Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi ngời quản lý doanh nghiệp phải
nang động, sáng tạo, vận dụng những khả năng sẵn có của mình và nắm bắt đợc cơ chế thị trờng một cách linh hoạt, kịp thời để hạch toán linh hoạt, kịp thời
để hạch toán kinh doanh. Bởi hạch toán kế toán là công cụ sắc bén không thể
thiếu đợc trong quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng nh trong phạm vi
toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nớc ta hiện nay.
Thực hiện phơng châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với
thực tế, nhà trờng gắn với xà hội". Chính vì vậy mà trờng "Cao đẳng kỹ thuật
công nghiệp I" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế
dựa trên lý thuyết đà đợc học ở nhà trờng. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn
thêm một cách có logic và có kiến thức đợc vững chắc để khi trở thành một
nhân viên, một cán bộ kế toán sẽ không còn bỡ ngỡ với công việc đợc giao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này. Sau khi dời ghế nhà trờng, kết thúc phần lý thuyết để bớc vào thời gian thực tập em đà chọn cho
mình một chuyên đề chính đó là: "Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền lơng".
Dới chế độ xà hội chủ nghĩa hiện nay thì tiền lơng của ngời lao động đợc trả theo mức độ cống hiến của họ, vì tiền lơng là giá cả, là sức lao động mà
nó đợc biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm phân phối cho ngời lao động
để bù đắp hao phí lao động cần thiết đà bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Hà Tây. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lÃnh đạo, phòng kế toán trong
công ty, dới sự hớng dẫn của các thầy cô giáo ở trờng. Em đà hoàn thành
chuyên đề này với 3 nội dung chính sau:
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
1
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Phần I: Khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Công ty
khai thác công trình thuỷ lợi)
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý công tác kế toán "Tiền lơng và các
khoản trích theo lơng"
Phần III: Phơng hớng - nhận xét - đánh giá và kết luận.
Do khả năng còn nhiều hạn chế vì thế chuyên đề này sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo
trong bộ môn chuyên ngành kế toán trờng Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công
nghiệp I - Hà Nội và sự đóng góp ý kiến của ban lÃnh đạo, phòng kế toán của
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 26 tháng 11 năm 2003
Sinhviên
Lê Thị Hồng Hà
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
2
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Phần I
Khái quát tình hình về công tác tổ chức quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
1. Sự ra đời của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đợc UBND tỉnh Hà Tây
ra quyết định thành lập số 414/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 1974.
(Tiền thân là xí nghiệp thủy nông - Mỹ Đức) đến tháng 12 năm 1998 thì
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đợc chuyển sang doanh nghiệp
nhà nớc hoạt động công ích gọi là "Công ty khai thác công trình thuỷ lợi".
- Theo quyết định số 146/1998/QĐ- UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 với
nhiệm vụ chính là quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trong huyện, đảm bảo
tới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính đợc nhà nớc cấp vốn và vay vốn ngân hàng
để sản xuất kinh doanh. Có trụ sở ở thị trấn Tế Tiêu với ngành nghè kinh
doanh chính là vận hành toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi tới tiêu nớc cho
nông nghiệp và cung cấp nớc cho cơ sở kinh tế khác trong huyện theo hợp
đồng dùng nớc giữa công ty với HTX nông nghiệp.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức nằm ở thị trấn Tế Tiêu về
danh giới địa chính của công ty là:
+ Phía Bắc giáp đờng 73 và huyện Chơng Mỹ/
+ Phía Đông và phía nam giáp sông Đáy và tỉnh Hà Nam.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Toàn huyện Mỹ Đức có 22 xà và một thị trrấn với tổng diện tích là
22.100ha, bao gồm sông ngòi, đồi, núi, trong đó có 9.455 ha đất, dân số
163.000 ngời. Có tới 90% sống bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra còn có ngành
nghề thủ công nh dệt, trồng dâu nuôi tằm.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
3
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
- Quá trình phát triển của công ty
+ Quá trình hoạt động và phát triển của công ty
Từ năm 1974 trở về tríc hun Mü §øc gåm cã 2 hå chøa níc, đó là hồ
Tuy Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ năm 1959 với khả năng tới 600ha và hai
trạm bơm dầu Đức Môn và Kim Bôi) khả năng tới 500 ha và tiêu chủ yếu nớc
là tự tiêu ra sông đáy bằng các cống Đoan nữ (An Mỹ), cống gánh (Phù Lu
Tế), cống đồng dầy (Đốc Tín) không có trạm bơm tiêu. Việc quản lý công
trình và điều hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây, đợc nhà nớc đầu t vốn mở rộng Hồ Quan Sơn
và Hồ Tuy Lai đồng thời xây dựng hồ míi VÜnh An víi tỉng diƯn tÝch c¶ 3 hå
theo thiết kế là: 11.410 m3 nớc. Năng lực tới cho diện tích 1880ha. Một số
trạm bơm đầu trở thành trạm bơm điện. Và xây dựng trạm bơm Tân Độ, trạm
bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phơng châm "nhà nớc và nhân dân cùng
làm" công ty đà xây dựng đợc thêm nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
- Thực hiện nghị quyết và quá trình phát triển của nhà nớc, công ty khai
thác công trình thuỷ lợi đà đạt đợc những thành tích đáng kể nh sau:
+ Năm 1992: cá nhân và tập thể đạt danh hiệu cấp ngành:
Giám đốc: Tạ Đình Đầm
Tập thể: tổ văn phòng công ty
+ Năm 1993: UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua sản xuất Bộ Thuỷ lợi
tặng bằng khen.
