PHỊNG GIO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH SƠN
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TỰ TN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
THCS NGUYỄN TỰ TÂN TRONG NĂM HỌC
2010-2011
Người thực hiện: HƯỜNG VĨNH NHÂN
Chức vụ : HIỆU TRƯỞNG
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THCS NGUYỄN TỰ TÂN,
HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGI
PHẦN A
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
“Muốn có học trò tốt thì phải có thầy giáo tốt”. Lý luận này hầu như đã được
chứng minh trong lịch sử giáo dục và đương nhiên trong việc đào tạo một con người không
chỉ ảnh hưởng của người giáo viên. Sản phẩm đào tạo bao giờ cũng mang tính xã hội và sự
hình thành thân của một con người chịu tác động của nhiều yếu tố như: Gia đình, nhà
trường và xã hội. Trong mỗi mặt đó lại có nhiều sắc thái khác nhau nhưng đối với học sinh
ở lứa tuổi Trung học cơ sở thì tất cả những yếu tố đó ảnh hưởng tới tâm hồn non trẻ của
các em, ở các mức độ khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ lứa tuổi thông qua hoạt động của
người giáo viên. Nếu người giáo viên thật sự có uy tín đối với học sinh, toàn tâm toàn ý
giáo dục thế hệ trẻ thì tính cách của người giáo viên gần như điểm chỉ trong tâm hồn học
sinh.
Trên tinh thần đó thì tuyệt nhiên chúng ta không xem nhẹ việc nâng cao chất lượng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, bởi vì đó chính là giải pháp căn bản cho mục tiêu nâng
cao chất lượng giảng dạy và rèn luyện nhân cách cho học sinh.
Đất nước càng phát triển thì xu hướng giáo dục là quốc sách hàng đầu càng thể hiện
rõ nét, đó là cơ sở, là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Chính vì thế mà bản thân
những người làm công tác quản lý giáo dục càng phải nổ lực phấn đấu nhiều hơn trong việc
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển
ngày càng cao của giáo dục. Chỉ thị 40 của Ban Bí thư khẳng định: “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để đảm bảo chuyên môn, nghiệp
vụ là nhiệm vụ vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm
thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 và chấn hưng đất nước”.
Trường Trung học cơ sở Nguyễn Tự Tn là trường đ đạt chuẩn Quốc gia vo thng 5 năm
2008. Tình hình giáo viên đầy đủ về số lượng và tương đối đồng bộ về bộ mơn . Giáo viên
đa số đạt và vượt chuẩn về trình độ chuyên môn .Chất lượng đại trà đạt yêu cầu đề ra , tuy
nhiên chất lượng mũi nhọn so với các huyện bạn là cịn rất khim tốn.
Được xem l trường trọng điểm của huyện Bình Sơn cho nên vấn đề cần thiết và cấp
bách hiện nay của Nhà trường là phải nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên
sao cho xứng tầm với trường trọng điểm, mà biện pháp hữu hiệu nhất là bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn va đại trà.
Là người làm công tác quản lý, bản thân nhận thấy rằng mình cần phải có trách
nhiệm nhiều hơn trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của trường. Bằng
mọi hình thức phải cho giáo viên thấy được rằng công tác nâng cao trình độ tự học tự rèn là
trách nhiệm của bản thân, là mục tiêu phấn đấu của Nhà trường, đặc biệt là chú trọng vào
chất lượng đào tạo, vào kiến thức và năng lực thật sự của giáo viên chứ không phải là số
lượng, bằng cấp như tình hình của một số trường hiện nay.
Với những kinh nghiệm đúc kết được qua nhiều năm lm cơng tc chuyn mơn, cùng
với thực tế của Nhà trường và sự trăn trở của bản thân quyết tâm thực hiện được chỉ tiêu đã
đề ra là nng cao chất lượng mũi nhọn ở các bộ môn nên tôi quyết đinh chọn đề tài: “Biện
pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở Trường Trung học cơ sở ”
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu cơ sở lý luận và pháp lý của đề tài.
2. Phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở Trường Trung học cơ sở
Nguyễn Tự Tn.
3. Đề xuất một số biện pháp cải tiến hoạt động bồi dưỡng giáo viên của Hiệu trưởng
III. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là việc làm phong phú và đa dạng
nhưng do điều kiện tình hình thực tế của Trường và trong khuôn khổ của đề tài sáng kiến
kinh nghiệm ,tôi chỉ trình bày việc Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho giáo viên của trường trong học kỳ I năm học 2010 – 2011 qua phương thức: Dự giờ
dạy trên lớp, thao giảng, hoạt động định kỳ của tổ chuyên môn, luân chuyển công tác mà
chưa đề cập đến các phương thức bồi dưỡng khác.
PHẦN B
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Các khái niệm
a-Tổ chức: Là tập hợp người được tổ chức hoạt động vì những quyền lợi chung,
nhằm mục đích chung. (Từ điển Tiếng việt – Hoàng Phê chủ biên).
b-Hoạt động: Là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một
mục đích nhất định trong đời sống xã hội. (Từ điển Tiếng việt - Hoàng Phê chủ biên).
c-Bồi dưỡng: Là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất.
d-Bồi dưỡng giáo viên: Là bằng các hoạt động về chuyên môn giúp cho giáo viên
học tập, rút kinh nghiệm để nâng cao năng lực và chất lượng giảng dạy.
2. Cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài.
a-Cơ sở pháp lý
Chỉ thị 40 của Ban Chấp hành Trung Ương ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã khẳng định :
“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất lối sông, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả của sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp
hoá – Hiện đại hoá đất nước”.
* Hiến pháp 1992 nu r:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bòi dưỡng nhân tài.
- Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách phẩm chất và năng
lực của công dân, đào tạo những người lao động có tay nghề năng động và sáng tạo, có
niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
*Luật giáo dục:
- Điều 49 Luật giáo dục quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của Nhà trường do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.
* Điều lệ Trường Phổ thông đã quy định:
- Điều 1 mục 2b quy định: “Tổ chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ giáo viên theo kế
hoạch của Nhà trường”.
- Điều 17 mục c quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng:
“Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn, phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ giáo viên, nhân viên”.
*- Điều 29 mục c quy định nhiệm vụ giáo viên: “Rèn luyện đạo đức, học tập văn
hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo
dục”.
* - Điều 30 mục 2e quy định quyền của giáo viên: “Được dự các lớp bồi dưỡng, các
Hội nghị chuyên môn về công tác chủ nhiệm”.
Ngoài ra còn có các văn bản khác của Bộ giáo dục, Sở giáo dục Cần Thơ, Phòng
giáo dục huyện Cờ Đỏ chỉ đạo về công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, thay sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học đã tạo điều kiện cho Trường thực hiện tốt kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
b- Cơ sở lý luận:
Đối với Nhà trường, việc bồi dưỡng giáo viên mang tính chiến lược vì đây là công
việc phải làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ đủ số lượng, phù
hợp về cơ cấu và có chất lượng cao.
Xây dựng đội ngũ giáo viên tương đối ổn định phục vụ cho chiến lược phát triển của
Nhà trường. Mặt khác công tác bồi dưỡng giáo viên còn mang tính cấp bách vì Nhà trường
phải thực hiện ngay những yêu cầu của năm học những chỉ đạo của ngành nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục như đổi mới chương trình sách giáo khoa, phương pháp học…. Vì vậy
đào tạo bồi dưỡng vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của giáo viên.
