WWW.TAILIEUHOC.TK
Câu hỏi ôn tập - 1999
địa lý kinh tế
Việt Nam
Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và địa lý kinh tế
Việt Nam nói riêng nghiên cứu cái gì, để làm gì và
bằng những phơng pháp nào ? Trang 1
Câu 2: Hãy trình bầy những đặc điểm và xu hớng
hiện đại của nền kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng
tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá đang
diễn ra sôi động .....Trang
Câu 3: Việt nam cần phát huy những lợi thế căn bản
nào để tham gia tích cực vào phân công lao động
khu vực và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ?............Trang
Câu 4: Phân tích những khó khăn và thách thức trên
con đờng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và hội
nhập quốc tế. Để khắc phục chúng cần phải dựa trên
những quan điểm gì và thực thi các giải pháp
nào ? ...................Trang
Câu 5: Phân tích những u và nhợc điểm, những
thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của Việt Nam (nhiên
liệu, năng lợng, khoáng sản, khí hậu, nớc, đất, rừng,
biển). Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ ?...............Trang
Câu 6: Trình bầy những đặc điểm phát triển và phân
bố dân c và nguồn lao động xã hội của Việt Nam.
Những đặc điểm đó có ảnh hởng (tích cực và tiêu
cực) đến sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi
trờng ở nớc ta nh thế nào? Trong những năm trớc
mắt, cần định hớng phát triển và phân bố dân c -
nguồn lao động xã hội ra sao? Lấy các ví dụ thực
tiễn để minh hoạ..........Trang
Câu 7: Trình bầy những đặc điểm (chung và riêng)
đối với từng ngành và các yếu tố ảnh hởng đến tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để
minh hoạ?...............Trang
Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định hớng phát triển và
phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh hoạ?.....Trang
Câu 9: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh
thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định
hớng phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt
Nam?...........Trang
Câu 10: Đánh giá hiện trạng xác định phơng hớng
phát triển và phân bố chuyển dịch cơ cấu ngành và
cơ cấu lãnh thổ công nghiệp Việt Nam?.......Trang
Câu 11: Trình bầy những đặc điểm của tổ chức lãnh
thổ các ngành dịch vụ, đánh giá hiện trạng và định
hớng phát triển và phân bố các ngành dịch vụ ở Việt
Nam?.............Trang
Câu 12: Phân tích tính chất khách quan và các yếu
tố tạo vùng kinh tế. Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ ?..............Trang
Câu 13: Trình bầy nội dung và hệ thống chỉ tiêu
đánh giá trình độ chuyên môn hoá sản xuất của vùng
kinh tế. Lấy thí dụ thực tiễn để minh hoạ?........Trang
Câu 14: Trình bầy nội dung và phân tích cơ cấu của
tổng hợp thể kinh tế của vùng. Lấy ví dụ thực tiễn
minh hoạ?...........Trang
Câu 15: Phân biệt các loại vùng kinh tế ? Lấy ví dụ
thực tiễn để..........Trang
Câu 16: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng và
định hớng phát triển kinh tế xã hội của vùng.......
(1,2,3,4,5,6,7)......Trang
Câu 17: Trình bầy tiềm năng, đánh giá hiện trạng và
định hớng phát triển kinh tế xã hội của vùng kinh
tế ........(a,b)........Trang
câu hỏi ôn tập
Địa lý kinh tế Việt Nam 1998
Câu 1: Địa lý kinh tế nói chung và
địa lý kinh tế Việt Nam nói riêng
nghiên cứu cái gì, để làm gì và bằng
những phơng pháp nào ?
Trả lời:
* Đối tợng nghiên cứu:
Thời gian và không gian là hai hình thức tồn tại cơ
bản của vật chất. Mọi quá trình, mọi hiện tợng đều
diễn biến theo thời gian và trong một không gian
nhất định. Các quá trình, hiện tợng kinh tế xã hội
cũng vậy. Chúng hình thành, tồn tại và phát triển dới
hai hình thức cơ bản nói trên.
Các quá trình kinh tế xã hội đợc biểu diễn dới hình
thức không gian bằng các hệ thống lãnh thổ kinh tế,
xã hội rất đa dạng, ngày càng phức tạp. Tuỳ theo
chức năng hoạt động phát triển của con ngời, hình
thành và hoạt động các hệ thống lãnh thổ các ngành
sản xuất và kinh doanh, các hệ thống lãnh thổ các
ngành kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế xã hội, các
hệ thống quần c (phân bố dân c), hệ thống đô thị, hệ
thống các trung tâm, đầu mối và vùng công nghiệp,
hệ thống các vùng kinh tế.
Mỗi một hệ thống nh vậy đều có lịch sử hình thành,
tiềm năng và nguồn lực bên trong, cơ cấu tổ chức,
các mối liên hệ bên trong và bên ngoài của mình, th-
ờng có một hạt nhân (trung tâm) và ranh giới nhất
định.
Địa lý kinh tế là một môn khoa học xã hội, nghiên
cứu các hệ thống lãnh thổ kinh tế xã hội nhằm rút ra
những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động
của chúng để vận dụng vào tổ chức không gian (lãnh
thổ) tối u các hoạt động kinh tế xã hội trong thực
tiễn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Địa lý kinh tế là một môn kinh tế mang tính tổng
hợp cao, cho nên nghiên cứu địa lý kinh tế có những
đóng góp rất quan trọng về mặt lý luận, phơng pháp
luận, phơng pháp cũng nh thực tiễn tổ chức không
gian kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay Địa lý kinh tế Việt Nam
tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chiến
lợc cho các vấn đề chủ yếu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng và định hớng phát triển phân
công lao động xã hội theo lãnh thổ của Việt Nam,
khả năng hội nhập của Việt Nam vào tiến trình phân
công lao động khu vực và quốc tế.
2. Hoạch định chính sách và chiến lợc quốc gia về
phát triển kinh tế xã hội theo lãnh thổ (theo vùng)
nhằm tạo ra những chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh
thổ mạnh mẽ và có hiệu quả theo hớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
3. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt
động các hoàn toàn lãnh thổ chức năng (các ngành
và lĩnh vực kinh tế), các hoàn toàn lãnh thổ tổng hợp,
đa năng (các vùng kinh tế, các địa bàn kinh tế trọng
điểm, các vùng hành chính kinh tế)
4. Phơng pháp luận và phơng pháp phân vùng và quy
hoạch tổng thể kinh tế, xã hội, phân bố lực l ợng sản
xuất.
5. Những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt
động các hình thức tổ chức không gian các loại hình
đô thị, các khu công nghiệp tập trung, các khu công
nghệ cao, các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, khu
mậu dịch tự do.
6. Phơng pháp luận và phơng pháp lựa chọn vùng,
địa điểm cụ thể cho phân bố và đầu t phát triển các
loại hình cơ sở sản xuất và kinh doanh.
7. Mối quan hệ giữa nâng cao hiệu quả và bảo đảm
công bằng theo chiều ngang (vùng) trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mối quan hệ
hữu cơ giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi
trờng, bảo đảm cân bằng sinh thái.
8. Mối quan hệ giữa kế hoạch hoá và quản lý theo
ngành với kế hoạch hoá và quản lý theo lãnh thổ
giữa quản lý vĩ mô và quản lý vi mô về mặt lãnh thổ.
* phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ trên đây,
các nhà địa lý kinh tế dụng một tập hợp rộng rãi các
quan điểm tiếp cận và phơng pháp nghiên cứu truyền
thống cũng nh hiện đại, các phơng pháp nghiên cứu
của nhiều môn khoa học liên quan.
1. Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp đối tợng
nghiên cứu của địa lý kinh tế khá rộng lớn, liên quan
tới nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh có quy mô và bản
chất khác nhau nhng lại tơng tác chặt chẽ với nhau.
Vì vậy các nhà nghiên cứu Địa lý kinh tế phải sử
dụng thờng xuyên, nhất quán các quan điểm tiếp cận
hệ thống và tổng hợp.
2. Quan điểm động và lịch sử. Quá trình kinh tế và
xã hội không ngừng vận động trong không gian và
biến thiên theo thời gian. Để định hớng đúng dắn sự
phát triển tơng lai của chúng, cần phải có quan điểm
động và quan điểm lịch sử.
3. Phơng pháp phân tích hệ thống, đối tợng nghiên
cứu của Địa lý kinh tế là những hệ thống động phức
tạp, bao gồm nhiều phần tử có bản chất khác nhau,
thờng xuyên tác động qua lại mang tính thang cấp
rất rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy
luật vận động, hành vi của chúng, cần phân tích các
mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài
hệ thống về các mặt số lợng, cờng độ, mức độ chặt
chẽ.
4. Phơng pháp dự báo, giúp cho ta định hớng chiến l-
ợc, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển trớc
mắt và lâu dài của đối tợng nghiên cứu Địa lý kinh tế
một cách kết quả, có cơ sở khoa học phù hợp với các
điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực.