Ban chấp hành Tổng liên đoàn Việt Nam tặng bằng khen
+ Năm 1994: tập thể, cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1995: đơn vị, tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1996: tập thể đạt danh hiệu giỏi cấp ngành
+ Năm 1997: Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen. Sở Nông
nghiệp và PTNT tặng bằng khen.
+ Năm 1998 Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen
+ Năm 2001 Liên đoàn lao động tỉnh tặng cờ thi đua
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
4
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
+ Năm 2002:
- UBND tỉnh tặng bằng khen trong phong trào thi đua phát triển nông
nghiệp nông thôn 5 năm (1997-2002).
- UBND huyện tặng giấy khen công đoàn công ty đà có thành tích xuất
sắc trong hoạt động công đoàn 5 năm (1997-2002).
Đạt đợc những kết quả trên công ty phải có rất nhiều cố gắng trong quá
trình quản lý cũng nh trong các hoạt động.
Tiến tới 2004 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đang có chiều hớng
mở rộng các công trình thuỷ lợi nội đồng để công ty ngày càng phát triển hơn
nữa trong những năm tiếp theo.
2. Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty
* Mô hình doanh nghiệp: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa lại là công ty của nhà nớc
cộng với vốn đi vay của công ty đợc tổ chức dới dạng độc lập.
* Hình thức sở hữu vốn của công ty là: Hình thức sở hữu vốn của nhà nớc.
* Công ty thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh là phục vụ sản xuất nông
nghiệp, mặt hàng chủ yếu là dịch vụ tới tiêu.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
a. Về lao động và thu nhập
* Về lao động
Để đáp ứng nhu cầu của công ty đồng thời hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế
hoạch của đơn vị, công ty đà có một số lợng lao động là 135 công nhân (43 là
nữ). Trong đó có:
+ Kỹ s: 8 ngời
+ Cao đẳng : 5 ngời
+ Trung cấp : 5 ngời
+ Công nhân : 110 ngời
+ Nhân viên : 2 ngời
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
5
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
+ Đại học
: 5 ngời.
Là công ty nhà nớc hoạt động công ích, để đứng vững trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Công ty rất cố gắng tìm tòi, học hỏi cũng nh vận dụng
những kinh nghiệm của mình để phát triển công ty và đạt kết quả tốt đà đợc
tỉnh tặng bằng, giấy khen nhiều năm đạt danh hiệu thi ®ua xt s¾c (kĨ tõ
1991 ®Õn nay).
* VỊ thu nhËp lao động
Năm
1998
Chỉ tiêu
Tổng quỹ l- 696.342.558
ơng
Tiền
lơng
471.700
1999
2000
2001
2002
648.773.100
792.114.611
1.027.377.816
979.315.977
432.874
481.821
629.500
604.500
bình quân
Tổng
thu 2.610.237.900 2.638.256.200 2.332.783.980 2.235.253.480 2.587.835.000
nhập
Thu
nhập
1.600
1.800
1.600
1.400
1.800
bình quân
Nhận xét:
Từ các số liệu tổ hợp qua bảng chỉ tiêu kinh tế của công ty ta thấy:
- Tổng quỹ lơng của công ty tăng dần theo năm, vì theo chế độ quy định
của nhà nớc là tăng mức lơng theo hệ số tối thiểu từ 140.000đ lên 180.000đ và
lên tới 210.000đ.
- Tiền lơng bình quân thể hiện quy mô của công ty đợc mở rộng. Tiền lơng bình quân tăng, từ 471.700đ (1998) lên tới 604.500đ (2002). Mặc dù công
ty luôn bị lỗ nhng thờng xuyên đợc nhà nớc cấp bổ xung để đảm bảo mức lơng
tối thiểu cho ngời lao động với hệ số là 1,1.
Đến nay công ty đà hoàn thành quy mô khai thác tài nguyên nớc để
phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và môi trờng.
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân viên
ngày một ổn định và nâng lên, ngời lao động ngày càng gắn bó với công ty.
Mức thu nhập bình quân của năm 2000 là 481.821 đồng/tháng/ngời; năm
2001 là 629.500 đồng/tháng/ngời; năm 2002 là 604.500 đồng/tháng/ngời.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
6
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Tổng thu nhập của công ty tăng, giảm không ổn định: năm 1998-1999
là tăng từ 2.610.237.900 đồng (1998) lên 2.638.256.200 đồng (1999), đến
năm 2001-2002 lại giảm xuống từ 2.332.783.980 đồng (2000) xuống
2.235.253.480 đ (2001).