Công tác đào tạo bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về chuyên môn nghiệp vụ của
tất cả giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học trong Nhà trường.
Tham gia hoạt động đào tạo bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên thuận lợi khi làm việc
với chương tình mới có thái độ tích cực và thích ứng với những thay đổi nhanh và thách
thức của thời đại.
Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong phú
đặc biệt là hình bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường, góp phần xây dựng tinh thần cộng tác, làm
việc theo tổ, nhóm trong Nhà trường.
Khuyến khích giáo viên làm việc chăm chỉ, tích cực để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
Tham gia bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương pháp kỹ
năng, thói quen tự học của giáo viên. Trên cơ sở đó giáo viên hình thành phương pháp tự
học cho học sinh, một trong những mục tiêu quan trọng mà Nhà trường cần đạt được trong
đổi mới phương pháp dạy học.
Công tác đào tạo bồi dưỡng còn giúp giáo viên có cảm nhận, tự đánh giá tốt hơn khi
họ hoàn thành công việc và có sự tiến bộ trong công tác.
3. Một số yêu cầu cần đảm bảo khi bồi dưỡng giáo viên
Tận dụng được các thành tựu mới nhất của khoa học giáo dục, những kinh nghiệm
giáo dục tiên tiến của thế giới và Việt Nam trong việc đào tạo bồi dưỡng.
Xây dựng tập thể giáo viên đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm yêu nghề mến trẻ, hết
lòng vì học sinh thân yêu.
Dần dần hình thành đội ngũ cốt cán của Nhà trường về mọi mặt như: Giáo viên bộ
môn giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên làm công tác đoàn thể, kiêm nhiệm giỏi …
Thu hút giáo viên tham gia vào các hình thức hoạt động bồi dưỡng đào tạo khác
nhau (Bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hoá, từ xa, tại chỗ …) chú ý nhu cầu bồi dưỡng của
từng giáo viên. Mỗi giáo viên tuỳ theo nhiệm vụ mà có những nhu cầu khác nhau, Nhà
trường cần quan tâm đáp ứng đúng theo các yêu cầu ấy thì việc bồi dưỡng mới có hiệu quả.
4. Những nguyên tắc chung trong công tác bồi dưỡng giáo viên
Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là công việc rất cấp bách trước yêu
cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Trong quá trình đổi mới nội dung và phương
pháp đào tạo bồi dưỡng giáo viên các cấp, một số nguyên tắc đã được đúc kết và coi như là
vận dụng nguyên lý giáo dục của Đảng, Nhà nước trong Nhà trường. Những nguyên tắc đó
là:
- Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức với
chuyên môn nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.
- Trong thời đại của nền văn minh tri thức hoạt động đào tạo bồi dưỡng tư tưởng
không bao giờ kết thúc. Mỗi giáo viên cần phải xác định được rằng chúng ta là những
người học tập thường xuyên và suốt đời. Ở từng vị trí công tác khác nhau đều phải đối mặt
với những yêu cầu công việc ngày càng cao, chính vì thế mà cần phải thực hiện công tác
này thường xuyên, liên tục để đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Mỗi trường đều phải thiết kế chương trình bồi dưỡng riêng phù hợp với thực tế
trường mình bởi vì không có bất kỳ chương tình đào tạo bồi dưỡng chung nào là thật sự
hoàn hảo.
- Cần phải tạo điều kiện tốt và khuyến khích toàn thể cán bộ – giáo viên – công nhân
viên của trường tham gia bồi dưỡng. Tận dung mọi hình thức bồi dưỡng tại chỗ bởi vì đó là
hình thức bồi dưỡng tiện lợi, ít tốn kém và dễ thành công hơn khi gởi cán bộ đi nơi khác
bồi dưỡng.
Nhà trường cần phân tích nhu cầu và các mối quan tâm của giáo viên để đưa ra nội
dung và cách thức đào tạo bồi dưỡng phù hợp (Đội ngũ giáo viên đa dạng về tuổi tác, hiểu
biết về kinh nghiệm, nhu cầu và hứng thú học tập).
Công tác đào tạo bồi dưỡng nên triển khai thường xuyên liên tục và phải thiết thực
để đem lại sự cải thiện cụ thể, thường xuyên trong hoạt động dạy và học của Nhà trường.
Sử dụng tất cả các nguồn lực có sẵn trong Nhà trường và các nguồn lực bên ngoài
như có thể kết hợp với các trường khác để thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng và
chia sẽ nguồn lực với đơn vị bạn.
Bồi dưỡng giáo viên giúp Nhà trường đổi mới, luôn đổi mới và có thể đối mặt với
những thách thức mới.
5. Nội dung đào tạo bồi dưỡng giáo viên
Trước những yêu cầu đổi mới về giáo dục thì nội dung bồi dưỡng giáo viên cũng rất
phong phú, đa dạng. Nhiều kiến thức ở những lĩnh vực khác nhau cần được trang bị để
nâng cao trình độ của giáo viên về mọi mặt. Vì vậy những nội dung cần bồi dưỡng là:
- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, đạo
đức lối sống.
- Bồi dưỡng những kiến thức pháp luật.
- Bồi dưỡng những kiến thức về quản lý.
- Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ: Bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên, bồi
dưỡng chuẩn hoá, trên chuẩn, bồi dưỡng thay sách giáo khoa, bồi dưỡng chuyên đề nâng
cao, đổi mới phương pháp dạy học, những kiến thức tâm lý học, giáo dục học,…
- Bồi dưỡng về văn hoá, ngoại ngữ, tin học ( trong đó cần chú trọng bồi dưỡng kỹ
năng sử dung vi tính, sử dụng gio n điện tử, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy
học)
- Ngoài ra bồi dưỡng sức khoẻ, thể dục thể thao, và nghệ, kỹ thuật
6. Phương pháp bồi dưỡng
Trong xu hướng đổi mới dạy học như hiện nay nhiều đề tài nghiên cứu lý luận và
khảo sát thực tế đã đưa ra rất nhiều phương pháp nhằm bồi dưỡng đào tạo giáo viên có đủ
năng lực, phẩm chất, năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề trong dạy
học và trong cuộc sống xã hội. Với phạm vi bài thu hoạch này tôi chỉ đề cập tới những
phương pháp thông qua các hoạt động thực tiễn như:
a- Bồi dưỡng giáo viên thông qua phương pháp dự giờ
Giờ dạy trên lớp dạy trên lớp của giáo viên là hình thức cơ bản của quá trình dạy
học. Tổ chức dự giờ giáo viên trên lớp là việc quan trọng công tác quản lý chuyên môn qua
tiết dạy của giáo viên Hiệu trưởng đánh giá được năng lực sư phạm của từng giáo viên, nề
nếp và sự tiếp thu của học sinh. Điều quan trọng là Hiệu trưởng biết được phương pháp mà
giáo viên đang dạu học có hiệu quả không, kiến thức có chuẩn xác hay không để rút kinh
nghiệm cho giáo viên đó dạy tốt hơn hoặc giáo viên đó dạy rất tốt thì tạo điều kiện phát
huy và tổ chức truyền đạt trong toàn Hội đồng học tập.
Phương pháp dự giờ được Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thường xuyên trong năm học
dưới nhiều hình thức như: Dự giờ định kỳ, đột xuất, dự giờ kiểm tra chuyên đề.
