Sáng kiến kinh nghiệm
*** ***
Tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm tự sự
từ khía cạnh nội tâm nhân vật
A/ Đặt vấn đề.
Nh chúng ta đã biết tác phẩm tự sự chiếm một số lợng lớn trong chơng trình văn
học ở trờng phổ thông .Việc tìm hiểu, khám phá tác phẩm tự sự một cách đúng đắn, có
hiệu quả cao vẫn đang là một thử thách lớn với giáo viên và học sinh. Có nhiều cách
để tìm hiểu tác phẩm tự sự: Có thể đi từ cốt truyện, tình tiết, biến cố, nhân vật Nhng
có lẽ trong tác phẩm tự sự thì nhân vật là một thành phần trung tâm của tác phẩm, là
yếu tố quyết định tạo thành cốt truyện, là nơi để tác giả gửi gắm những t tởng chủ đề.
Nhân vật trong tác phẩm tự sự thờng đợc khắc hoạ qua những khía cạnh nh: Lai lịch,
ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, hành động ở đề tài này ngời viết chỉ đề cập đến một
khía cạnh khám phá nhân vật đó là : Từ nội tâm nhân vật, tìm hiểu nhân vật trong
tác phẩm tự sự. Bởi vì, nhân vật trong tác phẩm tự sự hầu hết đều đợc các tác giả
khắc hoạ rõ nét yếu tố nội tâm từ đó nhân vật đợc khắc hoạ sâu sắc .
B/ Lý do chọn đề tài.
Trong trờng THPT học sinh thờng lúng túng trong việc khai thác tác phẩm tự sự.
Đặc biệt là khó khăn trong việc tìm hiểu các nhân vật trong tác phẩm tự sự. Học sinh
thờng thể hiện nhân vật một cách chung chung mà không làm nổi bật đợc nhân vật.
Mà trong tác phẩm tự sự thì nhân vật thờng thể hiện chủ đề của tác phẩm. Hơn nữa
trong khai thác nhân vật học sinh thờng khó khăn trong việc tìm hiểu thể hiện nội tâm
nhân vật. Với đề tài này, ngời viết muốn đa ra một vài cách tìm hiểu nhân vật trong tác
phẩm tự sự qua nội tâm nhân vật. Từ đó hớng dẫn học sinh tìm hiểu cụ thể nội tâm
nhân vật qua giờ học tác phẩm tự sự và giờ làm văn phân tích nhân vật trong tác phẩm
tự sự. Ngời viết sẽ cụ thể hoá vấn đề này trong một số tác phẩm tự sự trong trờng phổ
thông nh: "Đời thừa " của Nam Cao, " Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài.
C/ Phạm vi đề tài.
Với đề tài này ngời viết nghiên cứu trong diện hẹp: Tìm hiểu nội tâm một số nhân
vật trong tác phẩm tự sự ở chơng trình văn học lớp 11 và lớp 12.
D/ Phơng pháp nghiên cứu.
- Từ việc tìm hiểu đặc điểm chung về tác phẩm tự sự giáo viên hớng dẫn học sinh
tìm hiểu tính cách nhân vật trong giờ học tác phẩm tự sự và trong giờ làm văn phân
tích nhân vật trong tác phẩm tự sự:
- Từ đó hớng dẫn học sinh thực nghiệm cụ thể về tính cách nhân vật trong hai tác
phẩm tự sự: "Đời thừa " của Nam Cao, " Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài.
E/ Cấu trúc của đề tài: Gồm 3 phần.
- Phần I: Giới thiệu chung.
- Phần II: (Trọng tâm) gồm 4 chơng.
+ Chơng I : Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chơng II: Nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự và việc hớng học sinh tìm hiểu
nội tâm nhân vật.
+ Chơng III: Thực nghiệm.
+ Chơng IV: Trắc nghiệm kiểm chứng đề tài
- Phần III: Kết luận.
Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
1
Để hớng dẫn học sinh tìm hiểu về nội tâm nhân vật trong một số tác phẩm tự sự
ở trờng phổ thông ta cần hiểu rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận xoay quanh thể loại tự
sự.