Nh vậy nguyên nhân sự tăng giảm không ổn định này là do năm 1998 bị
lũ lụt, đến năm 1999 bị hạn hán kéo dài và năm 2000, 2001 lại bị mất mùa.
- Thu nhập bình quân lúc tăng, lúc giảm, không ổn định là do mức giá
quy định của nhà nớc có sự thay đổi. Năm 1998 quy định giá thu thủy lợi phí
là 1.600đ/kg thóc, năm 2001 là 1400đ/1kg thóc, năm 2002 là 1800đ/1kg thóc.
b. Về cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh
doanh của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh
tế độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính đợc nhà nớc cấp vốn và cho vay
vốn ngân sách để hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc tổ chức quản lý và
phân cấp quản lý theo cấp bậc nh sau:
+ Ban giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp chung công việc sản
xuất kinh doanh của đơn vị và cũng là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc cơ
quan pháp luật của nhà nớc về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
+ Hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính
Việc tổ chức đoàn thể, một số công việc khác do giám đốc chịu trách
nhiệm về phân việc của mình. Về phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất,
điều động chỉ đạo các cụm, trạm thuỷ nông giúp đỡ cho giám đốc lÃnh đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thông suốt.
- Các phòng ban trong Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
+ Phòng tổ chức hành chính: Gồm 4 ngời có trách nhiệm điều động lao
động, tuyển dụng lao động, giải quyết các chính sách về tiền lơng, chế độ nghỉ
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
7
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
hu mất sức, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức và mọi hoạt động hành
chính của công ty.
+ Phòng kế ho¹ch kü tht: gåm 4 ngêi cã nhiƯm vơ lËp kế hoạch sản
xuất, thiết kế các công trình nội đồng của công ty, theo dõi thống kê tình hình
biến động kế hoạch, kỹ thuật sản xuất của công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: gồm 4 kế toán trởng phụ trách chung, có nhiệm
vụ hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết toán với nhà nớc với
khách hàng, chịu trách nhiệm về vốn cho sản xuất và cùng với phòng kế hoạch
kỹ thuật quản lý theo dõi biến động tình hình vật t, lao động, tiền lơng trang
thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân một cách thờng xuyên theo quyết định.
Đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong công ty, tình hình
thanh toán nợ với khách hàng, tình hình tiêu thụ, chi phí quản lý nguồn vốn,
giúp giám đốc điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh tế của công ty,
thanh toán tài chín, bảo quản lu trữ chứng từ.
+ Đội sửa chữa công trình: gồm 6 ngời, có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ các
công trình nh các công trình tới, tiêu nội đồng.
Sửa chữa thay thế máy móc thiết bị hỏng và sửa chữa nhà làm việc khu
công ty hỏng, toàn bộ máy móc tổ chức quản lý của Công ty khai thác công
trình thuỷ lợi.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 20 bộ phận
+ Trạm bơm Phú Yên
+ Trạm bơm Hùng Tiến
+ Trạm bơm Hội Xá
+ Trạm bơm Đốc Tín
+ Trạm bơm Bạch Tuyết
+ Trạm bơm Kim Bôi
+ Trạm bơm An Phú
+ Trạm bơm Hoà Lạc
+ Trạm bơm La Làng
+ Trạm bơm Cống Đắm
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
8
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
+ Trạm bơm BÃi Giữa
+ Trạm bơm Phù Lu Tế
+ Trạm bơm Xuy Xá
+ Trạm bơm Tân Độ
+ Trạm bơm An Mỹ
+ Trạm bơm áng Thợng
+ Trạm bơm Mỹ Thành
+ Trạm bơm Đức Môn
+ Trạm bơm Đỗ Mơ
+ Trạm bơm Phúc Lâm.
Nhiệm vụ của các bộ phận này là cung cấp nớc tới tiêu cho sản xuất
nông nghiệp trên phạm vi toàn huyện.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
9
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Lê Thị Hång Hµ - KT 44A
10
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
c. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Tổ chức hạch toán tạo ra mối quan hệ có định hớng theo một trình tự
xác định có giữa biện pháp thông qua nhân tố con ngời, nhằm đảm bảo điều
kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò của hạch toán kế
toán trong hoạt động quản lý.
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ
Đức đợc xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán của quốc
gia và quốc tế. Đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, số liệu
chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo tiến độ công việc đều ở tất cả các bộ
phận kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với
trình độ quản lý điều hành công việc. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập
trung, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm
vụ thu thập, ghi chép hàng tháng và lập bảng chứng từ thu, chi của các trạm
bơm rồi chuyển về phòng tài vụ để thanh toán.
II. Một số nét khái quát về kết quả kinh doanh đạt đợc của
công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp đánh
giá hiệu quả quản lý lao động, tiền lơng trong công ty, cũng nh nhiều doanh
nghiệp khác từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng công ty đà gặp không ít
những khó khăn, thử thách, nhng nhờ công ty có một đội ngũ cán bộ công
nhân viên nỗ lực và đà lần lợt vợt qua.