Thông qua dự giờ, Hiệu trưởng bồi dưỡng cách thức làm việc, kiểm tra kế hoạch bồi
dưỡng của tổ chuyên môn, nâng cao kinh nghiệm cho người dạy lẫn người người học thông
qua quy trình kiểm tra năm trước: Xây dựng chuẩn đánh giá, xây dựng lực lượng kiểm tra,
xây dựng kế hoạch kiểm tra, thực hiện kế hoạch kiểm tra, tổng hợp, điều chỉnh việc kiểm
tra đánh giá.
Phương pháp dự giờ kiểm giúp Hiệu trưởng không chỉ hoàn chỉnh kế hoạch chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên mà còn làm tốt công tác tổ chức. Phương pháp này đòi hỏi
Hiệu trưởng phải có thời gian dự giờ cùng Ban kiểm tra, có lưu trữ hồ sơ kiểm tra và nhất
là phân tích được những hạn chế của giáo viên để chỉ đạo tổ chuyên môn có kế hoạch bồi
dưỡng sát hợp.
b Phương pháp thao giảng
Đây cũng là phương pháp hết sức quan trọng, thao giảng cũng có quy trình như dự
giờ kiểm tra nhưng yêu cầu khác hơn. Thao giảng là hoạt động chuyên môn chính yếu để
giáo viên cùng nghiên cứu, học tập, thống nhất việc thực hiện chương trình, nội dung
phương pháp dạy cụ thể của một bài, một chương hay một vấn đề sư phạm nào đó.
Thao giảng là quá trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ có báo trước, có chuẩn bị
của cá nhân và tổ chuyên môn nhằm thống nhất giải quyết, nâng cao kỹ năng, kỹ xảo lên
lớp và kiểm tra học sinh.
Thao giảng đặt trên sự tự giác thực hiện của từng giáo viên trong quá trình bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng lẫn nhau nhằm đạt tới sự thống nhất, cách nhận thức, giải quyết vấn
đề khó khăn của chương trình, nội dung phương pháp giảng dạy mà sách giáo khoa đặt ra
nhất là vấn đề đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Thông qua thao giảng Hiệu trưởng
chỉ đạo tổ chức môn đánh giá được năng lực cao nhất của giáo viên, từ đó có tầm nhìn
chuyên môn xa, dự kiến mục tiêu giảng dạy hco tương lai trên cơ sở so sánh các trường
trong khu vực, phương thức này huy động được tất cả các thành viên của tổ cùng tham gia
mang lại hiệu quả cao.
Phương pháp này đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, đi vào thực chất, chống
bệnh hình thức chạy theo chỉ tiêu kế hoạch.
c Phương pháp sinh hoạt tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn không phải là cấp trung gian truyền đạt thông tin mà là cấp quản lý,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên của trường đồng thời là nơi xây dựng các
kế hoạch hoạt động khác như: Giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý lao động, bồi dưỡng học
sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém ….
Tổ chuyên môn được cấu tạo theo nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên nên hoạt
động của tổ có ảnh hưởng trực tiếp lớn lao đến mỗi giáo viên. Nó có ý nghĩa quyết định
trong việc xây dựng nề nếp dạy học, giáo dục nhân cách cho học sinh, tham vấn cho lãnh
đạo Nhà trường.
Trong kế hoạch của tổ chuyên môn phải có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho giáo viên, kế hoạch này được xây dựng cả năm, từng học kỳ, từng tháng và hàng
tuần trên cơ sở điều tra thực trạng về nguồn đào tạo, nhân lực, nhiệm vụ cụ thể, ưu khuyết
điểm của từng giáo viên.
Họp tổ chuyên môn đầy đủ đúng kỳ mỗi tháng hai lần. Mỗi phiên họp tổ đều phải
báo trước và có quy định rõ ràng giúp tổ kiểm điểm được việc thực hiện Nghị quyết của kỳ
họp trước và đề ra kế hoạch thực hiện trong thời gian đến kỳ hợp tới.
Trong những lần họp tổ, tổ trưởng cần thực hiện tốt vai trò quan lý như ký duyệt
giáo án, kiểm tra việc thực hiện chương trình, việc kiểm tra đánh giá học sinh, việc thực
hiện ngày giờ công của giáo viên. Tổ trưởng kiểm tra và lên kế hoạch thao giảng, dự giờ,
bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu kém, mở chuyên đề, tổ chức thảo luận rút kinh
nghiệm dạy học, tham gia hoạt động phong trào ….
Qua sinh hoạt tổ, Hiệu trưởng tổ chức chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ cốt cán, bồi
dưỡng phương thức làm việc của tổ, đánh giá được sự tiến bộ cũng như yếu kém của giáo
viên để bổ sung chiến lược quản lý của Nhà trường.
d Phương pháp luân chuyển công tác
Đây là phương thức bồi dưỡng giáo viên thông qua việc phân công nhiệm vụ hàng
năm. Mỗi giáo viên đảm trách nhiều nhiệm vụ ở nhiều khối lớp khc nhau, kiêm nhiệm
những công tác đoàn thể, phong trào và hàng năm có sự thay đổi một số nhiệm vụ cụ thể.
Căn cứ quy hoạch đội ngũ giáo viên Hiệu trưởng điều chỉnh việc phân công dựa trên
việc điều tra nắm chắc nguồn đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, sở trường,
hoàn cảnh của từng giáo viên.
Phương pháp này huy động được sáng kiến, sáng tạo của giáo viên ở nhiều lĩnh vực
mà Nhà trường có thể sử dụng tốt nhất.
Giúp giáo viên có dịp tiếp xúc, làm việc chung với nhiều thành viên trong Nhà
trường, tạo được sự thông cảm, hiểu biết nhau hơn.
Giáo viên phát huy năng lực tốt hơn, tiến đến dạy được toàn cấp học hoặc làm nhiều
nhiệm vụ đoàn thể.
Luân chuyển công tác chủ nhiệm giúp cho giáo viên chủ nhiệm theo học sinh chủ
nhiệm lớp trên, có dịp hiểu biết sâu sắc tâm tư, tình cảm của học sinh , phát huy năng khiếu
và uốn nắn những sai sót, yếu kém của học sinh tốt hơn.
Phương pháp này cũng giúp cho giáo viên phát huy sở trường nhiều lĩnh vực tạo đội
ngũ kế cận có năng lực có thể đáp ứng với những tình huống bất trắc xảy ra, tránh được sự
đề bạt chủ quan, cảm tình của người quản lý.
Tuy nhiên phương pháp này cũng đòi hỏi người giáo viên phải phấn đấu nhiều hơn,
khắc phục khó khăn cao khi nhận một nhiệm vụ công tác mới. Nếu giáo viên không an tâm
dễ dẫn đến thất bại.
Mặt khác phương pháp này không cầu toàn vì nó có thể áp dụng ở một số giáo viên
đa năng nhưng trên thực tế có nhiều công việc đòi hỏi năng khiếu đặc biệt, chuyên môn
đặc biệt thì không thể luân chuyển mà cần ổn định nhiều năm để tích luỹ kinh nghiệm.
7. Một số yêu cầu đặc điểm của hoạt động giáo viên tại chỗ
Cần phải năm được nhu cầu học tập của giáo viên, trong quá trình học tập giáo viên
phải có trách nhiệm với việc học tập của mình, tự quy định những nội dung cần bồi dưỡng
và học tập nghiêm túc, có chất lượng.
Học tập thông qua thực hành nên giáo viên thích ứng với kiến thức học được càng
nhanh càng tốt.