I/ Tác phẩm tự sự - và đặc điểm của tác phẩm tự sự.
1- Khái niệm về tác phẩm tự sự.
Theo Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi trong: "Từ điển thuật ngữ văn
học" (NXB ĐHQGHN- 1997) thì tự sự đợc hiểu là : "Phơng thức tái hiện đời sống bên
cạnh hai phơng diện khác là trữ tình và kịch, đợc dùng làm cơ sở để phân loại tác
phẩm văn học" (SĐD- trong 317) .
Theo "Từ điển tiếng Việt": "Tự sự là thể loại văn học phản ánh hiện thực bằng cách
kể lại sự việc, miêu tả tính cách thông qua cốt truyện, tơng đối hoàn chỉnh".
Trong lý luận văn học thì :"Tác phẩm tự sự là loại tác phẩm phản ánh đời sống trong
quá trình khách quan của nó, qua con ngời, hành vi, sự kiện đợc kể lại bởi một ngời
kể chuyện nào đó".
Theo Giáo s Nguyễn Văn Hạnh, Tiến sĩ Huỳnh Nh Phơng:"Tự sự là kể chuyện, trình
bày sự việc, sự vật một cách cụ thể, chi tiết, có đầu có đuôi, tự sự tập trung chủ yếu
vào việc miêu tả thế giới bên ngoài".
Từ các hớng nghiên cứu trên chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về thể loại tự
sự nh sau: Tự sự là thể loại văn học phản ánh cụ thể hiện thực đời sống một cách
khách quan bằng cách kể lại sự việc, sự kiện, miêu tả tính cách nhân vật, chi tiết có
đầu có đuôi thông qua cốt truyện tơng đối hoàn chỉnh và đợc kể lại bởi một ngời kể
chuyện nào đó.
2- Những đặc trng cơ bản của thể loại tự sự bao gồm:
- Cốt truyện.
- Nhân vật.
- Ngôn ngữ.
3- Nhân vật và đặc điểm của nhân vật trong tác phẩm tự sự.
- Nhân vật: Thờng là con ngời, có thể là sự vật, loài vật
- Đặc điểm nhân vật trong tác phẩm tự sự: Thờng đợc thể hiện qua các khía cạnh: Lai
lịch, ngoại hình, nội tâm, hành động, ngôn ngữ
II/ ý nghĩa của việc hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội tâm nhân vật trong
tác phẩm tự sự trong trờng THPT .
1- Trong giờ giảng văn tác phẩm tự sự.
Vấn đề lớn đặt ra là làm thế nào để học sinh tiếp cận tác phẩm hiệu quả nhất trong giờ
học. Trong tác phẩm tự sự tác phẩm nào cũng có nhân vật và nhân vật bao giờ cũng
thể hiện chủ đề tác phẩm cho nên tìm hiểu tác phẩm là tìm hiểu nhân vật. Nhng tìm
hiểu nhân vật nh thế nào để đạt đựơc hiệu quả cao nhất.Trong khi tiếp cận tác phẩm
văn học chúng ta tìm hiểu nhân vật qua nhiều yếu tố nh ngoại hình, nội tâm, hành
động, ngôn ngữ Nh vậy tìm hiểu nội tâm nhân vật để khái quát về nhân vật không
phải là một con đờng duy nhất. Tuy nhiên nội tâm có vai trò hết sức quan trọng vì
ngoại hình và hành động của nhân vật không phải bao gìơ cũng bộc lộ rõ về nhân
vật .Ta lấy một ví dụ: Khi tiếp xúc nhân vật Cadimôđô của VicToHuygô trong tác
phẩm: "Nhà thờ Đức bà Pari" ai cũng thấy anh ta là một ngời có ngoại hình xấu xí nh-
ng lại có một tâm hồn cực kỳ cao đẹp. Nh vậy: " nhìn mặt không thể bắt hình dong đ-
ợc".
Vậy nên vấn đề hớng dẫn học sinh tìm hiểu nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự ở
trờng THPT qua giờ dạy tác phẩm có ý nghĩa hết sức to lớn.