Hiện nay Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đà đủ sức tới và
tiêu cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện, đảm bảo đúng thời
vụ sản xuất cho bà con nông dân khi trời hạn hán hoặc những lúc bị lũ lụt.
Chính vì vậy trong những năm gần đây doanh thu của công ty năm sau
cao hơn năm trớc, sản xuất có hiệu quả. Nhìn vào một số chỉ tiêu của ba năm
liên tiếp trong bảng trên, bằng phơng pháp so sánh ta thấy:
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
11
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
gần đây
Chỉ tiêu
1 Tổng doanh thu
2000
2001
2002
26.257.019.32 35.036.825.93 43.750.625.520
2 Tổng lợi tức trớc thuế
6
1
10.427.126.09 13.256.728.59 16.560.241.938
3
0
3 Số thuế phải nộp
2.459.381.258 3.260.816.267 4.589.721.856
4 Lỵi nhn sau th
7.967.744.835 9.995.912.323 11.970.520.082
5 Thu nhËp bình quân của ngời
1.600
1.800
1.600
lao động
Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến 2002 có xu hớng tăng
dần cụ thể:
* Tổng doanh thu
- Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.713.799.589đ hay
tăng 24,78%
- Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 8.779.806.605đ hay
tăng 33,4%.
Nh vậy tốc độ tăng doanh thu của năm 2002 thấp hơn 2001 là
66.007.016 hay thấp hơn là8,53%.
Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn tăng.
* Tổng lợi tức trớc thuế
- Tổng lợi tức trớc thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 3.303.513.348đ
hay tăng 24,9%.
- Tổng lợi tức trớc thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.829.602.497đ
hay tăng 27,13%.
Nhận xét: Xét tổng quát năm sau so với năm trớc thì tổng lợi tức trớc
thuế tăng dần lên - nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi
nhuận hoạt động bất thờng tăng dần do đó dẫn đến tổng lợi tức trớc thuế tăng.
* Số thuế phải nộp
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
12
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
- Số thuế phải nộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.328.905.589đ hay
tăng 40,75%
- Số thuế phải nộp năm 2001 so với năm 2000 tăng 801.435.009đ hay
tăng 32,58%
Nhận xét: Năm sau so với năm trớc tăng dần lên là do công ty xây dựng
thêm nhiều trạm bơm và mở rộng sản xt kinh doanh.
* Lỵi nhn sau th
- Lỵi nhn sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.974.607.759đ
hay tăng 19,75%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 2.028.168.488đ
hay tăng 25,45%
Nhận xét: Số thuế phải nộp nhìn chung năm sau cao hơn năm trớc
nguyên nhân là do doanh thu tăng dẫn đến số thuế phải nộp năm sau cao hơn
năm trớc Lợi nhuận sau thuế cũng tăng.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
13
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Chơng II
Tình hình quản lý Phân tích về quản lý lao động, tiền lơng tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Tình hình quản lý lao động, tiền lơng của Công ty khai
thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
* Lao động ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Lao động: Là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là những con ngời tham gia trực tiếp
vào vận hành máy móc, thiết bị mà cụ thể là: vận hành máy bơm chống úng,
chống hạn, để biến nguồn nớc trở thành hàng hoá có ích cho ngời nông dân,
đó là yếu tố mang tính chất quyết định mà đối với công ty không thể thiếu đợc, với 135 lao động thì khoản chi phí về lao động là yếu tố tạo nên giá trị sản
phẩm, sản xuất. Chính vì vậy công ty sử dụng từng lao động rất hợp lý và tiết
kiệm làm giảm chi phí về lao động góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, cải
thiện nâng cao đời sống vật chất, trình độ và trách nhiệm của mỗi cá nhân gắn
bó với công ty hơn.
* Tiền lơng ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Tiền lơng là phần thù lao trả cho ngời lao động trên cơ sở thời gian
làm việc và khối lợng công việc mà ngời lao động đà bỏ ra trong quá trình
hoạt động của công ty trên cơ sở chính sách chế độ và trên cơ sở hợp đồng
kinh tế lao động mà ngời lao động đà ký.
Ngoài tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên thì họ có
thể đợc hởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc nh nghỉ ốm đau,
nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm
giúp đỡ ngời lao động trong lúc khó khăn không làm đợc, nó thể hiện sự quan
tâm của nhà nớc ®èi víi ngêi lao ®éng, ngoµi ra ngoiõ lao ®éng đợc hởng
khoản tiền khác nh tiền thởng thi đua, thởng năng suất lao động
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
14
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
* Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức tiền lơng có
đặc điểm sau:
- Tiền lơng gắn liền với ngời lao động và nền sản xuất của ngời nông
dân.
- Trong điều kiện hiện nay thì tiền lơng là một yếu tố chi phí sản xuất
cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ dịch vụ, tiền lơng đợc sử dụng
nh một đòn bảy kinh tế quan trọng kích thích động viên ngời lao động gắn bó
với công việc phát huy sáng tạo trong sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Vai trò của lao động và tiền lơng
- Về lao động
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù ở lĩnh vực sản xuất thơng mại hay dịch vụ
đều cần phải có một lợng lao động nhất định, bởi đây là những con ngời quyết
định đến số lợng, chất lợng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng nh
quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động không thể thiếu đợc khi chúng ta có đầy đủ máy móc, thiết bị,
có đủ nguyên vật liệu thì việc sản xuất làm ra những sản phẩm đó chính là
những ngời lao động.
Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là một đơn vị
hoạt động công ích, ngời lao động đóng vai trò hết sức quan trọng, đối với
công ty là những ngời công nhân trực tiếp vận hành hệ thống máy móc để tới
tiêu nớc chống úng, chống hạn cho cây trồng, vì vậy mà ngời lao động là
những ngời không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Về tiền lơng:
Do tiền lơng là khoản thù lao trả cho ngời lao động để họ tái sản xuất
sức lao động để tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nên việc thực hiện chính sách tiền lơng trong doanh nghiệp cao hay
thấp, đúng hay sai có ảnh hởng rất lớn đến t tởng làm việc của ngời lao động.
Lê Thị Hồng Hµ - KT 44A
15
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, tiền lơng hiện nay trả cho
ngời lao động đà phần nào làm tăng đời sống của công nhân lên, với mức lơng
bình quân của một công nhân vận hành máy bơm là 500.000đ. Với mức lơng
nh vậy có ảnh hởng rất lớn đối với hoạt động của công ty. Vì tiền lơng phải
ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lợng, chất lợng, thời gian và kết quả
lao động.
* Phơng pháp tính lơng
1. Phơng pháp tính lơng và trả lơng
ã Phơng pháp tính lơng:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc tính và trả lơng đợc thực hiện ở hai
hình thức sau:
+ Tiền lơng thời gian:
Đợc xác định trên cơ sở số ngày làm việc trong tháng, đơn giá, lơng thời
gian. Cụ thể việc tính lơng thời gian ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi
theo công thức sau:
= x Hệ số lơng + Phụ cấp
+ Lơng trực tiếp
Là tiền lơng trực tiếp trả cho những ngời tham gia sản xuất kinh doanh
nh công nhân vận hành máy móc, trong mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lơng
trực tiếp trả cho ngời lao động khác nhau.
+ Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi thì tiền lơng trực tiếp trả
cho ngời lao động đợc tính theo thời gian làm việc và mức lơng tối thiểu, hệ số
cấp bậc của từng ngời.
Cụ thể lơng trực tiếp của 1 công nhân vận hành máy móc nh sau:
Tiền lơng trực tiếp = = 951.200 đ
* Tiền lơng sản phẩm: là việc tính lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào
số lợng, chất lợng lao động mà họ làm ra hoặc sản phẩm sản xuất hoàn thành
hoặc có thể tính theo doanh thu thực hiện đợc trong kỳ.
+ Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi: Việc tính lơng theo sản
phẩm (cá nhân) là không thực hiện vì đây là doanh nghiệp hoạt động công ích.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
16
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
* Phơng pháp trả lơng:
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi trả lơng một lần vào cuối mỗi
tháng.
Bảng lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp
ĐVT: 1000đ
Hạng dn
Chức doanh
1. Giám đốc
Đặc biệt
- Hệ số
6,72-7,60
- Mức lơng
2. Phó GĐ
- Hệ số
I
Hệ số - møc l¬ng
II
III
IV
5,72 - 6,03
4,98-5,26
4,32 - 4,60
3,66 - 3,9
896,4 - 946,8
777,6 - 828,0
658,8 - 702,0
1209,6 - 1270,8 1029,6 - 1085,4
6,03 - 6,34
- Møc l¬ng
4,25 - 5,26
4,32 - 4,60
3,66 - 3,94
3,04 - 3,32
1085,4 - 1141,2
891,0- 9216,8
777,6 - 828,0
658,8 - 709,2
547,2 - 597,6
Ph©n tích sự biến động của tổng quỹ lơng ở các năm từ 1998 đến 2002
là không ổn định là do hai nhân tố:
+ Tiền lơng bình quân
+ Số lợng ngời làm việc
Về tiền lơng bình quân (các nhân tố ảnh hởng)
+ Quan hệ giữa các trình độ lành nghề của ngời lao động với công việc
họ đảm nhận: hiệu quả công việc và thay đổi về chính sách tiền thởng.
Kết luận chơng II: Tóm lại vấn đề quản lý lao động và tiền lơng tại các
doanh nghiệp nói chung và tại công ty nói riêng còn nhiều vấn đề cần giải
quyết. Nh vấn đề giải quyết tiền lơng, tiền thởng cho các công nhân. Tiền lơng
với mức lơng tối thiểu nh hiện nay phần nào đà đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết
của công nhân, làm cho công nhân làm việc có phần tích cực hơn từ đó tạo ra
đợc nhiều lợi thế so sánh cho công ty cũng nh làm tăng doanh thu cho hoạt
động của công ty.
Về vấn đề bố trí công việc, giờ làm cho công nhân cũng đà hợp lý từ đó
làm cho hoạt động của công ty cũng đà đi đúng kế hoạch đặt ra không có sự
trì trệ trong công việc.
Tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý lao động và tiền lơng nh ở công ty em đây là công ty thuộc sự quản lý của nhà nớc mà theo
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
17
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
đánh giá chung thì hầu hết các công chức hoạt động trong các công ty nhà nớc
thì vẫn còn nhiều thời gian d dôi, giờ làm không tối đa dẫn đến sức ì đối với
những hoạt động của công ty đây là vấn đề rất nan giải ở các công ty cũng nh
ở công ty em. Mà công tác quản lý lao động phải gặp nhiều khó khăn.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
18
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
Chơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý
về lao động - tiền lơng
I. Định hớng chung về hoạt động của cả ngành
- Qua nghiên cứu và xem xét tình hình thực tế về quản lý lao động, tiền
lơng cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. Trong những năm vừa qua nhất là năm 2002 có
thể thấy rằng: mặc dù gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị trờng có nhiều biến
động hiện nay, nhng với sự chỉ đạo của Nhà nớc, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn cùng sự nỗ lực cố gắng vơn lên của tập thể cán bộ công nhân
viên trong công ty nhất là trong lĩnh vực quản lý lao động tiền lơng đà đạt đợc
những kết quả đáng mừng.
Năm 2002 công ty đà sử dụng số lao động khá đông, có trình độ chuyên
môn cao, làm tăng năng suất lao động rõ rệt, đà làm cho lợi nhuận, doanh thu
của công ty tăng lên. Hàng năm công ty đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà
nớc, tăng tích luỹ nội bộ. Đời sống cơ bản của công nhân viên ngày đợc nâng
cao.
Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quản lý lao động
tiền lơng đó là: phân công lao động cha chặt chẽ, tiền lơng đợc trả cho CNV
cha hợp lý dẫn đến năng suất lao động cha cao.
Thực tế cho thấy doanh thu năm 2002 đạt trên 40 tỷ đồng nhng lợi
nhuận thu về chỉ gần 100 triệu đồng, một con số rất thấp chứng tỏ chi phí cho
quản lý lao động tiền lơng là không thấp.
2. Với nền kinh tế thị trờng ngày càng mở rộng nh hiện nay công ty
muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải có biện pháp khắc phục kịp thơì
trong việc quản lý lao động tiền lơng cha hiệu quả.
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
19
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
II. Những giải pháp nhằm nâng cao quản lý lao động, tiền lơng tại công ty
- Trong những năm gần đây ta thấy kết quả kinh doanh của công ty có
sự chuyển biến tích cực. Doanh thu và lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn
năm trớc, hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nớc hàng tỷ đồng. Bên cạnh
những thành quả đạt đợc công ty cần quản lý lao động và tiền lơng phải tốt
hơn nữa nhằm nâng cao năng suất lao động nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh. Từ thực tế phân tích ở phần 2 (chơng 2) em xin mạnh dạn đa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động tiền lơng ở công ty nh
sau:
* Về lao động
- Nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị để ngời lao động đa nớc từ sông
ngòi vào đồng ruộng và quay ngợc lại từ đồng ruộng ra sông ngòi một cách
nhanh nhất và có hiệu quả, nhất thiết doanh nghiệp phải có một đội ngũ công
nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc.
- Công ty nên phân cấp quản lý lao động đến từng bộ phận, từng tổ đội
sản xuất nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm của mỗi ngời lao động.
- Thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, khen thởng và kỷ luật đối với mỗi
công nhân xuất sắc hoặc sai phạm, điều đó khuyến khích ngời lao động hăng
say sáng tạo hơn và cũng có ý thức trách nhiệm đối với mỗi phần việc mình
làm.
- Công ty nên lập kế hoạch, phân bổ cho từng tập thể cá nhân cần hoàn
thành trong công việc với mức thời gian tơng xứng.
- Công ty cần thờng xuyên đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công nhân viên
trong công ty để nâng cao sự chuyên môn hoá công việc. Quan tâm hơn nữa
đến đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
* Về tiền lơng
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân viên
có tăng dần lên nhng không ổn định vì mức lơng của công ty còn phụ thuộc
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
20
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
vào điều kiện tự nhiên. Thu nhập bình quân lúc tăng lúc giảm là do mức giá
quy định của nhà nớc có sự thay đổi.
Nhìn vào thực tế đó em cũng mạnh dạn đa ra một số giải pháp về tiền lơng ở công ty nh sau:
- Khắc phục việc dẫn thoát nớc cho bà con nông dân để kết quả sản xt
kinh doanh cao. ViƯc thu thủ lỵi phÝ cđa tõng hợp tác xà đợc tiến hành kịp
thời từ đó mới tạo ra mức lơng ổn định cho mỗi lao động trong công ty.
- Chi trả lơng phù hợp và nhanh gọn.