Ở các phương thức bồi dưỡng này giáo viên có điều kiện hoạt động, học tập trong
môi trường hợp tác.
II. THƯC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ NGUYỄN TỰ TN Năm học 2010 – 2011
1. Đặc điểm chung của Nhà trường
Trường Nguyễn Tự Tân là đơn vị trực thuộc Phịng GD & ĐT Bình Sơn , trường
đĩng trn địa bn của thị trấn Chu Ổ.
Trường được thành lập từ tháng 9 năm 1993. L trường có bề dày kinh nghiệm và
thành tích, l nơi tập trung học sinh giỏi của của cc đơn vị trong huyện, đầu vo tương đối
tốt. Trường đ đạt chuẩn quốc gia và được Phòng giáo dục trang bị, đầu tư xây dựng khang
trang và sạch đẹp.
a. Vài nét về đội ngũ giáo viên
Năm học 2010 – 2011 tổng số CB – GV – CNV: 34; Nữ: 16
Trong đó: - Cn bộ quản lý : 02
- Giáo viên: 31
- Nhân viên kế tốn: 01
Trình độ chuyên môn của giáo viên: 100% giáo viên đạt chuẩn
Trong đó có 18 vượt chuẩn và 03 đang học vượt chuẩn
*Nhận xét: Đa số giáo viên của Trường rất nhiệt tình trong công tác, có chí tiến thủ.
Trong quá trình soạn giảng có nhiều đầu tư trong việc thực hiện yêu cầu đổi mới phương
pháp, chất lượng dạy học ngày một nâng cao. Hầu hết giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp
huyện , cấp tỉnh . Nhiều gio vin đ đạt cấp tỉnh 2- 3 lần, nhiều gio vin l mạng lưới của phịng,
của sở. Mặt d GV của trường đ đủ chuẩn v trn chuẩn nhưng đa phần l lớn tuổi ít chịu khĩ
đầu tư nghin cứu. Chính vì vậy m trường cần phải ginh nhiều thời gian để sinh hoạt chuyn
mơn , hướng dẫn v bồi dưỡng Gvin để đp ứng yu cầu ngy cng cao của trường.
b. Học sinh
Tổng số học sinh: 480 được chia thnh 12 lớp
Trong đó: - Khối 6: 3 lớp với 120 hs
- Khối 7: 3 lớp với 120 hs
- Khối 8: 3 lớp với 120 hs
- Khối 9: 3 lớp với 120 hs
- Về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh năm học 2009-2010 như sau:
Khối lớp
HỌC LỰC HẠNH KIỂM
%Giỏi % Kh % TB % Yếu % Tốt % Kh % TB
6
41,2 39,5 16,8 2,5 83,2 16,8 0
7
49,2 41,7 9,1 0 95,0 5,0 0
8
47,5 36,7 15,0 0,8 90,8 9,2 0
9
48,1 36,7 15,2 0 94,3 5,7 0
T cộng 46,6 38,5 14,1 0,8 91,1 8,9 0
- Năm học 2009-2010 trường có 177 HS đạt HSG cấp huyện, 32 HSG cấp tỉnh; dẫn
đầu huyện về phong trào HSG các cấp.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở năm học 2009– 2010 đạt 100% là một
trong những Trường dẫn đầu tỷ lệ tốt nghiệp v thi vo lớp 10( trường duy nhất thi vào 10
không có điểm 0)
*Nhận xét: Chất lượng học tập của học sinh khá tốt tuy nhiên chưa đáp ứng được
yêu cầu của Trường chất lượng cao m trường đang phấn đấu. Một bộ phận học sinh chưa
được gia đình quan tâm đúng mức nên chưa xác định đúng thái độ, động cơ học tập, một
bộ phận khác tiếp thu thụ động, thiếu tính tích cực, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức.
1.3. Về cơ sở vật chất
Trường đ đạt chuẩn quốc gia của Phòng giáo dục nên được đầu tư xây dựng khang
trang sạch đẹp , đủ điều kiện cho dạy v học.
Thư viện được công nhận đạt chuẩn 01 năm 2008. Thiết bị dạy học được trang bị
đầu tư tương đối gồm: Phòng tin học 20 máy, phòng thí nghiệm Lí – Hoá – Sinh có đủ
Sân bãi tập thể dục, thể thao, cảnh quang sư phạm, các phương tiện kỹ thuật khác.
2. Những thuận lợi và khó khăn
Từ những đặc điểm nêu trên Trường đã có những thuận lợi và khó khăn như sau:
a, Thuận lợi
Được sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền , các Ban ngành đoàn the trong
huyện. Được sự chỉ đạo trực tiếp va sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo
huyện.
Được sự nhiệt tình giúp đỡ rất lớn của Ban Thường trực Hội cha mẹ học sinh, của
tất cả phụ huynh học sinh quan tâm chăm lo cơ sở vật chất, Trường lớp hỗ trợ cho công
tác dạy và học.
Các văn bản pháp luật của ngành được triển khai rộng rãi, kịp thời làm cơ sở pháp lý
cho Nhà trường tổ chức thực hiện.
Các cơ sở vật chất thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư phát triển nâng cấp, tu
sửa bổ sung đáp ững ngày càng đầy đủ cho yêu cầu dạy và học theop phương pháp mới.
Đội ngũ cán bộ giáo viên Nhà trường ngày càng nâng cao nhận thức, quán triệt tốt
các văn bản pháp luật của ngành đã ban hành, đoàn kết, nhiệt tình, đa số có nhiều năm kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy. Hầu hết đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, hơn 50%
vượt chuẩn.
- 100% GV đ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên mơn ( về dạy học, kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, rèn luyện kỹ năng sống cho HS )
- Bản thân Hiệu trưởng đ được Sở GD&ĐT cử đi dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn
ở Bộ và đ đi báo cáo ở nhiều huyện trong tỉnh.
Cơ cấu tổ chức Trường đảm bảo đủ nhân sự cho các hoạt động, đa số đều nhiệt tình,
tích cực trong mọi hoạt động của Nhà trường.
- Chất lượng đầu vo tương đối cao.
b, Khó khăn
Đa số học sinh ở xa trường.Tuy có điều chỉnh sắp xếp nhưng việc đi lại của học sinh
cũng như trao đối với phụ huynh học sinh vẫn còn khĩ khăn.
Trường đĩng ở trung tm huyện, nơi tiếp cận với nhiều hình thức văn hố phức tạp nn
phần no cũng ảnh hưởng khơng tốt đến học sinh.
Tuy 100% giáo viên đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn nhưng vẫn còn một bộ
phận giáo viên được đào tạo ở hình thức công đoạn không chính quy (để giải quyết tình
trạng thiếu giáo viên trầm trọng trước đây) nên chất lượng chưa cao.
Một số giáo viên lớn tuổi có tư tưởng an phận, ít phấn đấu nâng cao trình độ.
3. Thực trạng Hiệu trương chỉ đạo việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên
3.1. Bồi dưỡng giáo viên thông qua phương pháp dự giờ
a, Thực trạng
Căn cứ kế hoạch chỉ tiêu của năm học, ngay từ đầu năm Hiệu trưởng lên kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên thông qua phương thức dự giờ trên lớp. Mỗi giáo viên dự ít nhất 18
tiết/ năm, thao giảng mỗi học kỳ 1 tiết (2 tiết / năm). Như vậy mỗi giáo viên dự ít nhất 20
tiết/ năm. Ngoài ra còn dự giờ những tiết dạy minh hoạ khi tổ chức chuyên đề ( Nhất là
chuyên đề dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng, rèn luyện kỹ năng
sống cho HS ) Trên cơ sở đó tổ trưởng lên kế hoạch cho giáo viên dự giờ bình quân mỗi
tháng ít nhất 2 tiết, quan tâm dự giờ 100% các lớp .