5. Phơng pháp cân đối liên ngành, liên vùng đợc sử
dụng rộng rãi trong kế hoạch hoá phát triển vùng
nhằm phát hiện ra các mặt yếu và thiếu để tập trung
đầu t các nguồn lực cần thiết, tạo ra các cân đối vĩ
mô theo lãnh thổ, bảo đảm sự phát triển bền vững.
6. Phơng pháp mô hình hoá toán kinh tế. Cho phép
tổng hợp hoá, đơn giản hoá các thông số hoạt động,
các mối liên hệ đa dạng phức tạp của các đối tợng
nghiên cứu Địa lý kinh tế trong thực tiễn, làm nổi
bật các đặc trng cơ bản, quy luật vận động của đối t-
ợng và điều khiển tối u quá trình phát triển của
chúng.
7. Hệ thống thông tin Địa lý là một cơ sở dữ liệu trên
máy tính hiện đang đợc sử dụng rộng rãi để lu giữ,
phân tích, xử lý các thông tin về không gian (lãnh
thổ)
8. Phơng pháp bản đồ là phơng pháp truyền thống đ-
ợc sử dụng phổ biến trong địa lý tự nhiên, địa lý
nhân văn, địa lý kinh tế và nhiều môn khoa học
khác. Các nghiên cứu Địa lý kinh tế đợc khởi đầu
bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ.
9. Phơng pháp khảo sát thực địa cũng la phơng pháp
truyền thống, đặc trng của Địa lý kinh tế, sử dụng
phơng pháp này giúp cho ta tránh đợc những kết
luận, quyết định chủ quan, thiếu cơ sở thực tiễn.
10. Phơng pháp viên thám ngày càng đợc sử dụng
rộng rãi trong nhiều môn khoa học. Nó cho ta một
cách nhìn tổng quát nhanh chóng hiện trạng của đối
tợng nghiên cứu, phát hiện những hiện tợng, mối liên
hệ khó nhìn thấy trong khảo sát (thực địa)
11. Phơng pháp chuyên gia đợc sử dụng trong trờng
hợp thiếu thông tin hoặc đối tợng nghiên cứu không
thể lợng hoá, nhng lại cần phải đa ra các kết luận,
các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn các phơng
án.
12. Phơng pháp phân tích chi phí, lợi ích giúp cho
các nhà ra quyết định ở mọi cấp đa ra những quyết
định hợp lý về sử dụng bền vững và có hiệu quả các
nguồn lực, lựa chọn các chơng trình, kế hoạch dự án
phát triển trên cơ sở so sánh chi phí với lợi ích.
Câu 2: Hãy trình bầy những đặc
điểm và xu hớng hiện đại của nền
kinh tế thế giới. Nêu ví dụ để chứng
tỏ rằng quá trình toàn cầu hoá và
khu vực hoá đang diễn ra sôi động
Trả lời:
* Đặc điểm và xu hớng hiện đại của
nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới là một thể thống nhất bao gồm
các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng, phát
triển không đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
Từ sau Đại chiến thế giới II đến nay, nền kinh tế thế
giới đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển phức tạp.
Với sự hình thành hai cực phát triển đối lập nhau,
nền kinh tế thế giới cũng phát triển theo hai hớng
khác nhau T bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa. Hệ
thống kinh tế Xã hội chủ nghĩa đợc xây dựng trên cơ
sở công hữu hoá t liệu sản xuất, vận hành theo cơ
chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu. Giữa các nớc
Xã hội chủ nghĩa đã có các mối liên hệ kinh tế và th-
ơng mại nhất định, hình thành một tổ chức liên kết
kinh tế lớn (Hội đồng tơng trợ kinh tế). Hệ thống
kinh tế T bản chủ nghĩa hoạt động trên nền tảng sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất, vận hành theo cơ chế
thị trờng, bao gồm các nớc T bản đã phát triển công
nghiệp (trên 20 quốc gia) và các nớc thuộc địa hoặc
nửa thuộc địa (trên 160 quốc gia)
Do sự tan rã của Liên Xô và các nớc Xã hội chủ
nghĩa Đông Âu vào cuối những năm 80 đầu những
năm 90 và sự kết thúc của cuộc chiến tranh lạnh, nền
chính trị của thế giới đã chuyển từ hai cực sang đa
cực, nền kinh tế thế giới với những đặc điểm, tính
chất và con đờng phát triển khác nhau. Nền kinh tế
thế giới vì vậy chứa đựng nhiều mâu thuẫn, mâu
thuẫn giữa các nớc giầu có và các nớc nghèo khó,
mâu thuẫn giữa các nớc phơng Tây phát triển và các
nớc phơng Đông chậm phát triển, mâu thuẫn giữa
Liên hiệp Châu Âu và Hoa Kỳ, Nhật Bản, mâu thuẫn
trong nội bộ từng khối... Tuy nhiên, đó là những mâu
thuẫn tất yếu trong quá trình phát triển, là các mặt
đối lập của tổng thể kinh tế thế giới, nền kinh tế của
các quốc gia này ngày càng liên quan và phụ thuộc
lẫn nhau, biểu hiện sự thống nhất trong đa dạng.
Theo trình độ phát triển của lý luận sản xuất và phân
công lao động xã hội, có thể phân các nớc trên thế
giới thành các nhóm nh sau:
Nhóm 1: Các nớc đã phát triển công nghiệp. Nhóm
này bao gồm hai nhóm nhỏ:
+ Các nớc đã phát triển công nghiệp vào hàng đầu
thế giới: Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Anh, ý, Canađa th-
ờng đợc gọi là nhóm G7, chiếm gần 70% GNP của
toàn thế giới và 75% tổng sản phẩm công nghiệp của
toàn thế giới. Nớc đứng thứ 7 trong nhóm là Canađa
cũng chiếm 2,5% GNP và trên dới 3% tổng sản
phẩm công nghiệp của thế giới. Bẩy nớc này đều
nằm trong 10 quốc gia có quy mô GNP lớn nhất thế
giới (từ 500 tỷ $ trở lên) và bình quân GNP theo đầu
ngời cũng thuộc loại cao trên thế giới (từ gần 15
ngàn USD trở lên). Các nớc này đều có công nghiệp
chế biến hiện đại, phát triển mạnh chiếm xấp xỉ 70%
giá trị tổng sản phẩm công nghiệp trở lên, có tốc độ
đô thị hoá cao với dân số thành thị chiếm tỷ trọng áp
đảo (70% dân số cả nớc). Bẩy nớc này kết hợp với
nhau, chi phối nhiều hoạt động kinh tế, thơng mại,
chính trị, quân sự trên thế giới. Cũng xếp vào nhóm
này có thể kể thêm Liên Xô trớc đây nay là Liên
bang Nga G7+1
+ Các nớc đã phát triển công nghiệp khác bao gồm
phần lớn các nớc Tây Bắc Âu và Đông Âu (hơn 20
nớc), cùng với Australia, NiuDilân và Thổ Nhĩ Kỳ.
Các nớc này đều có công nghiệp khá phát triển,
trong đó công nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn nông
nghiệp (70-80% giá trị tổng sản lợng công nông
nghiệp của mỗi nớc). Phần của mỗi nớc trong GNP
của toàn thế giới không quá 1,5% và trong giá trị
tổng sản phẩm công nghiệp của toàn thế giới không
quá 2%. Các nớc này phần lớn nằm trong số 40 quốc
gia có quy mô GNP dẫn đầu thế giới và bình quân
GNP theo đầu ngời ở mỗi nớc đều nằm ở mức trên
trung bình của toàn thế giới. Đầu thập niên 90 Liên
hiệp quốc đã xếp một số nớc công nghiệp mới (NIC)
vào nhóm này.
Nhóm 2: Các nớc đang phát triển. Khái niệm này bắt
đầu thịnh hành vào những năm 1960-1970. Nhiều n-
ớc cha có những bớc tiến đáng kể trên con đờng phát
triển cũng đợc xếp vào nhóm nớc này. Đó là các
quốc gia có mặt ở mọi châu lục (chủ yếu là ở Châu
á, Châu Phi, Châu Mỹ la tinh), hầu hết các nớc này
trớc chiến tranh thế giới II còn là thuộc địa, giành đ-
ợc độc lập dân tộc từ sau năm 1945 và những năm
1960. Các nớc này chiếm 70% dân số thế giới, song
chỉ chiếm 10% GNP của thế giới vào những năm
giữa thập kỷ 80. Các nớc này đều là các nớc công
nông nghiệp hay nông nghiệp lạc hậu đang chuyển
lên máy móc hiện đại theo hớng công nghiệp hoá.
