Trường THPT Hoà Minh
TỔNG KẾT
PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG
I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Trên cơ sở nhận thức tiêu chuẩn đầu tiên và chủ yếu của văn bản nhật dụng là tính cập nhật
của nội dung, hệ thống hoá được chủ đề của các văn bản nhật dụng trong chương trình ngữ văn
THCS.
-Nắm đựơc một số đậc diểm cần lưu ý trong cách thức tiếp cận văn bản nhật dụng.
II/ CHUẨN BỊ:
-HS: Đọc bài.
-GV: SGK, SGV, nghiên cứu một số môn học khác (giáo dục công dân, sinh, đòa, lòch sử,
NGLL) có liên quan.
III/PHƯƠNG PHÁP : phân tích –tổng hợp
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn đònh lớp:1
/
2/Kiểm tra bài cũ:không
3/ Bài mới :83
/
Số lượng văn bản nhật dụng không nhiều, song do tính chất đa dạng về nội dung và hình thức
văn bản nên việc tổng kết văn bản nhật dụng cũng không hải dơn giản. Tiết học hôm nay, chúng
ta sẽ tổng kết lại các văn bản nhật dụng đã học trong chương trình THCS từ lớp 6 đến lớp 9
I.Khái niệm văn bản nhật dụng:
-Cho HS thảo luận, phần giới thiệu về văn bản nhật dụng trong chương trình được trích dẫn ở
mục I SGK. Cần làm rõ 3 điểm sau đây:
1.Chức năng, đề tài, tính cập nhật của văn bản nhật dụng.
2.Văn bản nhật dụng đề cập, bàn luận, thuyết minh, tường thuật, miêu tả, đánh giá, … những
vấn đề, những hiện tượng gần gũi, bức xúc với cuộc sống của con người và cộng đồng.
3.Giá trò văn chương của văn bản nhật dụng (rất quan trọng).
II.Nội dung, hình thức (phương thức biểu đạt) cảu văn bản nhật dụng:
-Gọi HS đọc phần II, III ở SGK. GV kẻ bảng thống kê. Gọi HS tổng kết từng phần để ghi
vào các cột, nhiều HS bổ sung ý kiến, nhận xét.
-GV nhận xét.
Lớp Tên văn bản nhật
dụng
Nội dung Hình thức
(phương thức biểu
đạt)
6
Cầu Long Biên-
chứng nhân lòch sử
Nơi chứng kiến những sự kiện lòch sử hào
hùng bi tráng của Hà Nội.
Tự sự, miêu tả,
biểu cảm.
Động Phong Nha Là kỳ quan thế giới, thu hút khách du lòch,
tự hào và bảo vệ danh thắng này.
Thuyết minh, miêu
tả.
Bức thư của thủ lónh
da đỏ
Con người phải sống hoà hợp với thiên
nhiên, bảo vệ môi trường.
Nghò luận, biểu
cảm.
GV:Nguyễn Thò Thuý Hằng - 1 -
Tuần :27 Tiết 131-132
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Trường THPT Hoà Minh
7
Cổng trường mở ra Tình cảm thiêng liêng của cha mẹ đối với
con cái. Vai trò của nhà trường đối với mỗi
con người.
Tự sự, miêu tả,
nghò luận, thuyết
minh, biểu cảm.
Mẹ tôi Tình yêu tương, kính trọng cha mẹ là tình
cảm thiêng liêng của con cái.
Tự sự, miêu tả,
nghò luận, biểu
cảm.
Cuộc chia tay của
những con búp bê
Tình cảm thân thiết của hai anh em và nỗi
đau chua xót khi ở trong hoàn cảnh gia đình
bất hạnh.
Tự sự, ngthò luận,
biểu cảm.
Ca Huế trên sông
Hương
Vẻ đẹp của sinh hoạt văn hoá và những con
người tài hoa xứ Huế.
Thuyết minh, tự
sự, nghò luận, biểu
cảm.
8
Thông tin ngày trái
đất năm 2000
Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối
với môi trường.
Nghò luận và hành
chính
Ôn dòch thuốc lá Tác hại của thuốc lá (đến kinh tế và sức
khoẻ).
Thuyết minh, nghò
luận, biểu cảm.
Bài toán dân số Mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển
xã hội.
Thuyết minh, nghò
luận.
9
Tuyên bố thế giớivề
sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát
triển của trẻ em
Trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ và phát
triển của trẻ em của cộng đồng quốc tế.
Nghò luận, thuyết
minh, biểu cảm.
Đấu tranh cho một
thế giới hoà bình
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và trách
nhiệm ngăn chặn chiến tranh vì hoà bình
thế giới.
Nghò luận, biểu
cảm.
Phong cách Hồ Chí
Minh
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh làm ta
yêu kính và tự hào về Bác.
Nghò luận, biểu
cảm.
III.Phương pháp học văn bản nhật dụng:
Gọi HS đọc phần IV SGK. HS thảo luận nhằm nhấn mạnh 5 yêu cầu (HS cho ví dụ minh
hoạ).
-Lưu ý nội dung các chú thích của văn bản nhật dụng.
-Liên hệ các vấn đề trong văn bản nhật dụng và đời sống xã hội.
-Có ý kiến, quan điểm riêng trước các vấn đề đó.
