Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Slide Tiểu luận Bào chế và kiểm nghiệm thuốc thú y - Chuyên đề 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.03 MB, 26 trang )

Chuyên

đề

1:
Mộtsố

vấn

đề



bảnvề

bào

chế



sinh

dượchọcdạng

thuốc
I. Đạicương

về

bào



chế.
1. Khái

niệmvề

bào

chế
Bào

chế



môn

học

nghiên

cứucơ

sở



luậnvàkỹ

thuật


thực

hành

về

pha

chế, sảnxuấtcácdạng

thuốc; về

tiêu

chuẩnchấtlượng, cách

đóng

gói



bảoquảncácdạng

thuốc

đónhằm

phát


huy

cao

nhấthiệulực

điềutrị

của

thuốc, đảmbảo

an toàn, thuậntiệnchongườidùngvà

đáp

ứng

đượchiệuquả

kinh

tế.
Mụctiêucủamônhọcbàochế

là:
-Trìnhbàyđược

thành


phần

chính

củadạng

thuốc.
-Nêuđược

nguyên

tắc

bào

chế



cấutạocủadạng

thuốc
-Phachếđượccácdạng

thuốc

thông

thường

-Nêuđượctiêuchuẩnchấtlượng

củadạng

thuốcvàcách

đánh

giá
-Giảithíchđượccáchđóng

gói, bảoquảndạng

thuốc
-Hướng

dẫn

đúng

cách

dùng
-Giúpthầythuốcvàngườibệnh

lựachọn

đượcdạng

thuốctốt.

Vai

trò

ngườidượcsĩ

trong

sảnxuấthiện

nay là:
-Thiếtkế

dạng

thuốcchophùhợpvới

đốitượng

điềutrị
-Xâydựng

công

thứcbàochế

thích

hợpnhấtchodạng


thuốc(fomulation)
-Triển

khai



kiểmsoátquátrìnhsảnxuất

theo

quan

điểmsảnxuấttốt(GMP) để

đảmbảochấtlượng

củadạng

thuốctrongđó

đặcbiệtlưuý đếnchấtlượng

sinh

dược

học.
2. Sơ


lượcvề

lịch

sử

phát

triển.
Lịch

sử

phát

triểncủa

bào

chế

họcgắnliềnvới

sự

phát

triểncủa

ngành


dược.
Trên

thế

giới, trong

tài

liệucổ

cách

đây

3000 năm

đãcónhững

sách

ghi

chép

về

kỹ


thuậtbàochế

các

dạng

thuốc.


dụ: Kinh

“Vedas”

của

Ấn

Độ, trong

“Bảnthảo

cương

mục”

của

Trung

Quốc


đãmôtả

các

dạng

thuốcbột, viên

tròn, cao

thuốc Tuynhiên, bào

chế

họcchỉđược

coi



bắt

đầuvớisự

cống

hiến

của


Claudius Gelanus. Ông

được

coi



người

sáng

lập

ra

môn

bào

chế

họcvàngườitađãlấy

tên

ông

để


đặt

tên

cho

môn

học

(Pharmacie

Galenique).