Các nớc đang phát triển chiếm 55% sản lợng lơng
thực trên thế giới. Hàng xuất khẩu chủ yếu là nông,
lâm, hải sản, khoáng sản và một số mặt hàng thủ
công truyền thống. Trình độ khoa học kỹ thuật và
công nghệ cũng nh văn hoá, giáo dục, y tế còn thấp,
dân số tăng nhanh, lao động d thừa ngày càng nhiều,
các luồng di c từ nông thông ra thành thị và ra nớc
ngoài ngày càng mạnh, mức sống kém (khẩu phần d-
ới 2500 calo/ngời/ngày). Bình quân GNP trên đầu
ngời đạt dới mức trung bình của thế giới, nhiều nớc
chỉ đạt tới 400USD/ngời, nợ nớc ngoài ngày càng
tăng và đang là gánh nặng của một số quốc gia.
Trong thập niên 80, do hoàn cảnh địa lý, lịch sử,
chính trị, xã hội và các quan hệ quốc tế thay đổi,
nhóm các nớc đang phát triển có xu hớng phân hoá
và hình thành ba nhóm nhỏ sau:
+ Các nớc công nghiệp mới (NIC) bao gồm các nớc
mới hoàn thành công nghiệp hoá trong thập kỷ 80
trong số các nớc đang phát triển. Bình quân GNP
theo đầu ngời của nhóm nớc này đã vợt
2000USD/ngời vào giữa thập kỷ 80. ở Châu á có 4
nớc gọi là NIC (Singapore, HồngKông, Đài Loan,
Hàn Quốc), Châu Mỹ la tinh (Braxin, Achentina,
Mêhicô). Sang thập niên 90 phần lớn các nớc NIC đã
đợc Liên hiệp quốc xếp vào nhóm các nớc đã phát
triển công nghiệp.
+ Nhóm các nớc đang phát triển có trình độ trung
bình, chiếm đa số các nớc thuộc nhóm 2. Tiềm lực
kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và
khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên. Đã thực
hiện công nghiệp hoá song do nhiều nguyên nhân
khác nhau, qui mô và tốc độ công nghiệp hoá còn
hạn chế. Một số nớc có GNP lớn, có nớc đạt mức
bình quân GNP theo đầu ngời vào loại cao trên thế
giới, đặc biệt là các nớc xuất khẩu dầu mỏ. Các nớc
khác nằm rải rác ở Bắc Phi, Nam Phi, Trung Nam
Mỹ, Đông Nam á và hai nớc khổng lồ về dân số của
thế giới (Trung Quốc và ấn Độ) đều có GNP bình
quân theo đầu ngời dới mức trung bình thế giới.
+ Các nớc chậm phát triển nhất (LDC) bao gồm các
nớc còn lại, các nớc có trình độ phát triển kinh tế xã
hội thấp nhất thế giới. 1985 Liên hiệp quốc đã ghi
nhận có từ 33 đến 36 nớc thuộc nhóm này. Bình
quân GNP đầu ngời hàng năm không vợt quá
330USD, số ngời biết chữ ở tuổi trởng thành không
quá 80%, công nghiệp chế biến chiếm 10% GNP,
thuộc nhóm nớc này có 42 nớc với tổng số dân 340
triệu ngời. Châu Phi 27 nớc, Châu á 11 nớc, Châu
úc 3 nớc, Châu Mỹ la tinh 1 nớc. Các nớc này
không chỉ nghèo trên cơ sở hiện có mà còn nghèo cả
tiềm năng phát triển gây cản trở cho việc thu hút
nguồn đầu t nớc ngoài và ngaỳ càng phụ thuộc vào
sự trợ giúp từ bên ngoài. Dới tác động của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại đang
diễn ra mạnh mẽ quá trình toàn cầu hoá và khu vực
hoá kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại hình thành từ giữa thế kỷv XX
đến nay là động lực chính thúc đẩy các cuộc điều
chỉnh cơ cấu kinh tế trên phạm vi toàn thế giới. Hiện
nay nó đã và đang không ngừng gia tăng tốc độ,
chiều rộng, chiều sâu và mang sắc thái mới, sắc thái
cách mạng thông tin trên thế giới lại đang xuất hiện
các cuộc điều chỉnh mới về cơ cấu thúc đẩy nhanh
chóng năng suất lao động và tiến bộ xã hội. Cùng
với sự kết thúc của chiến tranh lạnh và sự đối đầu hai
cực Xô - Mỹ, tăng cờng và củng cố xu hớng hoà dịu,
hình thành thế giới đa cực, cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ hiện đại đang đẩy nhanh quá
trình toàn cầu hoá và khu vực hoá kinh tế. Quá trình
đó đợc thể hiện ở hai mặt chủ yếu sau:
- Đẩy nhanh hơn sự phân công lao động giữa các
khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng
khu vực.
- Tăng cờng xu hớng hợp tác và nhất thể hoá kinh tế
thế giới, đặc biệt là trong phạm vi từng khu vực.
Đến nay trên thế giới đã có đến hàng trăm hình thức
tổ chức liên chính phủ và hàng nghìn hình thức tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
kinh tế và thơng mại, khoa học và công nghiệp, văn
hoá và xã hội. Trong đó có những hình thức tổ chức
kinh tế và thơng mại quốc tế và các tổ chức liên kết
kinh tế và thơng mại đặc thù theo khu vực. Quá trình
tự do hoá kinh tế, thơng mại, đầu t, thông tin đang
tạo ra môi trờng thuận lợi thúc đẩy quá trình toàn
cầu hoá và khu vực hoá toàn bộ hoạt đoọng phát
triển nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng.
Ví dụ: Tổ chức thơng mại quan trọng (WTO) đợc
thành lập do kết quả của Hội nghị hiệp định chung
về thuế quan và thơng mại. WTO ra đời ngày
1/1/1995. Sự ra đời của nó đã và đang góp phần to
lớn vào quá trình thiết lập một hệ thống mậu dịch thế
giới cởi mở, tự do, bình đẳng và có hiệu quả hơn.
Chính vì vậy tổ chức này đợc nhiều nớc tham gia.
Hiện nay có 130 nớc thành viên chính thức và 34 n-
ớc quan sát viên (chủ yếu là các nớc đang phát triển)
WTO chiếm 98% tổng giá trị thơng mại toàn cầu,
đóng vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định
các nguyên tắc, quy tắc và các định chế chung trong
thơng mại quốc tế. Việt nam là một trong 28 nớc
đang trong quá trình đàm phán xin gia nhập WTO.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đợc
hình thành năm 1961, tập hợp xung quanh Mỹ các
các quốc gia T bản giầu mạnh nhất OECD là nguồn
đầu t to lớn sang các nớc đang phát triển và giữa vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh tế thơng mại thế
giới, chiếm 80% kim ngạch xuất nhập khẩu trên thị
trờng thế giới hiện nay và chiếm 75% GNP của toàn
thế giới.
Ngoài ra còn có các tổ chức khác nh tổ chức các nớc
xuất khẩu dầu lửa OPEC, Liên hiệp Châu Âu (EU-
15), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D-
ơng (APEC) Hiệp hội các nớc Đông Nam á
(ASEAN).
Toàn cầu hoá và khu vực là những quá trình khách
quan không đảo nghịch. Chúng tạo ra những cơ hội
lớn cha từng có trong lịch sử, nhng đồng thời cũng là
những thách thức lớn đối với sự phát triển của từng
quốc gia, từng khu vực với t cách là một bộ phận hữu
cơ của nền kinh tế thế giới thống nhất lựa chọn chiến
lợc phát triển quốc gia trong những điều kiện mới
nhất thiết phải tính đến quá trình toàn cầu hoá và
khu vực hoá kinh tế.
Câu 3: Việt nam cần phát huy những
lợi thế căn bản nào để tham gia
tích cực vào phân công lao động
khu vực và quốc tế ?. Lấy ví dụ thực
tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
Việt nam có những lợi thế cơ bản:
a- Vị trí địa lý không chỉ giới hạn trong toạ độ địa lý
đơn thuần. Bản chất kinh tế của vị trí địa lý là địa tô
chênh lệch. Vị trí địa lý thuận lợi cho phép thu đợc
địa tô chênh lệch cao và ngợc lại, vị trí địa lý không
thuận lợi chỉ đem lại địa tô chênh lệch thấp, thậm chí
không có địa tô chênh lệch. Vị trí địa lý thuận lợi
chính là "lợi thế so sánh".
Vị trí địa lý thuận lợi của nớc ta đợc thể hiện ở các
mặt chủ yếu sau:
- Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam
á, ở ngã t nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát
từ các trung tâm lớn bao quanh nên tự nhiên Việt
Nam phong phú và đa dạng, đặc điểm này có tác
động sâu sắc đến cơ cấu, quy mô và hớng phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam.