2- Trong giờ làm văn phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự
Nhà văn sáng tạo ra nhân vật văn học để nhận thức về: Con ngời, xã hội, để thể hiện
t tởng thái độ của mình đối với con ngời, xã hội.Hiểu đúng nhân vật trong tác phẩm
chính là để tiếp nhận đúng nội dung t tởng và nghệ thuật của tác phẩm đó. Để hớng
dẫn học sinh phân tích nhân vật qua đó toát lên đợc nội tâm nhân vật trong giờ làm
văn chúng ta có thể thực hiện các thao tác sau:
2
- Thao tác 1: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác phẩm , nhân vật, nh: Nhân vật
thuộc tác phẩm nào? Thuộc thời đại nào ? Của tác giả nào? Nh thế mới hiểu sâu về
nhân vật.
- Thao tác 2: Tìm hiểu nhân vật qua chi tiết cụ thể nh:
+ Hình dáng:
+ Nội tâm.
+ Quan hệ của nhân vật với các nhân vật khác.
+ Hoàn cảnh, môi trờng sống.
+ Ngôn ngữ nhân vật.
Trong các yếu tố trên thì nội tâm thể hiện một cách sâu sắc nhất nhân vật. Khi hớng
dẫn học sinh tìm hiểu về nội tâm nhân vật cần lu ý mỗi nhân vật có nôị tâm riêng, cho
nên khi tìm hiểu cần có cách khám phá riêng, đặt nội tâm nhân vật trong hoàn cảnh cụ
thể để khai thác.
- Thao tác 3: Những kết luận về nội tâm nhân vật: Nhân vật là loại ngời nào, đại diện
cho vấn đề gì về t tởng của tác phẩm, đóng góp về mặt nhận thức và giáo dục thẩm mỹ
cho ngời đọc nh thế nào? Nhân vật đã có nội tâm rõ, điển hình cha Cần có những
dẫn chứng về nội tâm cụ thể để kết luận về nhân vật mang tính thuyết phục cao.
Chơng II: Nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự với việc h-
ớng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật.
I/ Nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự.
1- Khái niệm: Theo từ điển thuật ngữ văn học thì: nội tâm nhân vật là những tâm t
tình cảm bên trong của nhân vật.
2 - Vai trò của nội tâm nhân vật.
- Nội tâm nhân vật sẽ có vai trò rất lớn trong việc thể hiện một cách toàn diện về nhân
vật. Qua nội tâm nhân vật độc giả sẽ hiểu đợc diễn biến tâm lí nhân vật từ đó sẽ hiểu
đợc tính cách nhân vật.
II/ Hớng dẫn học sinh tìm hiểu nhân vật thông qua nội tâm nhân vật.
1- Lựa chọn nhân vật để phân tích .
Nhân vật trong tác phẩm tự sự rất đa dạng phong phú. Dựa trên phơng diện kết cấu và
ý thức hệ có thể chia nhân vật ra thành các loại sau: Nhân vật chính, nhân vật phụ,
nhân vật trung tâm, nhân vật chính diện, nhân vật phản diện các nhân vật sẽ góp
phần thể hiện t tởng chủ đề và nội dung của tác phẩm.
Tuy nhiên trong giờ học ở trờng phổ thông chúng ta không có đủ thời gian để hớng
dẫn học sinh phân tích hết các nhân vật đợc nên chúng ta phải lựa chọn các nhân vật
để phân tích. Ví dụ trong "Đời thừa" của Nam Cao xuất hiện rất nhiều nhân vật nhng
chỉ có nhân vật nhà văn Hộ thể hiện t tởng của tác phẩm. Cho nên khi phân tích tác
phẩm này cần chú ý khai thác kĩ hai nhân vật Hộ. Hay trong "Vợ chồng Aphủ " của Tô
Hoài cũng xuất hiện nhiều nhân vật nhng nhân vật Mị mới là hình tợng điển hình cần
phân tích.
2- Xác định nội tâm nhân vật.
Nội tâm nhân vật đợc thể hiện trong nhiều thời điểm, có thể trong quá khứ, hiện tại
hoặc trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Trong tác phẩm " Đời thừa" nhân vật Hộ bộc lộ nội tâm trong những hoàn cảnh đời th-
ờng của cuộc sống mu sinh, trong mối quan hệ với bạn văn chơng, gia đình.