nướcta, từ

lâu

ngành

y dượchọccổ

truyền

đãra

đờivàpháttriển. Các


danh

y lớnnhư

Tuệ

Tĩnh, Hải

Thượng

Lãn

Ông

đãcónhiềupho sáchlớnmôtả

các

vị

thuốcvàcácphương

pháp

chế

biến, bào

chế


các

dạng

thuốccổ

truyền.
Dướithời

Pháp

thuộc, trường

ĐạihọcY dược

Đông

Dương

được

thành

lập, trong

đócóbộ

môn

bào


chế.
Trong

những

năm

kháng

chiếnchống

Mỹ

cứunước,
hàng

loạt

các



nghiệpdượcphẩm

địaphương

ra

đời, tạo


thành

mộtmạng

lướiphachế, sảnxuấtthuốcrộng

khắp.
Sau

khi

đấtnướcthống

nhất, nhiềuthiếtbị

kỹ

thuật

mới

được

đưavàonướctanhư: máy

dậpviênnăng

suất


cao, máy

đóng

nang, máy

ép

vỉ,…

nhờđómàdạng

bào

chếđã

đổimớivề

hình

thức. Tuy

nhiên

ngành

bào

chế


nướctavẫnchỉ



bào

chế

quy

ước.
3. Mộtsố

khái

niệm

hay dùng

trong

bào

chế.
3.1. Dạng

thuốc(dạng

bào


chế):
Dạng

thuốclàsảnphẩmcuốicùngcủa

quá

trình

bào

chế, trong

đódượcchất

được

pha

chế



trình

bày

dướidạng

thích


hợp

để

đảmbảo

an toàn

hiệu

quả, thuậntiệnchongười

dùng, dễ

bảoquảnvàgiá

thành

hợplý.
z Thí dụ: Clramphenicol là dượcchấtcóvịđắng khó
uống. Ngườitabàochế thành dạng viên nén, nang
cứng hoặchỗndịch để hạnchế vịđắng làm cho
ngườibệnh dễ tiếpnhậnthuốc, nâng cao hiệuquả
điềutrị thuốc
z Sơđồbào chế thuốc:
-Dượcchất
-Tádược
-Baobì
Dạng


thuốc
Đáp

ứng

lâm

sàng
Kỹ

thuật
Bào

chế
Sử

dụng
Bệnh

súc
-

Dượcchất: là

thành

phần

chính


củadạng

thuốc, tạoratácdụng

dượclýđể

điềutrị, phòng

hay chẩn

đoán

bệnh.
+Khi

thiếtkế

dạng

thuốcphảixemxétkỹ

tính

chấtlýhóacủadược

chất

để


lựachọntádược, kỹ

thuật

bào

chế



bao



cho

phù

hợpnhằm

đáp

ứng

tối

đayêucầucủadạng

thuốc.
Thí


dụ: Vitamin C là

dượcchấtítổn

định

về

mặthóahọc. Khi

bào

chế

phảilựachọntádược, kỹ

thuật

bào

chế



bao



thích


hợp

để

kéo

dài

tuổi

thọ

của

vitamin trong

quá

trình

bào

chế



bảoquảndạng

thuốc


(viên

nén,
thuốctiêm…)
+Khi

đưavàodạng

thuốc, trong

quá

trình

bào

chế, tác

dụng

dượclý

củadượcchấtcóthể

bị

thay

đổi.

Thí

dụ: Tetracyclin

hydroclorid

nếudậpviênvớitádượcdicalci

phosphat, khi

uống, tác

dụng

của

tetracyclin

sẽ

bị

giảmdo tạophứcíttan


với

dicalci

phosphat


lam giảmhấpthu.
-



dược



chấtphụ

gia

bổ

sung vào

thành

phầnhoạtchấtgiúpchoviệc

bào

chế

các

dạng


thuốc. Nó



thể

làm

tăng

hoặcgiảmtácdụng

củadược

chất

chính



hạnchế

các

tác

dụng

phụ.
-Baobì: dùng


để

đựng, trình

bày



bảoquảndạng

thuốc. Bao



gói

cũng



một

thành

phầncủadạng

thuốcvìnótiếpxúctrựctiếpvớidượcchấtvà

ảnh


hưởng

đếnchấtlượng

dạng

thuốc.
* Phân

loạidạng

thuốc:
-

Theo thể

chất: thuốclỏng

(siro

thuốc, cao

lỏng,…); thuốc

mềm(caomềm, thuốcmỡ,…); thuốcrắn

(viên

nén, nang


cứng,…)
-

Theo đường

dùng: đường

tiêu

hóa

(men tiêu

hóa, thuốc

đặt, thuốcthụt,…); đường



hấp(thuốcnhỏ

mũi, thuốc

phun

mù,…); qua da

(thuốcmỡ, thuốcbột,…); thuốctiêm(



Tiêm

dưới

da, tiêm

bắp, tiêm

tĩnh

mạch).
-

Theo cấutrúchệ

phân

tán: Gồm

đồng

thể

(thể

keo, dịch

chiếtdượcliệu,…); dị


thể

(nhũ

tương, hỗndịch

thuốc); cơ

học

(nang

cứng, thuốcviên, thuốcbột)
-

Theo nguồngốccôngthức:



những

chế

phẩmbàochế



thành

phần, cách


pha

chế, tiêu

chuẩnchấtlượng



cách

đánh

giá…đều

đã

đượcquyđịnh

trong

các

tài

liệu

chính

thống


của

ngành.
-

Thuốcphachế

theo

đơn:



những

chế

phẩmtheođơn

củathầythuốc.
3.2. Chế

phẩm:


sảnphẩm

bào


chế

nói

chung

củamộthoặc
nhiềudượcchất.Có

trường

hợpchỉ



sảnphẩm
trung

gian

để

bào

chế

các

dạng


thuốc

khác

(cao
thuốc, vi nang, pellet…)
3.3. Biệtdược:


chế

phẩmbàochế

lưu

hành

trên

thị

trường

với
mộttênthương

mại

do nhà


sảnxuất

đặtravàgiữ
bảnquyềnmẫu

nhãn

hàng

hóa.
II. Đạicương

về

sinh

dượchọc:
1. Mộtsố

khái

niệm

hay dùng:
1.1. Khái

niệmvề

sinh


dượchọc

(SDH)
Sinh

dượchọclàmônhọc

nghiên

cứucácyếutố

thuộcvề

lĩnh

vựcbàochế



thuộcvề

người

dùng

thuốc

ảnh

hưởng


đếnquátrìnhhấpthudượcchấttừ

mộtchế

phẩm

bào

chế

trong



thể

nhằm

nâng

cao

hiệuquảđiều

trị

củachế

phẩm


đó.
Trên

thựctế

SDH chủ

yếunghiêncứuvề

hai

lĩnh

vực:
Sinh

họcvàDượchọc.
-Sinhhọcnghiêncứucácyếutố

sinh

họcthuộcvề

người

v
àgiasúcdùng

thuốc(giới


tính, lứatuổi, đường

dùng,
chếđộliều,…) (sinh

dượchọc

lâm

sàng)
-Dượchọcchủ

yếu

tìm

hiểu

ảnh

hưởng

củacácyếutố

dượchọc(như: dượcchất, tá

dược, kỹ

thuậtbàochế,…)

đếnquátrìnhgiải

phóng, hấpthudượcchấttrongcơ

thể.
Quá

trình

sinh

dượchọcdạng

thuốc.
Quá

trình

sinh

dượchọccủamộtdạng

thuốc

trong



thể


gồm3 giaiđoạn:
-Giải

phóng: là

bướcmởđầu

cho

quá

trình

SDH. Không



giải

phóng

thì

sẽ

không



hòa


tan và

hấp

thu. Sự

giải

phóng

phụ

thuộcvàotádược, kỹ

thuậtbàochế



môi

trường

giải

phóng.
Thí

dụ: viên


bao

tan trong

ruột, nếuvỏ

bao

không



trong

đường

tiêu

hóa

thì

dượcchấtsẽ

không

đượchấp

thu.
-Hòatan: muốn


đượchấp

thu

qua màng

sinh

học, dượcchấtphải

được

hòa

tan qua đường

hấp

thu. Như

vậy, sự

hấp

thu

phụ

thuộc


vào

2 yếutố:
quá

trình

giải

phóng

dượcchấttrước

đóvàđặc

điểmmôitrường

hòa

tan.
Dạng

thuốc
Dượcchất
Dượcchất

hòa

tan

Dược

chất

trong

máu
Giải
Hòa
Hấp
Phóng
tan
thu
-Hấp

thu: tốc

độ



mức

độ

hấpthuphụ

thuộc

vào


quá

trình

giải

phóng



hòa

tan củadượcchất

đồng

thờiphụ

thuộc

vào

đặc

tính

hấpthucủadượcchấtvàđặc

điểmcủavùng


hấpthu.
1.2. Khái

niệmvề

sinh

khả

dụng

(SKD)
Khi

cho

thuốcvàocơ

thể, chỉ



1 phầnthuốc

phát

huy

đượctácdụng, đólàphầnthuốcvàođượchệ


tuần

hoàn



dạng

nguyên

vẹn(chưabị

chuyểnhóa). Phần

thuốc

này

đượcgọi



SKD củathuốc, hay nói

mộtcách

khác




khả

năng

phát

huy

tác

dụng

củathuốc.
SKD (F) là

tỷ

lệ

(%) lượng

thuốcvàođượcvòngtuần

hoàn

chung




dạng

còn

hoạt

tính

so vớiliều

đã

dùng

(D
0

)