Việt nam ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dơng
gần trung tâm Đông Nam á, nớc ta trở thành một
đầu mối giao thông quan trọng đi từ ấn Độ Dơng
sang Thái Bình Dơng và Châu úc Đại Dơng hoặc
ngợc lại, có vùng biển chủ quyền rộng lớn và giầu
tiềm năng. Vị trí đó cho phép nớc ta có thể dễ dàng
phát triển các quan hệ kinh tế, thơng mại, văn hoá và
khoa học kỹ thuật với các nớc trong khu vực và trên
thế giới.
Việt nam nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt
động kinh tế sôi động nhất thế giới trớc ngỡng cửa
của thée kỷ XXI. Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore đã trở thành "4 con Rồng" Châu á cũng
đang có những chuyển động mới đáng kể trong phát
triển kinh tế. Nhìn chung các nớc ASEAN đang ngày
càng chiếm vị trí cao hơn trong nền kinh tế của khu
vực Châu á - Thái Bình Dơng cũng nh của thế giới.
Việt nam là một trong những nơi xuất hiện loài ngời,
sớm xuất hiện nền văn minh và vốn có quan hệ lâu
đời với các quốc gia có nền văn minh sớm nh Trung
Hoa, ấn Độ. Mặt khác, nằm ở ngã ba đờng bộ, đờng
hàng không, đờng hàng hải quốc tế, Việt Nam sớm
có quan hệ với các nớc phơng Tây.
b- Việt nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú và đa dạng, trong đó nhiều loại có giá trị kinh tế
lớn nhng cha đợc khai thác hoặc mới khai thác ở
mức độ thấp, việc sử dụng cũng cha thật hợp lý. Đó
là những nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế,
đồng thời là đối tợng đầu t của T bản nớc ngoài.
c- Tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản thân
con ngời và hệ thống giá trị do con ngời tạo ra trong
quá trình phát triển lịch sử cuả dân tộc. Đây cũng là
đối tợng đầu t phát triển rất quan trọng của T bản n-
ớc ngoài. Tuy nhiên nguồn tài nguyên quý giá này
cha đợc động viên và khai thác đầy đủ để phát triển
kinh tế xã hội.
d- Là một nớc đang phát triển đông dân, Việt Nam là
một thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ rộng lớn.
Đây là tiền đề và yếu tố kích thích thu hút vốn đầu t
của nớc ngoài, mở rộng các quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Đờng lối đổi mới toàn dân do Đảng ta đề xớng và
lãnh đạo đã mang lại những kết quả bớc đầu rất quan
trọng, tạo ra môi trờng thuận lợi cho Việt Nam tham
gia ngày càng tích cực vào phân công lao động quốc
tế, nhanh chóng hội nhập vào khu vực quốc tế.
Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986) là một bớc ngoặt
lớn trong đời sống kinh tế và chính trị của nớc ta. đại
hội đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện các mặt hoạt
động của xã hội.
Đại hội lần thứ VII của Đảng (1991) phát triển và cụ
thể hoá đờng lối đổi mới do Đại hội VI đề ra thông
qua cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội và chiến lợc ổn định và phát
triển kinh tế xã hội đến năm 2000.
Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1996) đánh dấu bớc
ngoặt chuyển đất nớc ta sang thời kỳ phát triển mới,
thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu n-
ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Công cuộc đổi mới trong hơn 10 năm qua đã thu đợc
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng.
Tuy còn một số mặt cha vững chắc, nhng nớc ta đã
rút ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Nhiệm
vụ đề ra cho chặng đờng đầu của thời kỳ quá độ là
chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn
thành cho phép chuyển sang thời kỳ phát triển mới.
Con đờng đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nớc ta ngày càng
đợc xác định rõ hơn.
Trong bối cảnh vừa có những thuận lợi và thời cơ
lớn, vừa đứng trớc những khó khăn và thách thức,
qua hai năm thực hiện kế hoạch năm 1996-2000, nền
kinh tế nớc ta tiếp tục phát triển và đạt mức tăng tr-
ởng khá (GNP tăng 9%). Nông, lâm, ng nghiệp phát
triển ổn định và tơng đối toàn diện. Một số sản phẩm
công nghiệp quan trọng (điện, dầu khí, than, vật liệu
xây dựng...) tăng nhiều so với trớc. Nhập siêu giảm,
giá cả ổn định. Giải quyết việc làm và xoá đói giảm
nghèo có tiến bộ. Sự nghiệp giáo dục, y tế và việc
thực hiện các chính sách xã hội có bớc phát triển
mới. Đời sống số đông nhân dân đợc cải thiện, ổn
định chính trị đợc giữ vững, quốc phòng an ninh đợc
bảo đảm.Quan hệ đối ngoại đợc mở rộng, vị thế
quốc tế của nớc ta đợc nâng cao. Chúng ta có thêm
thế và lực, khả năng và cơ hội để tiếp tục phát triển,
phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp trong vài ba chục năm tới.
Câu 4: Phân tích những khó khăn và
thách thức trên con đờng phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc và
hội nhập quốc tế. Để khắc phục
chúng cần phải dựa trên những
quan điểm gì và thực thi các giải
pháp nào ?
Trả lời:
* Những khó khăn và thách thức
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, sự
phát triển của nền kinh tế còn cha vững chắc, hiệu
quả và sức cạnh tranh thấp, còn nhiều yếu tố cha bảo
đảm tăng trởng cao và bền vững. Trong sản xuất, xây
dựng và tiêu dùng còn lãng phí lớn. Tỷ lệ tích luỹ từ
nội bộ thấp, tốc độ thu hút đầu t mới của nớc ngoài
chậm lại. Phơng hớng và cơ cấu đầu t cha hợp lý,
đầu t dàn trải, thất thoát lớn. Công nghiệp nhất là
công nghiệp chế biến cha phát triển. Năng suất lao
động thấp, giá thành cao, công nghệ lạc hậu. Cơ cấu
kinh tế chậm thay đổi. Nhập siêu và bội chi ngân
sách lớn, nợ nớc ngoài cao, dự trữ quốc gia mỏng.
Việc xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa bị buông lỏng. Điều
hành nền kinh tế thị trờng còn lúng túng. Phân phối
trong xã hội còn nhiều bất hợp lý, đất nớc nghèo nh-
ng còn tiêu dùng quá khả năng làm ra, cha dồn sức
cho đầu t phát triển, cha ngăn chặn đợc những thủ
đoạn làm giàu bất chính. Tệ quan liêu, tham nhũng,
sử dụng lãng phí ngân sách và tài sản công phổ biến
và nghiêm trọng. Chênh lệch về trình độ phát triển
giữa các vùng và thu nhập giữa các tầng lớp dân c có
xu hớng ngày càng mở rộng. Việc làm và nhiều vấn
đề xã hội đặt ra gay gắt. Dân chủ Xã hội chủ nghĩa
có mặt còn bị hạn chế. Những vấn đề đó ảnh hớng
xấu tới môi trờng kinh tế, làm giảm nhịp độ tăng tr-
ởng, đồng thời tiềm ẩn những nguy cơ mất ổn định
kinh tế - xã hội.
* Quan điểm và giải pháp
a- Quan điểm
Để khắc phục những khó khăn, vợt qua những thách
thức, hoàn thành những mục tiêu kinh tế - xã hội đã
đề ra, nhanh chóng hội nhập vào khu vực và thế giới,
trong những năm trớc mắt Việt Nam cần tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và pháthuy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức
cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế, kết hợp chặt chẽ với phát triển văn hoá, giáo dục,
thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Ưu tiên phát
triển lực lợng sản xuất đi đôi với xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hớng Xã hội chủ nghĩa.
Nâng cao ý chí tự lực tự cờng, giữ vững bản sắc dân
tộc trong tiến trình hội nhập quốc tế. Bảo đảm an
ninh, quốc phòng vững chắc. Kết hợp chặt chẽ đổi
mới kinh tế - xã hội với cải cách bộ máy Nhà nớc và
hệ thống hành chính, xây dựng Đảng ngang tầm đòi
hỏi của thời kỳ mới.
b- Giải pháp
- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và điều
chỉnh cơ cấu đầu t nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hợp tác hoá, dân
chủ hoá.
- Đẩy mạnh đổi mới, phát triển và quản lý có hiệu
quả các loại hình doanh nghiệp
- Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài
chính - tiền tệ, thực hành triệt để tiết kiệm.
- Tích cực giải quyết việc làm và xoá đói giảm
nghèo.
- Đổi mới và tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nớc và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân về kinh tế - xã hội.
Câu 5: Phân tích những u và nhợc
điểm, những thuận lợi và khó khăn
của vị trí địa lý và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên chủ yếu của
Việt Nam (nhiên liệu, năng lợng,
khoáng sản, khí hậu, nớc, đất, rừng,
biển). Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ ?