Trong tác phẩm " Vợ chồng Aphủ" nội tâm của Mị đợc bộc lọ khá rõ qua hai thời điểm
đó là trong đêm tình mùa xuân và đêm đông cởi trói cứu Aphủ.
Nh vậy qua hai tác phẩm trên chúng ta sẽ tập trung khai thác nội tâm hai nhân vật Hộ
và Mị để tìm hiểu toàn diện về nhân vật.
Chơng III: Thực nghiệm
A/ Trong giờ dạy tác phẩm tự sự.
I/ Tác phẩm " Đời thừa" của Nam Cao.
Văn học Việt Nam 1930 - 1945 có rất nhiều biến động. Có thể nói nhân dân Việt
Nam phải chịu một cổ ba tròng áp bức bóc lột: Phong kiến, thực dân, phát xít. Nhân
3
dân rơi vào hoàn cảnh sống đầy rẫy những khó khăn, quẫn bách mà điển hình ở hai
giai cấp là: Ngời nông dân và ngời trí thức tiểu t sản. Nhà văn Nam Cao đã nhìn thấu
đợc hoàn cảnh xã hội và hiện thực cuộc sống đó, cho nên những sáng tác trớc cách
mạng tháng Tám tác giả chủ yếu khai thác hai đề tài này. Nhà văn đã thâm nhập vào
những bí ẩn trong tâm hồn ngời trí thức bằng những độc thoại nội tâm trong tâm hồn
đau khổ của họ. Tác giả để cho nhân vật tự ngẫm lại mình, tự nhận thức mình, tự mổ
xẻ nội tâm của mình, tự phê phán mình, từ đó tác giả khai thác sâu sác những bi kịch
tinh thần của họ: Bi kịch của những con ngời có những hoài bão ớc mơ cao đẹp về
cuộc sống và nghề nghiệp nhng do hoàn cảnh cùng cực của cuộc sống mà phải sống
một đời thừa, cuộc sống mòn và có nguy cơ bị xói mòn về nhân phẩm.
Có thể xem " Đời thừa " là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nam Cao trớc cách
mạng về đề tài ngời trí thức tiểu t sản nghèo. Trong tác phẩm nhà văn đã xây dựng
thành công nhân vật nhà văn Hộ với những mảng nội tâm phong phú phức tạp để từ đó
nổi lên những bi kịch trong cuộc đời của Hộ. Nội tâm của Hộ đợc bộc lộ trong cuộc
sống đời thờng thông qua hai bi kịch là: Bi kịch lí tởng nghề nghiệp và bi kịch tình
thơng.
1, Nội tâm của nhà văn Hộ qua bi kịch về lí tởng và nghề nghiệp.
Hộ vốn là một nhà văn một trí thức trẻ say mê nghệ thuật: " Đói rét không có nghĩa lí
gì với gã tuổi trẻ say mê lí tởng" Hắn say mê sáng tác, lao động nghệ thuật một cách
miệt mài, cần cù, nhẫn nại. Hắn viết lách một cách thận trọng, hắn đọc, suy nghĩ tìm
tòi bình luận về văn chơng không biết chán. Hắn có những quan điểm đẹp đẽ, đúng
đắn về nghề văn:" Văn chơng không cần đến những ngời thợ khéo tay làm theo một
vài kiểu mẫu đa cho mà văn chơng chỉ dung nạp những ngời biết khơi những nguồn
cha ai khơi và sáng tạo những cái gì cha có". và " Một tác phẩm thật có giá trị phải
chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi, nó ca tụng
lòng thơng, tình bác ái, sự công bình, nó làm cho ngời gần ngời hơn". Nhng vì gánh
nặng cơm áo mà hắn đã vi phạm vào những nguyên tắc, quan niệm về nghề văn: " Hắn
viết vội vàng cẩu thả, nhạt nhèo" để cho ngời ta có thể quên ngay sau khi đọc. Để rồi
mỗi lần nhìn lại tác phẩm của mình hắn lại tự mắng mình" Khốn nạn! Khốn nạn thay
cho hắn! Bởi ví chính hắn là một thằng khốn nạn, sự cẩu thả trong bất cứ nghề nghiệp
gì cũng là một sự bất lơng rồi. Nhng sự cẩu thả trong văn chơng thì thật là đê tiện".