Vì công ty là một doanh nghiệp nhà nớc có quy mô nhỏ, có chức năng tới tiêu cho toàn huyện phục vụ nông nghiệp thuỷ nông, nên nhà nớc phải:
+ Hỗ trợ cho công ty vay vốn tín dụng
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dỡng chuyển giao công nghệ, dịch vụ, kỹ thuật,
khuyến khích các hình thức hợp tác, phân công lao động sản xuất hợp lý và
hình thành hệ thống chuyên môn hoá cho các ngành trong công ty nh có
ngành chuyên lo về nguyên liệu có ngành chuyên lo tiêu thụ sản phẩm, có cán
bộ ngành chuyên sản xuất khuyến khích thành lập hiệp hội nghề nghiệp để hỗ
trợ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tránh cạnh tranh không lành mạnh
giải quyết các vấn đề về môi trờng, đổi mới công nghệ và thiết bị, bồi dỡng
đào tạo thợ trẻ.
* Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn hoá của ngời lao động là:
- Nâng cao trình độ của những ngời lao động bằng cách đẩy mạnh công
tác đào toạ - học hỏi công nghệ khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức phân bổ lại số lao động trong công ty cho phù hợp với trình
độ và chuyên môn, phải cân đối lại số lao động có chuyên môn kỹ thuật giữa
cơ cấu đào tạo đại học, cao đẳng, THCN và công nhân kỹ thuật để nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực bằng nhiều biện pháp cần nhanh chóng nâng tỷ lệ
lao động qua đào tạo lên, phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo hiện nay là
18-20% sau 5 năm nâng lên 30%.
II. Những kết quả đạt đợc và những tồn tại cần khắc phục
trong công tác quản lý lao động, tiền lơng
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
21
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
1. Những kết quả đạt đợc trong công tác quản lý lao động tiền lơng.
- Nhờ có công tác quản lý lao động một cách hợp lý mà công ty đà hoàn
thành xuất sắc những kế hoạch, chỉ tiêu đà đặt ra.
+ Xây dựng đợc nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
+ Đa nớc tới, tiêu kịp thời vụ.
+ Thu hút nhiều công nhân làm việc nhiệt tình, tăng năng xuất lao động.
+ Việc tính và trả lơng ở công ty đà thực hiện đúng nguyên tắc phân bố
theo lao động. Đây là bớc quan trọng để tạo ra sự cân bằng trong xà hội nói
chung và ở công ty thuỷ lợi nói riêng.
+ Việc thanh toán lơng ở công ty tiến hành kịp thời đà tạo ra đòn bẩy
quan trọng trong việc tăng năng xuất lao động.
2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý lao động tiền
lơng .
- Việc tổ chức công tác quản lý lao động, tiền lơng ở công ty không có
gì đáng băn khoăn. Song công ty còn lu ý về vấn đề phát huy hơn nữa vai trò
phản ánh giám đốc của quản lý trong công tác quản lý, nhằm không ngừng
tăng năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho công ty. Đó chính là vai trò quan trọng của quản lý trong việc điều
hành và quản lý kinh doanh.
Trên đây là một số giải pháp đa ra nhằm góp phần thực hiện công tác
quản lý lao động và tiền lơng đợc tốt hơn song những giải pháp đa ra ở đây
chủ yếu chỉ tập trung vào các mặt yếu kém của công tác quản lý tiền lơng thì
đi vào một số giải pháp về chi trả tiền lơng và lao động nhằm khắc phục chúng
nh về tiền lơng thì đi vào một số giải pháp về chi trả tiền lơng cho hợp lý, về
lao động đi vào phân công lại lao động cho công ty cho hợp lý. Do vậy những
giải pháp mà em ®a ra nã cha ®Çy ®đ nhnng em cịng hy vọng là nó sẽ góp phần
sẽ thúc đẩy hoạt động của công ty đợc tốt hơn.
Kết luận chung
Lê Thị Hồng Hµ - KT 44A
22
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
* Tổng hợp về công tác quản lý tiền lơng ở công ty khai thác công trình
thuỷ lợi- Mỹ Đức.
+Tiền lơng là hình thức thù lao cho lao động nhằm mục đích tái sản
xuất sức lao động. Trong cơ cấu tiền lơng có các yếu tố tiền ăn, ở, sinh hoạt cá
nhân ngời lao động và gia đình, chi phí cho học tập nâng cao trình độ, cho
nghỉ ngơi, ốm đau Nh vậy tiền lơng là sự đầu t cho sự phát triển nguồn nhân
lực của xà hội. Trả lơng nh thế nào để tiền lơng thực hiện đợc chức năng
khuyến khích lao động với năng xuất, chất lợng và hiệu quả cao đảm bảo công
bằng xà hội là một vấn đề rất phức tạp và khó khăn. Đối với phòng hành chính
sự nghiệp của công ty KTCTTL đang áp dụng hình thức trả lơng căn cứ vào hệ
thống ngành, bậc đợc xây dựng trên cơ sở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
thâm niên công tác của CB, CC với mức lơng tối thiểu đợc nhà nớc quy định
và điều chỉnh khi có những biến nhiều về giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu (theo nghị định số 25/cp ngày 25/5/1993 của chính phủ về quy định tạm
thời chế độ tiền lơng mới của công chức viên chức hành chính sự nghiệp)
Vấn đề đặt ra là mức trả lơng nh hiện nay của công ty cao hay thấp và
cách trả lơng đà hợp lý cha.