tác

dụng

thuốc

xâm

nhập


đượcvàovòngtuần

hoàn.
Các

yếutốảnh

hưởng

đến

SKD gồm

2 nhóm:
-Nhómcácyếutố

sinh

học: bao

gồmcácyếutố
thuộcvề

người

dùng

thuốc, trong


đó

SDH bào

chế
quan

tâm

nhiềunhất

đến

đường

dùng.
-Nhómcácyếutố

dượchọc: bao

gồmcácyếutố
thuộcvề

dượcchất(thuộc

tính



hóa, đặctínhhấp

thu,…), về



dược, về

kỹ

thuậtbàochế, về

bao

bì,
bảoquản.
Để

nâng

cao

SKD củachế

phẩmbàochế

phải
xem

xét

ảnh


hưởng

củatấtcả

các

yếutố

trên

đến
khả

năng

giải

phóng, hòa

tan và

hấpthucủadược
chấtnhằmtìmracôngthứcbàochế

tối

ưu.
1.3. Khái


niệmvề

tương

đương:
-Tương

đương

hóa

học

(Chemical equivalence): dùng

chỉ

2 hay nhiềuchế

phẩmbàochế

khác

nhau

về

dạng

dùng


nhưng

chứacùngmộtdượcchấtvớiliềulượng

như

nhau.
-Tương

đương

bào

chế

(pharmaceutical equivalence): chỉ

2 hay nhiềuchế

phẩmbàochế

cùng

loại

đạt

các


tiêu

chuẩnchấtlượng

quy

định, chứacùngmộtlượng

dược

chất.
-Tương

đương

sinh

học

(Bioequivalence): chỉ

2 hay nhiều

chế

phẩm

bào

chế




tốc

độ



mức

độ

hấpthudượcchất

như

nhau

(có

SKD giống

nhau) trên

cùng

đốitượng




điềukiệnthử.
-Tương

đương

lâm

sàng

(clinical equivalence): chỉ

2 hay
nhiềuchế

phẩmthuốctạonênđáp

ứng

dượclýnhư

nhau



kiểmsoátđượctriệuchứng

bệnh




mức

độ

giống

nhau.
2. Cách

đánh

giá

SKD và

ý nghĩa

trong

bào

chế



hướng

dẫnsử


dụng

thuốc
SKD được

đánh

giá

theo

từng

bướccủaquátrìnhSDH. Việc

đánh

giá

SKD chỉ

áp

dụng

cho

các

chế


phẩmchứadượcchất

thường



vấn

đề

về

SKD (nhấtlàcácdượcchấtíttan)
2.1. SKD in vitro:
SKD in vitro đánh

giá

quá

trình

giải

phóng, hòa

tan dượcchấttừ

dạng


thuốc.
* Ý nghĩacủa

SKD in vitro:
-

SKD in vitro chưaphải



SKD thựcsự, do đóchưaphản

ánh

được

đầy

đủ

hiệuquả

lâm

sàng

củachế

phẩmthử.

-

SKD in vitro là

công

cụ

kiểm

soát

chấtlượng

các

dạng

thuốcrắn

để

uống

(viên

nén, nang

thuốc, thuốcbột,…)
-


SKD in vitro dùng

để

sàng

lọc, định

hướng

cho

đánh

giá

SKD in
vivo
-

SKD in vitro dùng

thay

thế

cho

SKD in vivo trong


trường

hợp

đã

chứng

minh đượccósự

tương

quan

đồng

biếngiữa

SKD in vitro và

in vivo với

điềukiệncôngthức



quy

trình


sảnxuất

không

thay

đổi.
-

SKD in vitro là

công

cụ



bản

để

xây

dựng

công

thức,
thiếtkế


dạng

thuốctrêncơ

sở

coi

tỷ

lệ

hòa

tan dượcchất



thông

số

chấtlượng

của

đầura, từđólựachọn

được


dạng

thuốcvàcôngthứcbàochế

tối

ưu.
2.2. SKD in vivo và

vấn

đề

tương

đương

sinh

học
(TĐSH):
* SKD in vivo đánh

giá

giai

đoạnhấpthudượcchấttừ


chế

phẩm

bào

chế.
* Các

thông

sốđánh

giá

SKD in vivo:
-Diệntíchdưới

đường

cong (AUC) (của

đồ

thị

biểudiễn

sự


biếnthiêncủanồng

độ

thuốctrongmáutheothờigian)


biểuthị

tượng

trưng

cho

lượng

thuốcvàođượcvòngtuần

hoàn



dạng

còn

hoạt

tính


sau

mộtthờigiant.
=>Ý nghĩa:

Từ

giá

trị

củadiệntíchdưới

đường

cong nồng

độ

-

thời

gian, có

thể

tính


đượctrị

số

SKD củathuốc.
-

Nồng

độ

cực

đại(C
max

):

thể

hiệncường

độ

tác

dụng

của


thuốc. Thuốc

đượchấp

thu

càng

nhiều



càng

nhanh

thì

càng

dễđạtnồng

độ

cực

đại. Nồng

độ


này

phảivượt

qua nồng

độ

tối

thiểucótácdụng

thì

thuốcmớithể

hiện

được

đáp

ứng

lâm

sàng. Tuy

nhiên


nếunồng

độ

cực

đạivượtquánồng

độ

an
toàn

tối

đathìthuốcdễ

gây

tác

dụng

không

mong

muốn.
Nồng


độ
t
AUC
-

Thờigianđạtnồng

độ

cực

đại(t
max

):

thể

hiệntốc

độ

hấpthudượcchấttừ

dạng

thuốc, tmax

càng


ngắntứclà

thuốc

đượchấp

thu

càng

nhanh



càng

nhanh

chóng

đạtnồng

độ

điềutrị. Tuy

nhiên

thuốchấp


thu

nhanh

thì

thường

thảitrừ

nhanh

do đóthờigianđiềutrị

không

dài.
* Ý nghĩa

SKD in vivo:
-Vớinhững

dạng

thuốcrắn

để

uống, trong


phầnlớntrường

hợp, nồng

độ

dượcchất

trong

máu

thể

hiện

đáp

ứng

lâm

sàng

củathuốc. Do đó

SKD in vivo phản

ánh


đượchiệuquảđiềutrị

củathuốc.
-

Trong

lâm

sàng

đánh

giá

SKD in vivo thựcchấtlàxácđịnh TĐSH
nhằmgiúpchothầythuốclựachọn

được

đúng

chế

phẩmthaythế. Chỉ



những


chế

phẩm TĐSH vớinhaumới

dùng

thay

thếđược

cho

nhau

khi

điềutrị.
-

Đánh

giá

SKD sẽ

thúc

đẩy

các


nhà

sảnxuất

nâng

cao

chấtlượng

sản

phẩmcủamình.
-Việc

đánh

giá

SKD thể

hiệnbướctiếnvề

chấtcủakỹ

thuậtbàochế,
đánh

dấusự


chuyểntừ

bào

chế

quy

ước

sang bào

chế

hiện

đại.
2.3. Tương

quan

giữa

SKD in vitro và

in vivo:
Theo dược

điểnMỹ


trong

phụ

lục

đánh

giá

SKD in vitro và

in
vivo có

đề

cập

đến3 mức

độ

tương

quan

giữa


in vitro và

in vivo:
Mức

A, B và

C, trong

đómứcA làmứctương

quan

đồng

biếncao

nhất. Trong

trường

hợp

đãchứng

minh đượcsự

tương

quan


tỷ

lệ

thuậnthìcóthể

sử

dụng

SKD in vitro thay

thế

cho

SKD in vivo. Còn

nói

chung

SKD in vitro chỉ



công

cụđểdựđoán


SKD in vivo.
3. Các

yếutố

thuộcvề

dượcchất

ảnh

hưởng

đến

SKD:
3.1. Các

yếutố

thuộcvề

tính

chấtlýhóacủadượcchất:
3.1.1. Độ

tan và


tốc

độ

hòa

tan:
Mộtthuốc

đượchấpthutốtlàthuốccóđộ

hòa

tan thích

hợp

trong

lipid và

trong

nước, nhấtlàkhithuốc

được

cho

qua đường


tiêu

hóa. Nếuthuốc

quá

tan trong

nước, khi

cho

uống

sẽ

không

khuếch

tán

qua được

màng

lipid đường

tiêu


hóa



không

đượchấpthu(Ví

dụ: các

aminoglycoside). Những

thuốccóđộ

hòa

tan trung

bình

giữa

lipid và

nướcdễđượchấpthutrọnvẹnqua đường

tiêu

hóa.