Dựa trên chuẩn đánh giá dự giờ, bộ phận chuyên môn triển khai đến tất cả giáo viên
đầy đủ những nội dung cần rút kinh nghiệm trong phân tích sư phạm tiết dạy nhằm để tư
vấn thúc đẩy. Những nội dung bao gồm:
* Hoạt động của giáo viên
- Về nội dung giảng dạy: Có đầy đủ, chính xác, hệ thống, logic, xác định đúng trọng
tâm có cập nhật nâng cao mở rộng, liên hệ thực tế và giáo dục tư tưởng tình cảm.
- Về phương pháp và hình thức tổ chức:
Sử dụng phối hợp có phù hợp với đặc trưng yêu cầu bộ môn, với nội dung bài dạy,
đơn vị kiến thức và đối tượng học sinh, hệ thống câu hỏi, sử dụng phương tiện đồ dùng dạy
học có đúng lúc, hiệu quả, phù hợp với điều kiện hiện có, kỹ năng, kỹ xảo khi sử dụng…
* Hoạt động của học sinh
Yêu cầu chú ý đến thái độ học tập của học sinh như: Nghiêm túc, chủ động, tích cực
và phương pháp tự học, việc nghe, ghi, phát biểu, phát hiện vấn đề như thế nào đặc biệt chú
trọng đến kết quả học tập của học sinh, về tỷ lệ học sinh nắm được bài, hiểu bải, khả năng
vận dụng kiến thức để thành kỹ năng, kỹ xảo. Ngoài ra cũng còn chú ý đến phong thái giáo
viên, các mối quan hệ trong dạy và học.
Dựa vào những nội dung đó sau khi dự giờ giáo viên trong tổ có thể góp ý rút kinh
nghiệm gần như hoàn chỉnh.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ, rút kinh nghiệm, phải
thông báo trước để giáo viên sắp xếp kế hoạch cá nhân đi dự giờ. Tổ trưởng lên kế hoạch
cụ thể giáo viên dạy trong tháng, tiết dạy, lớp dạy, thời gian tiến hành.
b, Phân tích
Thông qua dự giờ Hiệu trưởng bồi dưỡng cách thức làm việc, cách thức kiểm tra kế
hoạch của tổ chuyên môn, nâng cao kinh nghiệm cho người dạy và người dự.
Dự giờ thường xuyên giúp giáo viên tự tin hơn trong tiết dạy nhất là giáo viên mới
ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm.
Kết quả dạy và học được nâng cao rõ rệt. Càng ngày càng có nhiều giáo viên ở
trường dự thi và đạt giải giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tinh. Chất lượng giáo dục đại trà
cũng được nâng dần, đặc biệt năm học 2009 – 2010 tỷ lệ tốt nghiệp v thi vo lớp 10 đạt
100%. Số lượng học sinh giỏi cc cấp cng tăng.
Học sinh hầu hết đều quen thuộc với phương pháp dạy học mới, tích cực hơn trong
các hoạt động tổ nhóm, tập trung tư duy và phát triển nội dung bi học mà trước đây vốn
vẫn còn xa lạ với học sinh của trường.
Đặc biệt thông qua dự giờ để rút kinh nghiệm về phương pháp dạy học của giáo
viên dạy các lớp đ tiếp cận và sử dụng phương pháp dạy mới.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn tồn tại trong hoạt động dự giờ ở
trường đó là:
+ Dự giờ thường xuyên trở nên quá quen thuộc đôi khi giáo viên còn chủ quan
người dạy lẫn người dự chưa chuẩn bị tốt trước khi lên lớp, đánh giá xếp loại không còn
nhiệt tình chính xác như thời gian đầu, còn mang tính hình thức như vu vi, nể nang.
+ Khi rút kinh nghiệm chỉ tập trung vào góp ý cho nội dung phương pháp và chưa
chú trọng vào việc tư vấn thúc đẩy.
+ Những giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh thường tự mãn, bảo thủ
ý kiến của mình, chưa chấp nhận ý kiến của đồng nghiệp một cách toàn diện.
+ Đa số dự giờ có báo cáo trước nên giáo viên dạy đôi khi còn đối phó như dạy bài
trước cho học sinh từ đó đánh giá chưa đúng thực tế.
c, Đề xuất
thành lập Ban kiểm tra Nhà trường do Hiệu trưởng làm trưởng ban, Phó hiệu trưởng
làm phó ban, các tổ trưởng làm uỷ viên. Mời Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn cùng các
đồng chí giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm cùng tham gia trong Ban kiểm tra để theo dõi
giám sát việc thực hiện kế hoạch dự giờ một cách thường xuyên.
Căn cứ vào chuẩn đánh giá tiết dạy của Sở giáo dục – đào tạo Quảng Ngi để xây
dựng chuẩn đánh giá tiết dạy của trường cho phù hợp với tình hình thực tiễn và tiêu chuẩn
này được nâng lên hàng năm để tạo đà cho giáo viên phấn đấu cao hơn.
Đề nghị Ban thanh tra cần chuẩn bị tốt trước khi dự giờ. Những nội dung cần chuẩn
bị là: Mục đích yêu cầu, nội dung kiến thức, yêu cầu kỹ năng của bài học sẽ dự để có cơ sở
đánh giá tốt tiết dạy. Sau khi dự giờ tổ chức phân tích sư phạm tiết dạy, đánh giá trung
thực, chính xác, rõ ràng, tập trung vào công tác tư vấn thúc đẩy để giáo viên mới ra trường,
ít kinh nghiệm góp ý trước, sau cùng là giáo viên giỏi, có kinh nghiệm góp ý để tránh tình
trạng thu động tự ty.
Bên cạnh việc dự giờ định kỳ báo trước trường nên tổ chức dự giờ đột xuất, dự giờ
cùng một bài ở nhiều giáo viên để so sánh đối chiếu sự thống nhất trong tổ chuyên môn.
Dự giờ cùng một bàu dạy của một giáo viên ở hai năm học liền để thấy sự tiến bộ và hạn
chế chưa khắc phục được so với năm học trước, từ đó có cách bồi dưỡng cho giáo viên ấy.
Tăng cường kiểm tra chất lượng tiết dự giờ của giáo viên, đưa vào chỉ tiêu thi đua
của trường để cuối năm đánh giá xếp loại.
3.2. Bồi dưỡng giáo viên thông qua phương pháp thao giảng
a, Thực trạng
Căn cứ vào chỉ tiêu đề ra của Nhà trường đầu năm học, mỗi giáo viên thao giảng ít
nhất là 2 tiết/ năm học. Các tổ trưởng chuyên môn lên kế hoạch và lịch thao giảng ở tổ của
mình, chú trọng vào các lớp thay sách giáo khoa.
Tuỳ theo từng bộ môn chương trình mà tổ trưởng lên lịch cụ thể người dạy, bài dạy,
lớp dạy, thời gian và địa điểm. Thông báo lên bảng kế hoạch chuyên môn ít nhất là một
tuần trước khi tiến hành thao giảng.
Trong mỗi tiết thao giảng ngoài giáo viên trong tổ ra nhất thiết phải có các thành
viên của Ban kiểm tra nội bộ Nhà trường cùng dự.