Trả lời:
- Vị trí địa lý của nớc ta đợc thể hiện ở hai nét
chủ yếu sau đây:
a- Nằm trên bán đảo, gần trung tâm Đông Nam á
Lãnh thổ nớc ta kéo dài suốt sờn Đông và sờn Nam
của bán đảo Đông Dơng, chiếm phần lớn diện tích
của bán đảo này là nằm ở vị trí gần trung tâm của
khu vực Đông Nam á. Do đó nớc ta mang nhiều đặc
điểm chung về những điều kiện tự nhiên, dân c, văn
hoá và lịch sử của Đông Nam á, đồng thời có những
nét riêng biệt, độc đáo.
Lịch sử kiến tạo địa chất của vùng Đông Nam á
phức tạp nên bề mặt lãnh thổ nớc ta nhiều mầu vẻ,
không đơn điệu nhng nền móng lãnh thổ lại tơng đối
ổn định và vững chắc. Việt Nam nằm trên vòng đai
địa hoá Thái Bình Dơng cho nên giàu các mỏ kim
loại, đặc biệt là các mỏ kim loại màu. Trong thời kỳ
địa chất gần đây, do ảnh hởng của vận động kiến tạo
Himalaya nên lãnh thổ của Việt Nam đã hình thành
các vết nứt nẻ, đoạn tầng, khiến cho dung nham trào
lên phủ dầy trên nhiều khoảng rộng và phong hoá
mau chóng thành các miền đất đỏ màu mỡ nh cao
nguyên Nam Trung Bộ và một số vùng khác. Sự kiến
tạo địa chất của bán đảo Đông Dơng còn tạo ra một
đặc điểm nữa là các thềm lục địa đợc mở rộng dới
đáy vịnh Bắc Bộ về phía Hải Nam và dới đáy biển
Nam Bộ về phía Indonexia. Đó chính là những khu
vực thuận lợi cho việc khai thác hải sản và khoáng
sản dới đáy biển.
Việt nam là một gốc của lục địa Châu á, vừa tiếp
nối với bờ Đông vừa tiếp nối với bờ Nam của lục địa,
vị trí ấy khiến cho nớc ta có sự gặp gỡ của các loài
động thực vật từ Trung Hoa xuống, từ ấn Độ sang
làm cho lớp động thực vật của nớc ta thêm phong
phú.
Vị trí gần trung tâm Đông Nam á khiến cho nớc ta
có thể liên hệ kinh tế, văn hoá với nhiều nớc ở Châu
á một cách thuận lợi, có thể xây dựng những trục
giao thông có ý nghĩa quốc tế. Vị trí ấy còn có ý
nghĩa chính trị quan trọng đối với phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc của nhiều nớc ở Đông Nam
á.
Nớc ta vừa có biên giới lục địa vừa có hải giới rộng.
Biên giới lục địa phần ôn không phải là biên giới tự
nhiên nên rất thuận lợi cho nớc ta có thể phát triển
toàn diện ngành giao thông vận tải, phát triển đờng
liên vận quốc tế. Đặc điểm này khiến cho nớc ta trở
thành cửa ngõ đi ra Thái Bình Dơng của một số nớc
ở vùng Đông Nam á.
* Việt nam là một nớc nhiệt đới gió mùa
Nớc ta nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới Bắc
bán cầu và nằm đúng vào khu vực gió mùa Đông
Nam á. Đặc điểm này gây ảnh hởng bao trùm lên
nhiều yếu tố trong môi trờng tự nhiên Việt Nam đặc
biệt là các yếu tố khí hậu, thổ nhỡng, thuỷ sản, thực
vật.
Đặc trng của khí hậu nhiệt đới gió mùa là nhiều
nắng, lắm ma ẩm độ trung bình cao, là điều kiện rất
thuận lợi cho sự sinh trởng của các loài thực vật là
điều kiện tốt để tiến hành xen canh, gối vụ tăng
nhanh vòng quay ruộng đất, thâm canh tăng năng
suất. Lợng nhiệt trung bình cao lại kết hợp với ẩm độ
trung bình lớn là một thuận lợi đáng kể cho sự phát
triển các loại cây nhiệt đới vừa a nhiệt, vừa a ẩm nh
cao su, cà phê, dừa, mía, lúa nớc. Lợng ma trung
bình hàng năm hầu khắp các vùng trong nớc từ
1500-2000mm khiến cho độ ẩm trung bình cao
(85%), ma nhiệt đới không chỉ cung cấp nớc cho đất
mà còn có tác dụng điều hoà khí hậu và cung cấp
cho đất một lợng đạm vô cơ đáng kể.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu á về cơ bản là
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, tuy nhiên cũng
không ít những khó khăn cho nớc ta nh hạn hán, lũ
lụt, phát sinh sâu bệnh của cây trồng, vật nuôi. Đối
với nông nghiệp, độ ẩm cao, u cờng độ lớn theo mùa
ảnh hởng công nghiệp, ma mùa với cờng độ lớn cộng
với địa hình nớc ta phức tạp gây nhiều khó khăn cho
hoạt động của ngành giao thông vận tải, nhất là giao
thông đờng bộ...
Những khó khăn do khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo
nên, đã ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển kinh
tế xã hội của nớc ta, đòi hỏi cần đợc khắc phục.
Tài nguyên, nhiên liệu, năng lợng. Nguồn tài
nguyên, nhiên liệu - năng lợng của nớc ta rất đa
dạng. Có những loại trữ lợng tơng đối lớn, chất lợng
tốt nên không những tạo thuận lợi để phát triển
ngành công nghiệp nhiên liệu, năng lợng, thoả mãn
yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong nớc mà còn
có thể tham gia hợp tác với các nớc trong khu vực.
Than của nớc ta tập trung chủ yếu ở vùng Quảng
Ninh. Tính đến độ sâu 300m có trữ lợng thăm dò 3,5
tỷ tấn. ở độ sâu 300m đến 900m có trữ lợng dự báo
2 tỷ tấn. Nếu tính cả trữ lợng của các mỏ than nhỏ ở
địa phơng thì tổng trữ lợng khoảng trên 6 tỷ tấn
trong đó vùng Quảng Ninh có tới 5,5 tỷ tấn chiếm
gần 90% trữ lợng than của cả nớc.
Ngoài Quảng Ninh, các địa phơng có than nh Thái
Nguyên (trữ lợng thăm dò 80 triệu tấn), Lạng Sơn
(Na Dơng) có trữ lợng thăm dò trên 100 triệu tấn,
Quảng Ninh (mỏ Nông Sơn) trữ lợng thăm dò 10
triệu tấn.
Than của ta chủ yếu là than Ăngtơraxit. Đồng bằng
Sông Hồng có nguồn than nâu lớn, ở độ sâu từ 200m
đến 2000m, trữ lợng dự báo hàng chục tỷ tấn. Cha có
khả năng thực hiện khai thác nguồn than này trong
10 đến 15 năm tới. Ngoài than đá, than nâu, nớc ta
còn có trên 100 điểm có than bùn lớn nhất là ở đồng
bằng Sông Cửu Long (400-500 triệu tấn) có thể làm
chất đốt dùng trong sinh hoạt hoặc sản xuất vật liệu
xây dựng cấp thấp.
Với trữ lợng than đá đã thăm dò, có thể đa sản lợng
than khai thác ở nớc ta đến đỉnh cao là 25 đến 30
triệu tấn năm nhng khả năng hiện thực và có hiệu
quả chỉ nên khai thác từ 13-15 triệu tấn/năm.
Việt nam là một trong 14 nớc giầu thuỷ năng trên
thế giới. Trữ lợng thuỷ năng ớc tính khoảng gần 300
tỷ Kwh. Mật độ thuỷ năng cao (94kw/km
2
) gấp 3,6
lần mật độ thuỷ năng bình quân của thế giới. Song
trữ lợng thuỷ năng lại phân bố không đều theo lãnh
thổ và trên các dòng sông: vùng Bắc Bộ chiếm 47%
trữ lợng thuỷ năng của cả nớc, trong khi vùng Trung
Bộ 15%, vùng Nam Trung Bộ 28%, vùng Nam Bộ
10%, Sông Đà chiếm 38,5% trữ lợng thuỷ năng của
cả nớc, sông Đồng Nai (14,1%), sông Xẻan (Pôcô)
9,8%. Nớc ta tuy có thuận lợi là sông có nhiều nớc,
miền núi có độ dốc cao nên sông nhiều thác, hồ nớc
không làm ngập nhiều đất nông nghiệp sẵn nguồn
nguyên liệu xây dựng tại chỗ, giá thành công trình
rẻ, nhng nếu kể cả công suất của các nhà máy thuỷ
điện hiện đang xây dựng sau khi đã hoàn thành, thì
nớc ta mới khai thác trên 10% tổng dự trữ thuỷ năng
của cả nớc trong khi các nớc Thuỵ Sỹ, Pháp, NaUy,
Thuỵ Điển, Italia đã khai thác đợc từ 70%-95% trữ l-
ợng thuỷ năng của họ.