3.1.2. Trạng

thái

kết

tinh

hay vô

định

hình:
Dượcchấtrắncóthể

tồntạidướidạng

kết

tinh

hay vô

định

hình.
Trạng

thái


vậtlýnàyảnh

hưởng

đến

độ

tan và

độ

bềncủadượcchất, do
đó

ảnh

hưởng

trựctiếp

đếnSKD củathuốc. Dạng

kếttinhlàdạng



cấu

trúc


mạng

lướitinhthể

tương

đốibềnvững, cho

nên

thường

khó

hòa

tan
hơndạng



định

hình. Cùng

mộtliềudượcchất, như

dạng




định

hình

do dễ

hòa

tan hơn

nên



khả

năng

tạoraSKD caohơndạng

kếttinh.
Thí

dụ: với

novobioxin, dạng




định

hình

dễ

tan hơndạng

kết

tinh

10 lần.
3.1.3. Hiệntượng

đa

hình:
Mộtdượcchấtcóthể

kếttinhdưới

nhiềudạng

tinh

thể

khác


nhau,
tùy

theo

điềukiệnkết

tinh. Các

dạng

kết

tinh

khác

nhau



tính

chấtvậtlý

khác

nhau. Quá


trình

kếttinhthường

bắt

đầutừ

việctạo

thành

dạng

ít

bềncầnítnăng

lượng

đếndạng

bềncần

nhiềunăng

lượng

hơn. Dạng


không

bềndễ

tan hơndạng

bền, do đókhichế

thành

dạng

bào

chế, sẽ



SKD cao

hơn. Tuy

nhiên, trong

quá

trình

bảoquản, dạng


không

bềncó

thể

chuyển

thành

dạng

bền

làm

giảmSKD củathuốc.
Thí

dụ: Người

ta

phát

hiệnhỗndịch

cloramphenicol

palmitat


lưu

hành



Australia trong

một

thời

gian

dài

không



tác

dụng



rệt

trên


lâm

sàng. Khi

nghiên

cứutìmhiểu

nguyên

nhân

các

nhà

SDH nhậnthấyrằng

dượcchất

này

tồntạidưới4 dạng: dạng



định

hình




3 dạng

kếttinhA, B vàC.
Trong

3 dạng

kếttinhchỉ



dạng

B là

tan được.
Khi

uống, sau

2 giờ

dạng

B đãchonồng

độ


máu

cao

gấp10 lầndạng

A. Trong
quá

trình

bảoquảnhỗndịch, dạng

B đã

chuyển

sang dạng

A và

làm

giảm

SKD củachế

phẩm
Trong


quá

trình

bào

chế, các

thao

tác

kỹ

thuậtnhư: nghiềnbột, tạohạt,
dập

viên,…

đềucóthể

làm

dượcchất

chuyểntừ

dạng


kết

tinh

không

bền

sang dạng

bền

làm

giảm

SKD củathuốc. Nhiều

khuyếttậtcủa

tinh

thể

(như

sự

sứtmẻ, nứtrạntinhthể,…) cũng




thể

làm

thay

đổi

độ

hòa

tan và

hấpthudượcchất.
3.1.4. Hiệntượng

hydrat

hóa:
Trong

quá

trình

kết


tinh, dượcchấtcóthểởdạng

khan hay
dạng

hydrat

hóa. Dạng

khan hay ngậmnước



liên

quan

đến

độ

hòa

tan củadượcchất, do đócóthể

tạoracácchế

phẩmtương

đương


về

bào

chế

nhưng

lại



SKD khác

nhau. Thông

thường

dạng

khan hòa

tan trong

nước

nhanh

hơndạng


ngâm

nước, cho

nên

sẽđượchấp

thu

nhanh

hơn.
Trong

bào

chế, nhiềudượcchấttồntạidưới2 dạng: khan và

ngậmnước: Cloral, cafein, penicillin,…trong

quá

trình

sảnxuấtvà

bảoquản, dướitácđộng