-Vận dụng tổng hợp kiến thức các môn học khác để làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra
trong văn bản nhật dụng.
-Căn cứ vào đặc điểm và phương thức biểu hiện để phân tích một văn bản nhật dụng.
4/ Củng cố: 4
/
Nhắc lại các nội dung đã học
5/ Dặn dò: 2
/
Gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK.
Chuẩn bò “chương trình đòa phương (phần tiếng Việt)”.
* Câu hỏi soạn: BT 1,2,3,4,5 tr 97, 98, 99 SGK.
GV:Nguyễn Thò Thuý Hằng - 2 -
Trường THPT Hoà Minh
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TIẾNG VIỆT)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Nhận biết một số từ ngữ đòa phương, hướng dẫn thái độ đối với việc sử dụng từ ngữ đòa
phương trong đời sống, cách sử dụng từ ngữ đòa phương trong những văn bản phổ biến rộng rãi
(như trong văn chương nghệ thuật).
II/CHUẨN BỊ:
-HS: Đọc bài, soạn.
-GV: SGK, SGV, bảng phụ, bảng con.
III/PHƯƠNG PHÁP : phân tích – trả lời câu hỏi sgk
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn đònh lớp:1
/
2/Kiểm tra bài cũ:5
/
Nêu điều kiện sử dụng nghóa tường minh và hàm ý? GV cho một ví dụ (bảng phụ), gọi HS đọc,
nêu hàm ý của câu viết đậm và xác đònh xem người trả lời có hiểu hàm ý đó không?
3/ Bài mới :37
/
Từ ngữ đòa phương là loại từ ngữ mà các em đã được học ở các lớp dưới. Từ ngữ đòa phương có
mặt tích cực mà cũng có mặt tiêu cực. Do đó nhiệm vụ của chúng ta là phát huy mặt mạnh và
khắc phục mặt yếu. Bài học hôm nay chúng ta lại tìm hiểu về những từ ngữ đòa phương.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
-Gọi HS đọc BT1, xác đònh
yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm
2 bàn, thực hiện vào bảng
con).
Gọi HS đọc BT2, xác đònh yêu
cầu. Thực hiện.
Gọi HS đọc BT3, xác đònh yêu
cầu. Thực hiện.
Gọi HS đọc BT4, về nhà thực
hiện.
ÔN LUYỆN
HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội
dung ghi).
1.Từ ngữ đòa phương trong các đoạn trích tương ứng với các từ
ngữ toàn dân:
a.thẹo → sẹo; lặp bặp → lắp bắp; ba → cha, bố.
b.ba → bố, cha; má → mẹ; kêu → gọi; đâm → trở thành; đũa
bếp → đũa cả; nói trổng → nói trống không; vô → vào.
c.ba →bố, cha; lui cui → lúi húi; nắp → vung; nhắm → cho là;
giùm → giúp; nói trổng → nói trống không.
2. a.kêu (từ toàn dân); có thể thay thế bằng nói to.
b.kêu (từ đòa phương); từ toàn dân gọi.
3.Các từ đòa phương là:Trái (quả), chi (gì), kêu (gọi), trống
hổng trống hảng (trống huếch trống hoác).
GV:Nguyễn Thò Thuý Hằng - 3 -
Tuần :27 Tiết
133
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Trường THPT Hoà Minh
Gọi HS đọc BT5, xác đònh yêu
cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 3
bàn).
5.a.Không, vì bé Thu chưa có dòp giao tiếp rộng rãi ở bên
ngoài đòa phương mình.
b.Để nêu sắc thái của vùng đất nơi được kể diễn ra (tác giả
không dùng quá nhiều để khỏi gây khó hiểu cho người ở đòa
phương khác).
4/ Dặn dò: 2
/
-Xem lại các bài tập. Chuẩn bò “viết bài tập làm văn số 7 – nghò luận văn học”.
*
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 7
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
-Biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng khi làm bài nghò luận về một tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích), bài nghò luận về một đoạn thơ, bài thơ đã được học ở các tiết trước đó.
-Có được những cảm nhận, suy nghó riêng và biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần
nhuyễn các phép lập luận phân tích, giải thích, chứng minh, … trong quá trình làm bài.
-Có kỹ năng làm bài tập làm văm nói chung (bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả, … ).
II/CHUẨN BỊ:
-HS: Xem lại kiểu bài nghò luận về văn học.
-GV: Chọn đề phù hợp với khả năng HS.
III/PHƯƠNG PHÁP : thực hành
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn đònh lớp:1
/
2/Kiểm tra bài cũ: không
3/ Bài mới :84
/
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
GV: chép đề lên bảng hs thực hiện vào giấy
Đề :
GV:Nguyễn Thò Thuý Hằng - 4 -
Tuần :27 Tiết 134-
135
Ngày soạn :
Ngày dạy :
Trường THPT Hoà Minh
4/ Củng cố: 3
/
GV thu bài.
5/ Dặn dò: 2
/
-Chuẩn bò “Bến quê”.
* Câu hỏi soạn:
1.Nhó cảm nhận gì về thiên nhiên? 2.Anh cảm nhận về Liên như thế nào? 3.Niềm khao
khát của Nhó? 4.Anh suy ngẫm về cuộc đời như thế nào?
GV:Nguyễn Thò Thuý Hằng - 5 -