Dầu mỏ và khí đốt là nguồn năng lợng rất quan trọng
của nớc ta trữ lợng dự báo địa chất khoảng gần 10 tỷ
tấn, trữ lợng khai thác đạt khoảng 4-5 tỷ tấn dầu quy
đổi. Dầu của nớc ta tuy ít lu huỳnh nhng hàm lợng
Pharaphin cao (18-30%) và đông đặc ở nhiệt độ cao
(34-35%) nên gây khó khăn cho vấn đề khai thác,
chế biến, vận chuyển bằng đờng ống. Các vùng mỏ
khai thác chính hiện nay là Bạch Hổ, Đại Hùng, Lan
Đỏ, Lan Tây, Rồng và 4 mỏ khác cho dầu trớc năm
2000. Các mỏ này đều nằm ở thềm lục địa phía
Nam.
Ngoài các loại nhiên liệu năng lợng chủ yếu, nớc ta
còn có các loại năng lợng khác nh năng lợng mặt
trời, năng lợng thuỷ triều, năng lợng gió, năng lợng
hạt nhân, nhiệt năng trong lòng đất... cũng cần đợc
khai thác khi điều kiện kỹ thuật cho phép.
Nguồn tài nguyên khoáng sản nớc ta phong phú về
chủng loại, đa dạng về loại hình, phức tạp về cấu
trúc và sử dụng đồng thời có một số giới hạn về tiềm
năng. Khoáng sản nớc ta có đủ loại (kim loại đen,
kim loại mầu, các kim loại quý hiếm, khoáng sản phi
kim loại và suối khoáng tuyền... Có những loại trữ l-
ợng lớn, trong đó một số loại có rất nhiều triển vọng.
Ngợc lại một số khoáng sản nh thạch cao, Kali trữ l-
ợng rất hạn chế. Về kim loại đen nớc ta có các mỏ
sắt ở Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Tĩnh (Mỏ Thạch
Khê mới phát hiện từ những năm đầu thập kỷ 60 trữ
lợng thăm dò hàng trăm triệu tấn, giao thông thuận
tiện, chất lợng tốt (hàm lợng 62%), quy mô lớn, khi
khai thác cần khắc phục sự xâm nhập của nớc biển,
có khả năng hình thành ở đây một liên hợp luyện
kim lớn có công suất hàng triệu tấn thép. Nói chung
tài nguyên khoáng sản nớc ta có nhiều loại, trữ lợng
tơng đối lớn, một số loại có chất lợng cao, dễ khai
thác, bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
luyện kim trong nớc lâu dài, các tài nguyên khoáng
sản lại phân bố tập trung thành từng vùng, lại gần
các nguồn nhiên liệu động lực lớn nên khai thác đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, bên cạnh những mỏ
lớn, cũng có nhiều mỏ nhỏ hoặc những điểm quặng
phân bố phân tán, trữ lợng nhỏ chỉ có ý nghĩa địa ph-
ơng. Tuy đa dạng về chủng loại, phong phú về số l-
ợng mỏ nhng phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, các
loại khoáng sản cần cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá không nhiều.
Việt nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu
và chịu ảnh hởng của gió mùa Châu á, nớc ta quanh
năm nhận đợc một lợng nhiệt đới rất lớn của mặt trời
(số giờ nắng trung bình trong năm trên 2300 giờ). L-
ợng ma trung bình hàng năm từ 1500-2000mm. Độ
ẩm tơng đối cao thờng dao động trong khoảng từ 80-
100% ở nhiều địa phơng. Do chịu ảnh hởng của gió
mùa Đông Bắc, về mùa đông nhiệt độ trung bình
tháng lạnh nhất ở Bắc Bộ dao động từ 13 đến 17
o
C, ở
Trung Bộ từ 17-25
o
C, ở Nam Bộ từ 25-27
o
C. Ngợc
lại trong thời kỳ gió mùa xích đạo, nhiệt độ cao và
phân bố đồng đều trong cả nớc. Biên độ nhiệt trong
năm chênh lệch nhiều giữa hai miền Nam, Bắc.
Cờng độ bức xạ, độ ẩm trung bình cao, lợng ma lớn
là điều kiện rất thuận lợi để nớc ta có thể phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện, thực hiện luân canh,
xen canh, gối vụ, rải vụ hợp lý trên nhiều vùng của
đất nớc. Song do tính chất gió mùa quá gay gắt cũng
gây cho ta không ít khó khăn, bão, ma lũ, hạn hán, s-
ơng muối và rét. Độ ẩm trung bình cao cộng với thời
tiết thay đổi thất thờng là nguyên nhân gây nên các
loại sâu, bệnh của cây trồng và vật nuôi. Khí hậu nớc
ta còn thay đổi từ Bắc vào Nam, từ Đông sang Tây,
từ cao đến thấp điều đó ảnh hởng đến phân bố nông
nghiệp, đặc biệt là phân bố các loại cây trồng. Song
sự khác nhau về khí hậu giữa các miền, giữa các khu
vực và trong từng khu vực tạo thuận lợi cho nớc ta có
thể phát triển một nền nông nghiệp đa canh và trong
từng miền, từng vùng có thể phân bố nhiều loại cây
trồng và vật nuôi để vừa phát triển chuyên môn hoá,
vừa phát triển tổng hợp, làm cho sản phẩm nông
nghiệp của cả nớc nói chung và của từng vùng nói
riêng đều đợc phong phú.
Nớc ta có một mạng lới sông khá dầy, phân bố tơng
đối đồng đều trên lãnh thổ. Nớc của các hệ thống
sông của nớc ta do ma cung cấp nên lợng dòng chảy
cũng hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ ma. Các sông
của nớc ta chủ yếu đổ ra vịnh Bắc Bộ và Biển Đông.
Lợng dòng chảy đổ ra biển hàng năm khoảng
900km
2
, trong đó hơn 90% chảy ra vịnh Bắc Bộ và
Biển Đông. Tài nguyên của nớc ta có đặc điểm chủ
yếu là phân bố không đồng đều và dao động rất phức
tạp theo thời gian, đặc điểm này gây nên trở ngại cho
việc trị thuỷ, khai thác dòng sông, ảnh hởng và nhiều
khi gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế và tác động đến
môi trờng tài nguyên nớc bao gồm nớc trên mặt đất,
nớc ngầm, nớc ma khí quyển. Trong thiên nhiên nớc
luôn hoạt động và vì vậy sự phân bố nớc dễ có những
dao động rõ rệt theo lãnh thổ, theo mùa qua các
năm. Nhìn chung các nguồn nớc ngọt (nớc trên mặt
và nớc ngầm) luân chuyển trên lãnh thổ nớc ta rất to
lớn, nhng cha đợc thăm dò và định lợng đầy đủ việc
tính toán nhu cầu khác nhau của các ngành sản xuất
và các vùng kinh tế về khối lợng, chất lợng và nhịp
điệu tiêu dùng nớc cha đợc xác định. Tuy nhiên nhìn
chung các nguồn nớc ngọt của ta rất dồi dào, trừ một
số diện tích ở vùng miền núi và Tây Nguyên. Các
nguồn nớc của ta đủ bảo đảm cho việc phát triển các
ngành thuỷ điện, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông đờng thuỷ và bảo đảm việc cung cấp nớc cho
các nhu cầu dịch vụ và sinh hoạt.
Đất là t liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, là
tài sản quý của mỗi quốc gia, toàn bộ quỹ đất đai
của nớc ta có trên 33 triệu ha (đứng thứ 58 trên thế
giới) bình quân đất tính theo đầu ngời rất thấp
(khoảng 0,6 ha) trong đó hơn 2/3 diện tích tự nhiên
là đất dốc, đất đồi núi chỉ còn 1/3 là đất đồng bằng.
Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên trong các
quá trình trao đổi vật chất xảy ra mạnh mẽ, ma
nhiều, nhiệt độ không khí cao nên đất đai của nớc ta
rất đa dạng và phức tạp về loại hình, đợc phân chia
thành 13 nhóm gồm 64 loại với những đặc điểm phát
sinh về nông học khác nhau do đó hớng sử dụng
cũng khác nhau. Với điều kiện tự nhiên của mỗi
vùng nhiệt đới, nớc ta lại có những đất dốc, cùng với
tập quán canh tác lạc hậu lâu đời do các chế độ cũ để
lại, cũng nh trong những năm gần đây do nhiều địa
phơng khai hoang không đúng kỹ thuật đã làm cho
tài nguyên đất bị tàn phá nghiêm trọng. Diện tích đất
xấu cần đợc cải tạo ở nớc ta còn chiếm tới 20% diện
tích tự nhiên, bao gồm đất mặn, đất phèn, đất xám
bạc màu, đất cát, đất đá ong.
Tài nguyên rừng nớc ta thuộc nhóm tài nguyên tái
tạo. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động, thực vật rừng
còn thể hiện nh là một yếu tố địa lý không thể thiếu
đợc trong tổng thể tự nhiên.