củacácyếutố

như: nhiệt

độ, dung môi



thể

làm

cho

dạng

này

chuyển

sang dạng

khác

dẫn

đếnthayđổi

SKD
củachế


phẩm. Do vậy, cầnphải

chú

ý xem

xét

đảmbảotácdụng

củathuốc.
3.1.5. Kích

thướctiểuphần(KTTP):
Tốc

độ

hòa

tan củadượcchấtphụ

thuộcvàobề

mặt

tiếp

xúc


giữatiểuphầnrắnvàmôitrường

hòa

tan. Trên

thựctế, các

nhà

SDH đã

phát

hiệnramộtsố

chế

phẩm

không



tác

dụng

điềutrị




đãchứng

minh rằng

nguyên

nhân



do KTTP không

thích

hợplam dượcchất

không

hòa

tan được.
Thí

dụ: mộtsố

thuốccótốc


độ

hấpthuphụ

thuộcvào

KTTP như: Cloramphenicol, tetracylin, aspirin,…
3.1.6. Độ

ổn

định

hóa

họccủadượcchất:
Nhiềudượcchất

không

bềnvề

mặthóahọcdướitác

động

củangoạimôibị

oxy hóa, thủy


phân, phân

giáng

bởi

men, môi

trường

acid,…SKD củacácchế

phẩmbàochế

củacácdượcchấtnàysẽ

bị

giảmdần

trong

quá

trình

bào

chế




bảoquản. Vì

vậycầnphảicóbiện

pháp

để

bảo

đảm

SKD củathuốc(vỉ

thuốc, vi nang

hóa, bao,…)
3.2. Các

yếutố

thuộcvềđặctínhhấpthucủadượcchấtvà

những

biến

đổihóahọccầnthiết.

3.2.1. Đặctínhhấpthucủadượcchất:
Dượcchấtphầnlớn

đượchấp

thu

qua màng

bằng

quá

trình

khuếch

tán

thụđộng. Dạng

thuốc

khác

nhau



SKD khác


nhau.
Sự

hấpthuphụ

thuộcchủ

yếu

vào

bảnchấthóahọccủadược

chất, trong

đó

đáng

lưuý là:
-Hệ

số

phân

bố

Lipid/nước

-Sự

ion hóa

củadượcchất
Ngoài

ra, đường

cho

thuốc

khác

nhau

thì

SKD củathuốccũng

khác

nhau.
+ Thuốc

đượctiêmtĩnh

mạch


thì

đượchấp

thu

hoàn

toàn.
+ Chuyển

hóa



gan: thuốc

cho

theo

đường

uống, bị

chuyển

hóa




gan

thì

SKD đường

uống

sẽ

bị

giảm, liềulượng

phảidùngcao

hơnliềutiêm.
3.2.2. Tạomuối
Các

dượcchấtlàacid yếuvàbase yếu

ít

phân

ly, do
đó


ít

hòa

tan và

ít

đượchấp

thu

trong

đường

tiêu

hóa. Để

tăng

cường

SKD củacácdượcchất

đó, ngườitathường

dùng


dạng

muốidễ

ion hóa.
Vớiacid yếu, khi

biến

thành

dạng

muối, sự

hấpthuở

dạ

dày

tăng

lên

rấtnhiềudo tạo

thành

vùng


micro PH. Ví

dụ:
với

penicillin V dùng

dạng

muôi

Kali hoặc

Canxi

penicillin
V cho

nồng

độ

trong

máu

cao

hơnrấtnhiềuso với


penicillin V.
Vớicácbase yếu, sự

hấpthuở

ruộtcũng

tăng

lên

khi

dùng

dạng

muối. Ví

dụ: tetracylin

hydrolorid.
3.2.3. Tạo

este

(các

tiềnthuốc):

Mộtsố

dượcchất

đượcchuyển

thành

este

tạoracác

tiềnthuốc

(pro -

drug) để

tăng

SKD. Ví

dụ: Prednisolon

dùng

dướidạng

Natri


hemisuccinat

chậm

tan, sẽ

kéo

dài

đượctácdụng

củathuốc.

×