Hắn là một kẻ vô ích, một đời thừa. Hắn nghĩ thế và buồn lắm. Còn gì buồn hơn một
con ngời tự mình lại chán chính mình, một con ngời luôn khao khát làm một cái gì đó
để nâng cao giá trị đời sống nhng kết cục chẳng làm đợc gì cả phải sống một đời thừa
vô nghĩa trong cuộc đời.
Có thể nói bằng những lời nói nội tâm gay gắt Hộ đã lâm vào bi kịch đau đớn giằng xé
giữa một bên là lơng tâm và khát vọng nghề nghiệp với một bên là vòng kim cô khắc
nghiệt của sự mu sinh hàng ngày.
2, Nội tâm của nhà văn Hộ qua bi kịch về tình thơng.
Hộ có những suy nghĩ về tình thơng rất đúng đắn :" Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm
lên vai ngời khác để thoả mãn lòng ích kỉ mà kẻ mạnh là kẻ nâng đỡ ngời khác trên
đôi vai của mình". Với Hộ tình thơng chính là một nguyên tắc sống, một lẽ sống cao
đẹp, một tiêu chuẩn để xác định t cách làm ngời. Hắn có thể hi sinh tình yêu, thứ tình
yêu vị kỉ nhng hắn không thể bỏ lòng thơng. Có lẽ hắn nhu nhợc hèn nhát tầm thờng
nhng hắn vẫn đợc coi là ngời. Phải đặt giữa lí tởng và tình thơng hắn chọn tình thơng "
Ta đành phí đi một vài năm để kiếm tiền, đến khi Từ có một số vốn con để làm ăn "
Nhng cuối cùng hắn điên lên vì kiếm tiền, điên lên vì con khóc, ốm đau Hắn thấy
mình khổ quá, bực bội quá, hắn trở lên cáu gắt. Nhiều khi không chịu đợc hắn bỗng
đứng phắt lên, nớc mắt chan chứa, mặt hắn hầm hầm, hắn vùng vằng bỏ đi ra phố, vừa
đi vừa uất nghẹn. Hắn nhớ đến một cái gì xa xôi những mộng đẹp ngày xa một con
ngời rất đáng yêu đã chẳng là mình nữa. Hắn lắc đầu tự bảo:" Thôi thế là hết, ta đã
hỏng, ta đã hỏng đứt rồi". Hắn quay về với quá khứ nhng những hồi ức đó càng làm
cho hắn đau hơn, bứt rứt hơn trớc cuộc sống của hiện tại. Trong nỗi đau đớn đó Hộ đã
trở thành một ngời chồng vũ phu một ngời cha tàn nhẫn. Rồi sau khi tỉnh rợu :" Hắn
4
bẽn lẽn kêu mình quá chén" xin lỗi vợ con. Nhng rồi hắn lại vi phạm vào những lỗi
lầm đó sâu hơn. Nhìn dáng nằm của vợ hắn ân hận, hắn đã làm đợc gì cho đời Từ đỡ
khổ hay hắn chỉ làm cho ngời đàn bà đó khổ hơn. Hắn khóc:" Nớc mắt hắn bật ra nh
nớc một quả chanh mà ngời ta bóp mạnh". Hắn cố nói qua tiếng khóc: " Anh chỉ là
một thằng khốn nạn". Đây là những giọt nớc mắt của tình thơng, của sự hối hận, của
giây phút xám hối chân thành, và cũng là những giọt nớc mắt bất lực. Những giọt nớc
mắt hói hận ấy đã giữu cho anh không trợt xuống vực thẳm của cuộc đời tăm tối.
Nh vậy qua nội tâm ta nhận thấy sự giày vò đến chảy máu trong tâm hồn Hộ: Một con
ngời lấy tình thơng làm lẽ sống mà hàng ngày lại vi phạm nghiêm trọng vào lẽ sống
tình thơng ấy.