Tổ trưởng chịu trách nhiệm tư vấn và cùng giáo viên thao giảng xây dựng thiết kế
bài giảng và làm đồ dùng dạy học.
Sau mỗi tiết thao giảng đều tổ chức phân tích sư phạm tiết dạy. Tiến trình thực hiện
cũng giống như các tiết dự giờ bình thường. Tuy nhiên có phần đi sâu hơn mang tính điển
hình về chương, về kiểu bài cụ thể để thống nhất những vấn đề về nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức tiết học, dự kiến kiểm tra… mà việc thực hiện trước đây chưa đồng bộ.
Thao giảng cũng chú trọng vào những vấn đề đổi mới sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tích hợp.
Ngoài ra trường còn tổ chức thao giảng chuyên đề giáo dục môi trường qua chương
trình giáo dục công dân lớp 6, tìm hiểu tự nhiên qia môn địa lý, ôn tập môn toán, văn
học…
b, Phân tích:
Trên cơ sở chỉ tiêu và tổ chức thực hiện việc dự giờ của trường nên công tác thao
giảng khá nhẹ nhàng ổn định đã đi vào nề nếp không còn bị áp lực nặng nề như trước đây.
Qua thao giảng giúp cho giáo viên của tổ thống nhất được nhiều điều về phương
pháp, hình thức tổ chức tiết dạy nhất là việc lạm dụng hình thức tổ chức chia tổ, nhóm mà
trong những năm gần đây được xem là một trong những hình thức đổi mới và ngày càng
trở nên hội chứng.
Giáo viên ý thức tốt trong việc thao giảng, tự giác không đùn đẩy, né tránh và thậm
chí còn tự tin trong tiết dạy bởi vì tiết thao giảng không chỉ thể hiện tính sáng tạo của bản
thân giáo viên dạy mà còn là kinh nghiệm, sáng kiến và công sức của cả tổ để tìm ra định
hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trong giảng dạy như phân bố thời gian cho từng
hoạt động, hình thức kiểm tra đánh giá, từng bước vận dụng phương pháp đặc trưng theo
thể loại, tổ chức sư phạm trong giờ dạy đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đề ra nhất là các
lớp có chương trình thay đổi sách giáo khoa.
Tuy nhiên thực trạng công tác thao giảng ở trường còn gặp nhiều khó khăn tồn tại
cần khắc phục như:
- Lịch thao giảng do tổ trưởng chuyên môn phân công và quyết định nhưng thường
bài dạy thao giảng tổ trưởng cho giáo viên tự chọn nên giáo viên thường chọn những bài
dễ, đơn giản chưa mang tính đặc trưng của chương, của nội dung chương trình.
- Cũng như hoạt động dự giờ việc phân tích sư phạm sau tiết dạy chưa được đóng
góp thật nhiệt tình.
- Hiệu trưởng cũng chưa thường xuyên cùng với tổ chuyên môn dự giờ dạy thao
giảng nên phần đóng góp ý kiến xây dựng của hiệu trưởng còn rất ít.
- Kinh phí cho hoạt động thao giảng còn rất hạn chế, giáo viên rất ngại trong việc
làm đồ dùng dạy học phục vụ tiết thao giảng.
- Các tổ thường tổ chức thao giảng cùng ngày nên lực lượng trong Ban kiểm tra nội
bộ Nhà trường chia ra tham gia rất mõng, nên phần đóng góp chưa thật phong phú.
c, Đề xuất:
Hiệu trưởng cần đặc biệt quan tâm sắp xếp thời gian để dự giờ cùng giáo viên,
không khoán trắng cho tổ chuyên môn.
Tăng cường bổ sung đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí bồi dưỡng
phục vụ tốt cho việc thoa giảng.
Lịch thao giảng phải hoàn toàn do tổ trưởng chuyên môn quy định về tiết dạy, bài
dạy để khắc phục tình trạng giáo viên chọn những tiết dạy dễ để thao giảng đối phó. Các
tiết thoa giảng phải là những tiết khó dạy nhất của chương hoặc mang tính đặc trưng để tìm
ra được hướng giải quyết chung cho cả tổ về những tình huống khó khăn khi gặp phải
những tình huống tương tự.
Nên chủ trương không đánh giá xếp loại tiết dạy thao giảng như tiết dự giờ mà chỉ
phân tích những thành công, những hạn chế, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ
quan của những ưu điểm, khuyết điểm, những vấn đề nào được thống nhất, vấn đề nào tiếp
tục xây dựng ở tiết thao giảng tới (Về nội dung, phương pháp, …) Từ đó giúp giáo viên
mạnh dạn sáng tạo thể hiện hết nhiệt tình để làm cho tiết dạy đạt hiệu quả cao, thu hút được
sự tham gia bàn bạc góp ý xây dựng tiết dạy của tổ.
3.3. Bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động của tổ chuyên môn:
a, Thực trạng
Do điều kiện trình độ năng lực, phẩm chất phân công công tác nên trường hiện nay
có những tổ ghép cụ thể như sau: Tổ toán – lý; văn – tiếng việt; hoá – sinh; sử – địa – giáo
dục công dân; thể dục – mỹ thuật – hát nhac; tổ ngoại ngữ và tổ hành chính quản trị.
Tổ trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý chung về mọi mặt hoạt động của tổ. Tổ
trưởng dựa vào kế hoạch Nhà trường để lên kế hoạch hoạt động của tổ mình gồm kế hoạch
năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần.
Tổ trưởng cũng chính là thành viên của Hội đồng thi đua Nhà trường trực tiếp cùng
với giáo viên thống nhất xếp loại thi đua hàng tháng các thành viên trong tổ. Nội dung thi
đua được thống nhất trong Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học.
Tổ trưởng ký kết hợp đồng trách nhiệm đăng ký danh hiệu thi đua của tổ từ đó đề ra
kế hoạch hoạt động của tổ nhằm hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ mà chú trọng là việc bồi
dưỡng chuyên môn cho các tổ viên.
Sinh hoạt tổ chuyên môn thể hiện tập trung nhiều nhất ở việc họp tổ định kỳ. Theo
quy định của Nhà trường mỗi tháng họp tổ chuyên môn hai lần vào ngày thứ năm của tuần
thứ nhất và tuần thứ ba. Tuy nhiên vào những lúc cao điểm như kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ
hoặc vào đợt tham gia các phong trào đều có những phiên họp không định kỳ báo trước hay
đột xuất.
Nội dung của cuộc họp tổ chuyên môn được tổ trưởng chuyên môn chuẩn bị kỹ càng
dựa trên kế hoạch của Nhà trường trong phiên họp Hội đồng sư phạm vào cuối tháng.
Trong phiên họp lần thứ nhất tổ trưởng nhận định đánh giá các hoạt động của tổ
trong tháng vừa qua và nêu phương hướng hoạt động cho tháng tới. Cũng trong phiên họp
này tổ trưởng cùng các thành viên trong tổ nhận xét, đánh giá xếp loại thi đua ở trong tổ
hàng tháng dựa trên nội dung thi đua của Nhà trường.
Tổ trưởng thực hiện nghiêm túc chức năng quản lý hành chính như việc kiểm tra
thực hiện chương trình, ký duyệt giáo án, việc đánh giá ghi điểm học sinh, công tác chủ
nhiệm, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, nghiêm khắc phê bình những trường hợp thực hiện
chưa nghiêm túc những quy định của Nhà trường và đánh giá xếp loại khách quan, chính
xác không hạ thấp yêu cầu.