Trong thực tế công ty có tình trạng trả lơng cho cùng 1 đối tợng hởng lơng nh nhau, ngời làm không hết việc ngời khác lại nhàn rỗi. Do trình độ hạn
chế, lÃnh đạo công ty không biết giao cho làm việc gì khiến ngời đó tìm việc
ngoài để kiếm thêm thu nhập.
- Với các đối tợng này thì tiền lơng họ hởng dù ở mức tối thiểu cũng là
quá cao so với lao động mà họ cống hiến cho công ty, còn những cá nhân toàn
tâm với công việc của công ty cũng không nhận đợc mức thù lao cao hơn, đây
là điều bất hợp lý trong cách trả lơng của công ty.
* Định híng cđa doanh nghiƯp trong thêi gian tíi.
- Ngn lao động.
Chiến lợc phát triển kinh tế xà hội Việt Nam trong 10 năm tới là đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Chính vì vậy mà công ty
KTCTTL- Mỹ Đức đang xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ chuyên
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
23
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
môn hoá cao. Vì nhận biết đợc tầm quan trọng của đội ngũ lao động là lực lợng cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có hiệu quả.
Dự tính đến năm 2005 số công nhân của công ty sẽ tăng gấp đôi so với
số công nhân hiện nay là 135 ngời. Số lợng lao động tăng phải quan tâm đến
chất lợng nguồn lao động, cơ cấu quy mô, chất lợng đào tạo thời gian lao
động, năng xuất lao động . để thực hiện tốt những vấn đề này thì công ty
cần đẩy mạnh công tác giáo dục đào tạo ngời lao động giữ vai trò quyết định
năng xuất hoạt động kinh doanh của công ty.
- Việc đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo phải đi đôi với nhu cầu phát
triển của doanh nghiệp cũng nh sự phát triển kinh tế xà hội.
Tóm lại: Mục tiêu chiến lợc trong thời gian tốt của công ty là đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một nền tảng vững chắc cho công ty.
Do đó: Việc đào tạo và sử dụng nguồn lao động là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, không có con đờng nào khác là phải đào tạo bồi dỡng đội ngũ lao
động ngay từ bây giờ. Cần tạo cơ hội cho công nhân viên trong công ty có việc
làm ổn định, có năng suất, chất lợng, nâng cao thể chất và mức sống cđa ngêi
lao ®éng, ®ång thêi gióp cho ngêi lao ®éng nắm bắt đợc những thành tựu về
khoa học, công nghệ và tri thức để vận dụng vào sản xuất góp phần phát triển
và tồn tại của công ty.
- Trong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay tiền lơng là giá cả, sức lao
động hay giá trị sức lao động, đợc biểu hiện bằng tiền đó là những chi phí để
tái sản xuất sức lao động.
- Để tiền lơng đảm bảo tái sản xuất sức lao động cần thiết phải tính toán
đầy đủ những chi phí để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Xoá bỏ tính bình quân trong tiền lơng, hiện nay tiền lơng của Công ty
khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức còn mang nặng tính bình quân, điều này
thể hiện rõ nét ở thang bảng lơng giữa các ngành, các lĩnh vực; Vì vậy phải
tính lại sự cách biệt giữa mức lơng cũng nh quy định lại các tiêu chuẩn điều
kiện tăng lơng của công nhân viên chức trong công ty.
Lê Thị Hồng Hµ - KT 44A
24
Báo cáo quản lý Lao động và Tiền lơng
+ Điều chỉnh nâng mức lơng tối thiểu từ 180.000đ/tháng lên
210.000đ/tháng thực hiện từ 01/01/2001 nhằm đảm bảo tiền lơng thực tế của
cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Thực hiện chi trả trợ cấp một lần đối với ngời hoạt động kháng chiến
đợc nhà nớc khen thởng Huân huy chơng kháng chiến, thực hiện một số chế
độ khác nh tiền thởng đối với cán bộ công chức
+ Thực hiện việc tổng kết chính sách tiền lơng nhằm đánh giá cụ thể
những mặt đạt đợc và cha đợc nguyên nhân của tồn tại và đa ra những biện
pháp thích hợp.
+ Tiến hành nghiên cứu khoa học để đa ra các luận cứ phục vụ cho việc
xây dựng đề án cải cách chính sách tiền lơng ở công ty.
Trong thời gian thực tập Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ ĐứcHà Tây em đà đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của ban lÃnh đạo đặc biệt là các
cô, chú ở phòng tổ chức quản lý đà giúp em hoàn thành bài báo cáo này dới sự
hớng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo Lê Quang Dũng.
Trong thời gian thực tập ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
không dài và trình độ chuyên môn còn nhiều yếu kém nên bài viết của em còn
nhiều khiếm khuyết kính mong thầy giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Quang Dũng.
Sinh viên
Lê Thị Hồng Hà
Lê Thị Hồng Hà - KT 44A
25