Tóm lại qua những dằn vặt trong tâm hồn Hộ ta nhận thấy kiếp sống mòn, sống thừa
của ngời trí thức tiểu t sản đang quằn quại trớc cuộc sống của chế độ thống trị phong
kiến thực dân. Hộ đợc xây dựng là một phần những suy nghĩ cũng nh cuộc sống của
Nam Cao. Vấn đề lớn mà nhà văn đặt ra ở đây là: Trong cuộc sống đó con ngời phải
làm thế nào để giữ gìn đợc nhân cách và phẩm giá của mình. Đó chính là tiếng nói
nhân đạo sâu sắc trong t tởng của Nam Cao.
II/ Tác phẩm " Vợ chồng Aphủ " của Tô Hoài.
Tác phẩm " Vợ chồng Aphủ" đợc Tô Hoài viết năm 1952 in trong tập truyện Tây Bắc.
Truyện viết về hai chặng trong cuộc đời của Mị và Aphủ qua đó thể hiện số phận đau
thơng của họ cũng nh khát vọng vợt lên trên số phận đau thơng.
Mị là nhân vật chính của tác phẩm đợc Tô Hoài thể hiện những diễn biến tâm lí khá
tinh tế và phức tạp. Tâm lí của Mị đợc thể hiện khá rõ qua hai thời điểm là: đêm tình
mùa xuân và đêm đông cởi trói cứu Aphủ.
1, Tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân.
Cuộc sống của Mị trong nhà Thống lí Patra là cuộc sống của một kiếp nô lệ bị bóc lột
bởi nhiều ách áp bức: Cờng quyền, bạo lực, thần quyền, nam quyền.Sống trong cuộc
sống đó Mị mất hết nhiệt tình sống, cô làm việc và sống nh con trâu con ngựa, con
rùa nuôi trong xó cửa. Kiếp sống đó đã đánh mất hết những nhiệt tình sống trong cô,
mất hết cảm giác làm ngời. Cô không kêu than, không oán trách, không cời, không nói
thậm chí còn không buồn chết khi cha cô không còn nữa.
Sức sống tiềm tàng của Mị thực sự trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân. Hình ảnh quen
thuộc của mùa xuân đã xuất hiện. Cỏ gianh vàng ửng, những chiếc váy hoa đã đợc
đem ra phơi trên những mỏm đá xoè ra nh những con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện nở
trắng rồi chuyển sang tím man mát, đám trẻ con chơi quay cời ầm trên trớc sân nhà.
Đặc biệt mùa xuân đến bằng âm thanh của tiếng sáo gọi bạn tình. Tiếng sáo tha thiết
gọi bạn đầu làng, Mị nghe tiếng sáo vọng lại tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lơ lửng bay
ngoài đờng tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Âm thanh của tiếng sáo
khơi gợi trong Mị ý thức về thời gian, mùa xuân đã lại về và trong Mị lại dội về những
khát vọng yêu đơng hạnh phúc một thời" Ngày trớc Mị thổi sáo giỏi có biết bao
nhiêu ngời mê ngày đêm thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". Tiếng sáo
khiến Mị sống lại niếm ham sống khát vọng hạnh phúc một thời tuổi trẻ. Mị ý thức
rằng mình vẫn còn trẻ " Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sớng nh
những đêm tết ngày trớc. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi". Mị đau xót tr-
ớc sự bó buộc của thực tại" Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ
không buồn nhớ lại nữa". Đây chính là sự phản kháng lại hoàn cảnh thực tại, chứng tỏ
rằng âm thanh của tiếng sáo đã đánh thức trong Mị những khao khát sống đã bị lụi tắt.
Trong cô vẫn tiềm tàng một thứ ánh sáng le lói đó là niềm ham sống, sức sống tiềm
tàng trong cô vẫn âm ỉ cháy đã bùng lên mạnh mẽ dới lớp tro tàn. Mị uống rợu, cứ
uống ừng ực từng bát. Đây là hành động không bình thờng của Mị. Cô không ý thức đ-
ợc hành động của bản thân. Hơi rợu khiến Mị nồng nàn đa cô trở về với quá khứ tơi
đẹp của những đêm tình mùa xuân. Mị thắp đèn" Mị đến góc nhà lấy ống mỡ xắn một
miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng". ánh đèn đã thắp sáng lên căn phòng Mị ở đồng
thời cũng thắp lên một thứ ánh áng mới lạ trong cuộc đời của Mị trong nhà Thống lí.