Trong phiên họp tổ chuyên môn lần thứ hai của tháng tập trung vào công tác bồi
dưỡng giáo viên, kiểm điểm việc dự giờ, thao giảng, hội thảo rút kinh nghiệm, đăng ký tiết
dạy tốt, thống nhất giáo án, bồi dưỡng học sinh giỏi mỗi môn, mỗi khối lớp, phụ đoạ học
sinh yếu kém.
Các phiên họp không định hướng thường bàn về kế hoạch giáo dục ngoài giờ lên
lớp, xây dựng chuyên đề.
b, Phân tích:
Sinh hoạt tổ chuyên môn là cơ sở quyết định rất lớn việc bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên. Mọi hoạt động thành công hay thất bại của trường đều phụ thuộc vào hoạt động
của tổ chuyên môn.
Do thực hiện tốt các chức năng về công tác quản lý nên hầu hết các tổ chuyên môn
của Nhà trường đều hoạt động rất tốt dưới sự chỉ đaoh của Hiệu trưởng, các tổ hoạt động
đều tay và có hiệu quả tốt. Với nội dung hoạt động như trên thì hầu như tổ trưởng nắm rất
rõ về hoạt động dạy và học của từng giáo viên giỏi nhiều năm liền rất nhiều kinh nghiệm
trong giảng dạy và quản lý, có uy tín trong Hội đồng sư phạm và Phụ huynh học sinh nên
đã tham mưu rất tốt cho Hiệu trưởng trong công tác tổ chức nhân sự và mọi mặt. Chỉ cần
thông quan tổ trưởng là Hiệu trưởng có thể khá rõ về tiến trình công tác của từng giáo
viên.
Qua sinh hoạt tổ giáo viên luôn được nhắc nhở, động viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
khi có những biểu hiện chưa tích cực hoặc tồn tại khó khăn kịp thời đúng lúc góp phần
nâng cao hiệu quả công tác.
Tuy nhiên việc sinh hoạt tổ chuyên môn của Nhà trường hiện nay vẫn đang đối đầu
với những khó khăn thử thách đó là:
- Áp lực công việc quá lớn đối với tổ chuyên môn nên một số đồng chí vì lý do sức
khoẻ nên đã buông lơi công việc. Công tác kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy đôi khi chỉ
làm đối phó chưa đúng với yêu cầu.
- Một số tổ viên còn thụ động, ngại góp ý xây dựng thường thống nhất theo ý kiến
của tổ trưởng nên dễ dẫn đến chủ quan.
- Các tổ chưa thống nhất tuyệt đối với nhau trong việc sắp xếp loại thi đua, tổ thì
quá khắc khe, tổ thì vu vi dễ dãi nên dẫn đến việc xếp loại thi đua chưa đồng đều làm tác
động đến tư tưởng cầu tiến của giáo viên.
- Một số tổ sắp xếp kế hoạch họp tổ chưa thật hợp lý, thời gian họp tổ kéo dài mà
nội dung thông tin quá ít.
- Công tác triển khai và lưu trữ văn bản ở các tổ còn hạn chế.
- Hiệu trưởng thường khoán trắng công tác này cho tổ chuyên môn.
c, Đề xuất:
Cần có kế hoạch khoa học hơn trong việc phân công sắp xếp công việc của tổ
trưởng, tham mưu với địa phương, với Phòng giáo dục và các lực lượng ngoài Nhà trường
để có chính sách hỗ trợ cho thoả đáng với công việc của tổ trưởng.
Hiệu trưởng định kỳ tham gia phiên họp tổ chuyên môn để xem xét tình hình hoạt
động của tổ, để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên cụ thể
và hữu hiệu hơn, không khoán trắng cho tổ, tránh việc chủ quan nghe tổ trưởng báo cáo
đồng thời qua đó thống nhất một cách cụ thể hơn về chuẩn đánh giá xếp loại thi đua tránh
gây hoang mang cho giáo viên.
Hiệu trưởng cần tổ chức tập huấn, hoạ tập việc triển khai các văn bản, chỉ đạo hoạt
động tổ cho khoa học, linh hoạt và phụ hợp đặc biệt là thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn,
Hiệu trưởng chỉ đạo việc kềm cập giúp giáo viên yếu, giáo viên mới ra trường có điều kiện
vươn lên.
3.4. Bồi dưỡng cho giáo viên bằng phương pháp luân chuyển cán bộ
a, Thực trạng
Ngay trong hè sau khi kết thúc năm học Ban lãnh đạo trường thu thập thông tin về
tình hình học sinh trong năm học mới, số lượng giáo viên điều chuyển, nghỉ hưu và bổ
sung mới để phân công công tác. Sau đó họp Ban lãnh đạo Nhà trường ( Gồm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và các đoàn thể ) để tham khảo ý kiến. Cơ bản
dựa trên sự phân công của năm học cũ kết hợp với tình hình thực tiễn để xem xét chế độ ưu
tiên, tạo điều kiện cho mọi giáo viên đều công tác tốt cụ thể:
- Mỗi giáo viên đảm nhận ít nhất một bộ môn ở hai khối lớp.
- Đối với giáo viên được đào tạo hai môn (Một môn chính và một môn phụ) căn cứ
vào năng lực hoàn thành nhiệm vụ của năm học trước mà phân công, môn chính nhiều tiết.
- Giáo viên giỏi có tay nghề cao phân công dạy lớp đầu cấp, cuối cấp và các lớp có
chương trình thay đổi sách giáo khoa.
Giáo viên có kinh nghiệm trong công tác kiêm nhiệm, công tác đoàn thể và công tác
phong trào, công tác phổ cập, công tác văn – thể – mỹ hoặc công tác hoạt động ngoài giờ
lên lớp…
- Luân chuyển công tác giáo viên hàng năm chỉ giữ lại một môn ở một cấp lớp vài
năm và thay đổi lớp dạy ở môn phụ đối với giáo viên dạy 2 môn.
b, Phân tích:
Đa số hoạt động tích cực và có hiệu quả tốt do phân công bố trí hợp lý.
Giáo viên có điều kiện tham gia giảng dạy được trình độ của các lớp, có giáo viên
dạy được cả toàn cấp. Đó là động lực rất lớn để giáo viên tham khảo, tìm hiểu và học hỏi
để hoàn thành tốt nhiệm vụ, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ kiến thức.
Mặt khác phân công luân chuyển tạo cơ hội tốt cho nhiều người cùng làm một công
việc đã giúp cho Nhà trường khắc phục được tình trạng bị động nhân sự khi phân công
công tác bởi vì luôn luôn có đội ngũ kế thừa để thay thế, tránh được tư tưởng độc quyền,
chủ quan trong công tác.
Tuy nhiên việc luân chuyển công tác chỉ thực hiện được ở một số giáo viên, không
thể phân công luân chuyển hết được vì có những giáo viên chỉ có thể làm được một nhiệm
vụ duy nhất do năng lực hay hoàn cảnh gia đình, năng khiếu…
Ngược lại có những giáo viên có năng lực lại được phân công nhiều việc gây quá tải
và áp lực rất lớn dẫn đến một số việc không hoàn thành tốt.
c, Đề xuất:
- Cần phải phân công sắp xếp công việc có khoa học, công tâm, đúng người, đúng
việc, tránh thiên vị.
Mặc dù luân chuyển nhưng phải giữ làm nòng cốt ở một khối lớp, một môn.
