệu
chứng
 Điều trị Lao (2ERHZ/4RH) trước khi điều trị ART 2 tuần

Các chỉ số cụ thể: tử vong, nhiễm khuẩn, mất dấu, tỷ lệ bệnh
tật, tỷ lệ tuân thủ điều trị Lao, hiệu lực ART, sử dụng dịch vụ
chăm sóc, chi phí-hiệu quả.
ANRS

ANRS 12290 –

STATIS

1050 bệnh nhân HIV người lớn (CD4<100/mm
3
), điều trị ART

Tại Việt Nam, BV Phạm Ngọc Thạch, TP Hồ Chí Minh:

300 bệnh nhân

Nộp hội đồng đạo đức của Bộ Y tế

Dự kiến lựa chọn BN bắt đầu từ tháng 9/2014

Thời gian lựa chọn: 24 tháng

Thời điểm kết thúc theo dõi: 8/2017

Kết quả: 12/2017
Thử nghiệm hệ thống so với thử nghiệm điều trị chống
lao theo test tác động ức chế miễn dịch ở người lớn
nhiễm HIV nặng bắt đầu điều trị ART có CD4 <100/mm3
ANRS
W0
W 24
W48
1:1
TDF245mg qd + 3TC 300mg qd + RAL 400 mg bid

TDF245mg qd + 3TC 300mg qd + EFV 600 mg qd
RHZE 2mo tiếp theo RH 4mo
460 bệnh nhân

VIH-1

ART

Lao

Nhận RIF
Điểm kết thúc
HIV RNA<250 bản/mL
ANRS 12300 –

REFLATE TB 2
So sánh TDF/3TC & Raltegravir 400 mg BID với
TDF/3TC/Efavirenz ở những BN nhiễm HIV điều trị ART
nhận Rifampicin
Pha 3 thử nghiệm ngẫu nhiên tại Brazil,
France, Ivory Coast, Mozambic, Vietnam

×