Cô chuẩn bị trang phục đi chơi" Mị cuốn lại tóc với tay lấy cái váy hoa mị muốn đi
5
chơi". Hàng loạt những hành động của Mị nối đuôi nhau nh một phản ứng dây
chuyền, theo bản năng của một con ngời tự do, đi theo tiếng gọi của mình theo một
quy luật biện chứng tâm hồn. Mị thực hiện hành động của mình mặc ánh mắt lạ lẫm
của bố con nhà Thống lí. Tâm lí của Mị đợc phát triển lên đỉnh điểm vừa mơ hồ vừa
tỉnh táo, vừa hiện thực vừa lãng mạn. ở Mị xuất hiện hai con ngời, hai tâm trạng. Một
con ngời cam chịu, day dứt lo lắng, tủi hờn về thân phận, một con ngời trỗi dậy mạnh
mẽ náo nức muốn tháo cũi sổ lồng. Mị thả hồn đi theo âm thanh của những tiếng sáo,
theo những cuộc chơi, hơi rợu nồng nàn khiến Mị lúc mê lúc tỉnh, nồng nàn tha thiết
nhớ. Đó chính là sức sống tiềm tàng trong Mị tởng đã bị vùi lấp nhng nay bỗng trỗi
dậy bùng lên một cách mạnh mẽ.
Nh vậy nội tâm của Mị đã đợc thể hiện khá rõ qua diễn biến tâm lí của cô. Qua nội
tâm nhân vật ta thấy rõ về cuộc đời Mị - một ngời dân lao động miền núi có cuộc đời
éo le bất hạnh nhng họ vẫn vợt lên trên cuộc đời, số phận để giành lấy tình yêu, hạnh
phúc, tự do.
2, Tâm lí của Mị trong đêm đông cởi trói cho Aphủ.
Hành động cứu Aphủ của Mị diễn ra khá phức tạp phù hợp với diễn biến tâm lí của
Mị. Thấy Aphủ bị trói bên bếp lửa Mị vẫn lạnh lùng dửng dng" Mị vẫn thản nhiên thổi
lửa hơ tay, nếu Aphủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi đêm sau Mị vẫn ra sởi
nh đêm trớc". Hành động của Mị thể hiện một sự vô cảm, tê dại, chai lì vì cô đã quá
quen với những cảnh đánh đập hành hạ trong nhà Thống lí.
Tâm lí của Mị đợc phát triển mạnh mẽ khi Mị nhìn thấy dòng nớc mắt đồng cảm "
Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, một dòng nớc mắt lấp lánh bò
xuống hai hõm má đã xám đen lại". Giọt nớc mắt của Aphủ cũng chính là giọt nớc mắt
trớc đây mà Mị phải rơi khi cô bị trói, nớc mắt rơi xuống mà không lau đi đợc. Sự
đồng cảm khiến Mị hình thành những cảm xúc thơng xót với Aphủ xen lẫn với cảm
xúc căm hờn, ý thức phản kháng lại hoàn cảnh đã bắt đầu hình thành trong cô. Từ ý
thức, từ tình thơng yêu đồng loại khiến Mị không do dự trong hành động cởi trói cứu
Aphủ " Làm sao Mị cũng không thấy sợ Mị rút con dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây
mây". Hành động này thể hiện vẻ đẹp trong tâm hồn Mị. Cứu Aphủ, nhìn hoàn cảnh
thực tại Mị đã quyết định chạy theo Aphủ " Aphủ cho tôi đi ở đây thì chết mất". Đây
là hành động thể hiện sự phát triển tâm lí theo quy luật biện chứng trong con ngời Mị.
Thể hiện bản năng tự vệ phản kháng tích cực, sự tháo cũi sổ lồng bứt ra khỏi địa ngục
trần gian, cất mình khỏi nấm mồ tăm tối bay ra vùng trời tự do của cánh chim bằng.