Hiệu trưởng phải phân công giáo viên cốt cán giúp đỡ giáo viên mới được phân
công nhiệm vụ mới.
Phân công luân chuyển công tác phải đảm bảo cho giáo viên giữ được thâm niên ở
một nhiệm vụ năm hơn nhiệm vụ khác để có thể đi sâu nghiên cứu, tích luỹ kinh nghiệm.
Những nhiệm vụ đòi hỏi năng khiếu, đặc biệt thì hạn chế luân chuyển vì có thể gây
hậu quả xấu.
Phân công giáo viên chủ nhiệm theo học sinh lên lớp trên nên thực hiện ở những
giáo viên có công tác chủ nhiệm tốt, lớp ổn đinh vì nếu không thì sẽ gây hậu quả ngược lại.
PHẦN C
KẾT LUẬN
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Từ thực tế Hiệu trưởng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở Trường Trung học
cơ sở Nguyễn Tự Tan trong học kỳ I năm học 2010 – 2011 có thể khẳng định rằng Hiệu
trưởng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dạy và học nói
chung và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nói riêng.
Mặc dù Hiệu trưởng có lúc không tham gia trực tiếp công tác bồi dưỡng giáo viên
cùng với bộ phận chuyên môn của trường nhưng đã gẫy dựng được kế hoạch, tổ chức chỉ
đạo cho bộ phận chuyên môn làm việc có hiệu quả và tổng kết, đánh giá, nhận xét kịp thời.
Qua việc tổ chức bòi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tay nghề của họ
được nâng lên rõ rệt nhất là đối với những giáo viên trẻ mới về trường. Từ đó chất lượng
giáo dục đại trà cũng được nâng lên.
Thông qua thao giảng, dự giờ giáo viên đã nâng cao được nhận thức của mình về
những vấn đề mới, thống nhất được nội dung chương trình sách giáo khoa và phương pháp
đặc trưng của bộ môn được thực hiện đồng bộ trong Nhà trường, đồng thời nâng cao được
tính sáng tạo của giáo viên.
Thông qua việc luân chuyển công tác Nhà trường đã bồi dưỡng được chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên, vừa tận dụng được năng lực nhiều lĩnh vực của giáo viên vừa tạo
được sự cân đối chất lượng giữa các tổ, các khối lớp, tạo điều kiện đề bạt cán bộ tương lai
có thực lực.
Trong thực tiễn trường cũng tận dụng những phương pháp bồi dưỡng khác như:
Phương pháp chuyên gia, phương pháp tham gia học tập kinh nghiệm, cử đi học bồi dưỡng
nâng cao, trên chuẩn, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và tự học. Bước đầu
những phương pháp bồi dưỡng đã mang lại kết quả khả quan góp phần ổn định nề nếp dạy
học, nâng cao chất lượng giáo viên vẫn còn nhiều bất cập, cần phải được nghiên cứu, rút
kinh nghiệm thực hiện tốt.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để làm tốt công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên Hiệu trưởng cần phải:
- Nắm vững tình hình đặc điểm đội ngũ giáo viên của trường, đánh giá đúng thực
trạng tay nghề của giáo viên, phải có kế hoạch bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu
dài.
Phải quy hoạch đối tượng bồi dưỡng từ đó chọn nội dung, hình thức và phương
pháp bồi dưỡng cho phù hợp với từng đối tượng.
Tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất – kỹ thuật và tinh thần cho giáo viên học tập tốt.
Kết hợp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ với bồi dưỡng đạo đức, tư tưởng chính
trị. Bồi dưỡng lòng tin, lòng yêu nghề mến trẻ để giáo viên có mục tiêu, động lực và giữ
vững lập trường trong việc tự bồi dưỡng và công tác.
Hiệu trưởng phải tạo được bầu không khí tâm lý tốt đẹp trong Hội đồng sư phạm
Nhà trường, là cầu nối để tăng cường mối đoàn kết nội bộ, để giáo viên ý thức hoà đồng
trong công tác, sẵn sàng giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp trong việc bồi dưỡng chuyên môn.
Hiệu trưởng phải biết lắng nghe ý kiến đóng góp của đồng chí, đồng nghiệp và Hội
đồng sư phạm Nhà trường, nâng cao lòng tự trọng của giáo viên để họ thật sự cầu thị, hợp
tác làm cho quá trình bồi dưỡng dần chuyển sang tự bồi dưỡng có hiệu quả.
Hiệu trưởng phải tích cực và thường xuyên tham gia các buổi học tập và bồi dưỡng
của giáo viên để có ý kiến chỉ đạo kịp thời trong mọi tình huống giúp cho việc bồi dưỡng
đạt hiệu quả hơn.
III. KIẾN NGHỊ
1.1. Đối với Chính phủ và Bộ giáo dục – đạo tạo
Có những chính sách hợp lý hơn nữa về chế độ tiền lương để thu hút học sinh, sinh
viên học khá giỏi vào ngành sư phạm. Tuyển sinh sư phạm, quản lý công tác kiểm tra, thi
tốt nghiệp chặt chẽ hơn nữa để có được đầu ra đạt chất lượng.
Có chế độ quản lý chặt chẽ trong việc kiểm tra, thi và tốt nghiệp đối với những lớp
nâng chuẩn và vượt chuẩn để chất lượng đào tạo đạt hiệu quả hơn.
1.2. Đối với Sở và Phòng giáo dục – đào tạo
Mở các chuyên đề, hội thảo liên trường về hoạt động bồi dưỡng giáo viên để cùng
nhau trao đổi kinh nghiệm trong thực tiễn, cùng nhau rút ra bài học trong quản lý, phát huy
và nhân rộng các điển hình tiên tiến ở các trường.
Có kế hoạch bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ cho thanh tra viên, làm cho lực lượng
này thật sự có uy tín đối với giáo viên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc bồi dưỡng giáo
viên.
1.3. Đối với trường
Tạo điều kiện thuận lợi tốt cho giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng về thời gian,
hỗ trợ kinh phí…
Chu Ổ,ngy 20 thng 12 năm 2010
Xc nhận của nh trường Người viết
HƯỜNG VĨNH NHN
PHỤ LỤC
TT Phần mục- Nội dung Trang
01
02
03
PHẦN A. MỞ ĐẦU
I- Lý do chọn đề ti
II- Nhiệm vụ của đề tà
III- Phạm vi của đề tài
PHẦN B. NỘI DUNG
I- Cơ sở pháp lý v cơ sở lý luận của đề tài
1. Cc khi niệm
2. Cơ sở pháp lý v cơ sở lý luận của đề ti
3. Một số yêu cầu cần đảm bảo khi bồi dưỡng giáo viên
4. Những nguyên tắc chung trong công tác bồi dưỡng giáo
Vin
5. Nội dung bồi dưỡng giáo viên
6. 4 phương pháp bồi dưỡng giáo viên
7. Một số yêu cầu đặc điểm của hoạt động giáo viên tại chỗ
II- Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường THCS
Nguyễn Tự Tân năm học 2010-2011
1. Đặc điểm chung của nhà trường
2. Những thuận lợi và khó khăn
3. Thực trạng Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên ở trường THCS Nguyễn Tự Tân
năm học 2010-2011
PHẦN C. KẾT LUẬN
I- Đánh giá chung
II- Bi học kinh nghiệm
III- Kiến nghị
01
02
02
03
03
05
05
06
06
09
09
09
10
11
19
19
20