Mị đã đi từ thung lũng đau thơng đến cánh đồng vui. Tâm lí của Mị diễn biến khá
phức tạp thể hiện phép biện chứng trong tâm hồn Mị diễn ra đầy mâu thuẫn nhng bất
ngờ hợp lí, thể hiện ngòi bút miêu tả tâm lí sắc sảo của Tô Hoài.
Nh vậy thông qua tâm lí nhân vật Mị ngời đọc đã hiểu về con ngời Mị một kiểu nhân
vật ngời dân lao động miền núi bị bóc lột nhng vẫn khao khát vơn lên tìm hạnh phúc
tự do. Đây chính là vẻ đẹp trong tâm hồn con ngời mà Tô Hoài muốn thể hiện.
B/ Trong giờ làm văn
1-Lựa chọn nhân vật:
ở khâu này giáo viên không phải hớng dẫn học sinh vì nhân vật cần phân tích đã đợc
quy đinh rõ ở đề bài.
1- Xác định nội tâm nhân vật.
Cần xác định rõ nội tâm nhân vật đợc thể hiện trong thời gian, không gian, hoàn cảnh
nào.
3- Phân tích nội tâm nhân vật.
Đòi hỏi ngời phân tích phải khai thác kỹ diễn biến tâm lí nhân vật qua đó tìm hiểu
toàn diện về nhân vật. Quá trình phân tích có thể làm tơng tự nh giờ học tác phẩm.
Chơng VI : Trắc nghiệm kiểm chứng đề tài.
Qua việc dạy tìm hiểu nhân vật trong tác phẩm tự sự từ khía cạnh nội tâm nhân vật
trong giờ giảng văn và giờ làm văn áp dụng với 4 lớp 11A1,11A3,12A5,12A7 thu đợc
kết quả cụ thể nh sau:
- Hầu hết học sinh hiểu, nắm chắc, khắc sâu đợc kiến thức về nhân vật.
6
- Học sinh hứng thú trong cách tìm hiểu về nhân vật.
- áp dụng làm các dạng bài về nhân vật một cách có hiệu quả.
Cụ thể.
-
Kết quả kiểm tra viết trung bình các khối lớp:
+ Giỏi = 10%
+ Khá = 60%
+ Trung bình= 30%
Phần III: Kết luận
1- Xuất phát từ yêu cầu mới của công việc giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm
cho nên việc hớng đẫn học sinh tìm hiểu nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự ở trờng
phổ thông không nằm ngoài mục đích này. Việc làm này sẽ có tác dụng nâng cao hiệu
quả dạy của thày và học của trò.
2- Đề tài này không phải là một hớng đi mới mà chỉ là một phơng pháp cụ thể
hoá vấn đề để khám phá t tởng chủ đề của tác phẩm một cách đúng đắn, hiệu quả cao.
3- Tuy nhiên nội tâm nhân vật không phải là yếu tố duy nhất để thể hiện nhân
vật. Cho nên khi phân tích nhân vật không đợc xem nhẹ các yếu tố khác nh : Ngoại
hình, ngôn ngữ, hành động Có nh vậy nhân vật mới đợc hiện lên một cách toàn diện
hơn.
4- Với điều kiện thời gian ngắn trình độ bản thân có hạn chắc chắn đề tài còn
nhiều hạn chế. Với tâm huyết và tấm lòng của mình tôi muốn đóng góp cho công việc
dạy học một đề tài nhỏ để nâng cao hiệu quả dạy học. Rất mong đợc sự chỉ dẫn, góp ý
và đồng cảm của đồng nghiệp và bạn đọc.
Lý Nhân ngày 10/5/2007
Ngời viết sáng kiến
Phạm Hồng Dũng
Lớp Học hứng thú Hiểu bài
12A 5 40/45 học sinh 45/45 học sinh = 100%
12A7 38/45 học sinh 45/45 học sinh = 100%
11 A1 42/45 học sinh 45/45 học sinh = 100%
11A3 40/45 học sinh 45/45 học sinh = 100%
7