Rừng có nhiều tác dụng điều hoà khí hậu, cung cấp
liên tục nguồn nớc trong sạch, làm tăng trữ lợng nớc
ngầm, chế ngự nguy cơ lũ lụt, ngăn chặn sự phá huỷ
của gió, chống cát bay, làm tăng khả năng giữ ẩm
cho đất và atng năng suất mùa màng, đáp ứng nhu
cầu phát triển chăn nuôi rừng Việt Nam chiếm một
diện tích rộng lớn, có nhiều khả năng cung cấp
nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, nhng đã
bị tàn phá nặng nề do sự khai thác bừa bãi của chế
độ cũ và chất độc hoá học trong chiến tranh phá hoại
của Đế quốc Mỹ. Rừng chiếm 34% diện tích cả nớc,
với trữ lợng gỗ trên 550 triệu m
3
trong đó trữ lợng gỗ
khai thác tơng đối thuận lợi chỉ có 300 triệu m
3
, trữ
lợng gỗ kinh tế chỉ 110 triệu m
3
. Diện tích rừng và
đất rừng lớn (19 triệu ha) do đó tỷ lệ che phủ trung
bình của rừng chỉ còn là 23%. Các tỉnh miền núi
phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu tỷ lệ che phủ chỉ còn
từ 7-10%. Đa số rừng nớc ta thuộc loại rừng thứ
sinh, rừngnguyên sinh chỉ còn từng đám nhỏ trên các
miền núi cao khó khai thác. Hiện nay rừng nớc ta
còn rất ít những rừng cây thuần nhất mà phần lớn là
những cây rừng mọc xen kẽ từng cụm hoặc rời rạc
phân tán trên địa hình phức tạp, cây lớn xen kẽ cây
nhỏ gây khó khăn cho việc khai thác, lựa chọn và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật.
Tài nguyên biển, biển là cơ sở tốt cho ngành công
nghiệp khai thác và chế biến hải sản. Bờ biển Việt
Nam dài bằng 6/7 biên giới lục địa. Biển nớc ta là
biển nhiệt đới. Theo sự phân bố các vật thể hữu cơ
trong biển thì biển Việt Nam có mật độ cá vào loại
trung bình trên thế giới và có đủ các loại hải sản chủ
yếu của các biển nhiệt đới khác. Ưu điểm của biển
nớc ta là có thềm cát lục địa mở rộng, kèm theo
những dãy sơn đảo rất thuận tiện cho việc đánh cá.
Đồng thời biển Việt Nam còn có những dòng hải lu
ven biển và những dòng sông lớn từ các vùng sâu
trong nội địa chảy ra đem theo nhiều sinh vật trôi nổi
làm mồi cho cá, khiến cho mật độ các loài hải sản có
thể cao hơn so với một số vùng biển nhiệt đới khác.
Ngoài các loại cá có giá trị kinh tế (trên 2000 loài cá
trong đó có 100 loài có giá trị kinh tế cao với trữ l-
ợng trên 3 triệu tấn), còn có nhiều loại hải sản khác
nh tôm (70 loài), cua, ngao, sò, đồi mồi, hải sâm,
ngọc trai. Đây là nguồn nguyên liệu quan trọng cho
các ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến
thực phẩm. Một số địa khu duyên hải có mật độ hải
sản cao nh Quảng Ninh, Nam Hà và nhiều địa điểm
khác ở Trung Bộ và Nam Bộ đều có thể phân bố
những xí nghiệp sản xuất các loaị sản phẩm lấy
nguyên liệu từ biển.
Biển Việt Nam có nguồn muối lớn - nguyên liệu
quan trọng của công nghiệp hoá chất.
Nớc biển của Việt Nam có nồng độ muối là 3,5%
ngang với các biển có độ mặn trung bình trên thế
giới. Suốt dọc bờ biển nớc ta lại có nhiều chỗ có thể
xây dựng các điểm trờng để khai thác muối, đặc biệt
là các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi,
Khánh Hoà, Bình Thuận, Bà Rịa...
Biển và ven biển nớc ta có tiềm năng lớn để phát
triển du lịch. Vịnh Hạ Long, với nhiều cảnh quan
biển và hải đảo kỳ thú, nhiều bãi tắm rộng và đẹp nổi
tiếng (Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Nha Trang,
Vũng Tàu) hàng năm đã thu hút nhiều du khách
trong và ngoài nớc.
Dọc bờ biển Việt Nam có nhiều vùng vịnh kín gió,
bờ biển không có hẽm vực sâu dốc, ít bãi lầy, nhiều
cửa sông, có nhiều chỗ thuận tiện cho việc thiết lập
các xí nghiệp đóng tầu cá, sửa chữa tầu thuỷ vùng
biển rộng, bờ biển kéo dài, có nhiều vùng biển kín
(Cái Lân, Sơn Trà, Dung Quất, Cam Ranh...) có thể
xây dựng nhiều hải cảng lớn, tạo dkthuận lợi cho
việc mở rộng giao lu giữa các vùng địa phơng trong
nớc và quốc tế.
Câu 6: Trình bầy những đặc điểm
phát triển và phân bố dân c và
nguồn lao động xã hội của Việt
Nam. Những đặc điểm đó có ảnh h-
ởng (tích cực và tiêu cực) đến sự
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ
môi trờng ở nớc ta nh thế nào?
Trong những năm trớc mắt, cần
định hớng phát triển và phân bố
dân c - nguồn lao động xã hội ra
sao? Lấy các ví dụ thực tiễn để
minh hoạ
Trả lời:
Nh ta biết, dân c nguồn lao động xã hội và hoạt động
kinh tế là hai mặt của quá trình tạo ra của cải xã hội.
Hai mặt đó tác động qua lại rất phức tạp, quy định và
chi phối lẫn nhau. Sự phát triển khuynh hớng xã hội
xác định những đặc điểm chủ yếu của sự phân bố
dân c và nguồn lao động xã hội. Ngợc lại sự phân bố
dân c và nguồn lao động xã hội lại là tiền đề, động
lực quan trọng của sự hình thành và phát triển các
quá trình kinh tế-xã hội trong một nớc, một vùng.
Dân c và nguồn lao động không chỉ là lực lợng sản
xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mà
còn là lực lợng tiêu thụ các sản phẩm của xã hội,
kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội,
thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã
hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn lao động là một
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, từ giản đơn
đến phức tạp. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm
những tỷ lệ kết hợp với các nguồn lực khác (tài
nguyên thiên nhiên, vốn, thiết bị kỹ thuật...) để tăng
doanh thu và lợi nhuận, do đó sẽ liên quan đến các
vấn đề giá cả sức lao động, tiền lơng và thất nghiệp,
phúc lợi công cộng và an ninh xã hội, đòi hỏi phải có
sự điều tiết vĩ mô ở cấp trung ơng cũng nh địa ph-
ơng.
Dân c và các nguồn lao động vốn khó di chuyển đi
xa, vì vậy khi lựa chọn địa điểm sản xuất kinh doanh
trớc hết cần tận dụng tới mức tối đa nguồn lao động
tại chỗ, sau đó mới tính đến việc di chuyển lao động
từ các vùng khác tới.
- Dân c và dân tộc
a- Dân c:
Việt nam là nớc đông dân, hiện đứng thứ 12 trong số
220 quốc gia và tổ chức lãnh thổ kinh tế-xã hội trên
thế giới. Mật độ dân số trung bình trên 219 ngời/km
2
(năm 1994)
Dân số nớc ta có một quá trình phát triển nhanh
chóng, ớc tính từ đầu công nguyên đến nay, dân số
Việt Nam tăng gần 39 lần (từ 1,8 triệu lên 72 triệu)
cũng trong thời gian này, dân số thế giới chỉ tăng 20
lần (từ 270 triệu lên 5500 triệu). Trong vòng 73 năm
gần đây (1921-1994) dân số nớc ta tăng hơn 4 lần (từ
15,5 triệu lên 72 triệu).
Quá trình phát triển dân số nớc ta trong thời kỳ này
(từ 1921 đến nay) có thể chia làm 3 giai đoạn: giai
đoạn đầu (1921-1954) tốc độ tăng dân số bình quân
hàng năm là 1,4%, giai đoạn 2 (từ 1955-1979) là
3,1%, là giai đoạn bùng nổ dân số, giai đoạn 3 từ
1980 đến nay tốc độ tăng dân số bắt đầu có xu hớng
giảm dần (bình quân hàng năm là 2,2%). Nh vậy
mỗi năm bình quân dân số nớc ta tăng từ 1,3 đến 1,5
triệu ngời tơng đơng với số dân của một tỉnh trung
bình.
Tình hình phát triển dân số qua các giai đoạn chứng
tỏ dân số nớc ta tăng khá nhanh, điều đó đã gây
nhiều khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội, cho
việc cải thiện đời sống nhân dân, ảnh hởng tới môi
trờng sinh thái, vì vậy phát triển dân số vừa phải là
một trong những nhiệm vụ của chiến lợc dân số nói
riêng và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nói chung
ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp
theo.
Tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nớc ta rất cao. Sự
tăng nhanh dân số ở nớc ta dẫn đến nhiều hậu quả
nghiêm trọng.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Về kinh tế xã hội. Tốc độ gia tăng dân số và tốc độ
phát triển kinh tế thờng xuyên khống chế lẫn nhau,
đồng thời đợc phản ánh trong mức sống của nhân
dân và khả năng sản xuất của nền kinh tế (khi xét
các chỉ tiêu thu nhập quốc dân theo đầu ngời, bình
quân đầu ngời về các sản phẩm cơ bản nh điện, than,
thép, xi măng, vải, giấy, lơng thực, thịt, sữa). Gia
tăng dân số càng nhanh làm giảm sút nhanh những
chỉ tiêu bình quân đầu ngời về tài nguyên cơ bản nh
đất đai nông nghiệp, diện tích rừng, tài nguyên nớc.
Về môi trờng sinh thái, gia tăng dân số khiến cho
các vùng đồng bằng quá d thừa lao động, chúng ta
phải chuyển một bộ phận lớn dân c lên các vùng
miền núi, cao nguyên để khai hoang. Hàng năm có
hàng chục vạn ha rừng nớc ta bị phá, khiến cho diện
tích rừng hiện nay chỉ có 7,8 triệu ha, chiếm 23%
diện tích cả nớc (năm 1943 có 19 triệu ha rừng). Tàn
phá thảm thực vật rừng, kéo theo các nguồn gen quý
giá của các động vật hoang dại cũng bị phá huỷ, làm
cạn nguồn nớc, đất rừng bị phá huỷ làm cho nhiều
vùng trở thành hoang mạc. Những huỷ hoại trên dẫn
đến mất cân bằng sinh thái tự nhiên, đồng thời gây
nhiều thiên tai cho các tỉnh miền núi và đống bằng.
Gia tăng dân số nhanh, cùng với quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá làm tăng các chất phế thải
vào môi trờng, làm ô nhiễm môi trờng đất, môi trờng
nớc và môi trờng không khí... nhiều khu công nghiệp
nh Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Việt
Trì, Thái Nguyên... các chỉ số về mức độc hại do ô
nhiễm đã vợt quá giới hạn cho phép rất nhiều. Với
hậu quả nghiêm trọng trên, ngời ta phải có biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế tăng dân số quá nhanh. Biện
pháp tốt nhất là phải coi"kế hoạch hoá gia đình" là
quốc sách, là nhiệm vụ, trách nhiệm của toàn dân.
Việt Nam là một quốc gia bao gồm nhiều dân tộc
(54) trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số (87% tổng
số dân) các dân tộc đều đợc bình đẳng với nhau.
Mức độ tập trung dân c của các dân tộc ít ngời khá
lớn và ranh giới địa bàn c trú không rõ ràng thờng ở
xen kẽ ngời Kinh với các dân tộc khác. Các dân tộc
Việt Nam có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo,
có khả năng thích ứng nhiều ngành nghề đòi hỏi
khéo tay, tỷ mỉ nh thêu đan, may dệt... và đã sản
xuất nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu, mở ra nhiều triển vọng, góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế đối ngoại.
Do tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số qua các thời kỳ
ở nớc ta rất cao khiến cho tốc độ tăng nguồn lao
động cũng rất cao.Tốc độ tăng nguồn lao động cao,
trong khi nền kinh tế cha phát triển lại mất cân đối
nghiêm trọng làm nảy sinh hai vấn đề: tăng năng
suất lao động, giải quyết việc làm cho những ngời
đến tuổi lao động trở nên hết sức bức thiết.
Mức độ tăng nguồn lao động ở nớc ta rất cao, nhất là
thời kỳ từ 1986 đến nay đã gây nhiều khó khăn cho
vấn đề sắp xếp việc làm cho những ngơì trong độ
tuổi lao động. Đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động nớc ta trớc mắt
và trong tơng lai. Để giảm tỷ lệ tăng nguồn lao động
và sử dụng hợp lý các nguồn lao động của nớc ta
hiện nay và thời gian tới, trớc tiên cần giảm tỷ lệ gia
tăng tự nhiên của dân số, đồng thời thực hiện các
giải pháp để sử dụng hợp lý nguồn lao động nh phát
triển kinh tế dới nhiều hình thức để thu hút nguồn
lao động, trong đó các thành phần ngoài quốc doanh
sẽ là động lực tiếp nhận phần lớn lao động xã hội.
Đẩy mạnh các hình thức liên doanh, liên kết (phân
công hiệp tác lao động giữa các khu vực, các thành
phần kinh tế nhất là phát triển công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, công nghiệp t liệu
sản xuất... có ý nghĩa đặc biệt đối với giải quyết việc
làm. Đầu t lao động vào các ngành có khả năng thu
hút nhiều lao động nh lâm ng nghiệp, công nghiệp
và các ngành dịch vụ, cần phát triển kinh tế đối
ngoại dới nhiều hình thức khác nhau.
Trong tổng số trên 35 triệu lao động xã hội của nớc
ta hiện nay thì lực lợng lao động kỹ thuật chỉ chiếm
10%, còn 90% là không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật. Trong tổng số lao động kỹ thuật thì số có trình
độ trung cấp, đại học chiếm trên 50% số ngời có
trình độ đại học và cao đẳng trở lên chỉ chiếm 20%.
Mặc dù chất lợng nguồn lao động của nớc ta ngày
càng đợc nâng cao, lực lợng lao động có kỹ thuật
ngày càng tăng, song trớc yêu cầu của công cuộc đổi
mới về kinh tế xã hội thì lực lợng lao động kỹ thuật
trong các ngành kinh tế quốc dân còn ít và yếu,
nhiều ngành sản xuất chủ yếu lao động kỹ thuật còn
chiếm tỷ trọng thấp.
Lực lợng lao động kỹ thuật đã ít nhng phân bố, sử
dụng lại cha hợp lý, tập trung quá mức ở các cơ quan
trung ơng và thành phố, nhiều địa phơng có không
đầy 1% cán bộ khoa học kỹ thuật của cả nớc, nhất là
các tỉnh miền núi, cao nguyên cán bộ khoa học kỹ
thuật lại càng ít hơn.
Hiện nay số lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế quốc dân có trên 35 triệu ngời, trong đó lao
động trong khu vực sản xuất vật chất chiếm 93,6%
lao động xã hội và lao động trong khu vực không sản
xuất vật chất chỉ chiếm 6,4% lao động xã hội.
Phân bố và sử dụng lao động theo thành phần kinh tế
ở nớc ta đã và đang có những chuyển biến quan
trọng phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần. Sự
chuyển dịch lao động từ khu vực Nhà nớc sang khu
vực ngoài quốc doanh đang diễn ra phù hợp với quá
trình nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh không những thu hút
phần lớn lao động nông-lâm-ng nghiệp mà còn thu
hút ngày càng nhiều lao động công nghiệp và dịch
vụ.
Nguyên nhân tạo ra tình trạng phân công lao động
cha hợp lý trên chính là do tốc độ phát triển nền sản
xuất của nớc ta cha tơng ứng với nhịp độ tăng dân số
và nguồn lao động. Từ đó dẫn đến hậu quả là cơ cấu
kinh tế không phù hợp với cơ cấu nguồn lao động.
Tình hình trên đòi hỏi phải phân công lại lao động
giữa các ngành kinh tế, trớc hết là trong các ngành
nông-lâm- ng nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Phân bố dân c và sử dụng nguồn lao động theo vùng.
Từ sau hoà bình (1954) nhất là từ khi đất nớc thống
nhất chúng ta đã từng bớc cải tạo sự phân bố dân c
và nguồn lao động không hợp lý giữa các vùng trong
nớc bằng cách phát triển kinh tế xã hội ở những
vùng ít dân thiếu lao động, nhiều tiềm năng, tạo sức
hút dân c và nguồn lao động từ các vùng đông dân ít
tiềm năng. Hiện nay sự phân bố chênh lệch dân c và
nguồn lao động giữa các vùng vẫn gia tăng, nhất là
giữa đồng bằng và miền núi, giữa miền Bắc và miền
Nam, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long chiếm trên 44% dân số và nguồn lao động của
cả nớc trong khi các vùng có tiềm năng lớn, tỷ lệ dân
số và nguồn lao động rất thấp (Tây Nguyên gần 4%,
Đông Nam Bộ 12%, miền núi trung du Bắc Bộ gần
16%). Các tỉnh ở đồng bằng nhất là đồng bằng sông
Hồng, mật độ dân c còn cao hơn gấp nhiều lần so với
các tỉnh ở miền núi, trung du và cao nguyên. Tình
hình trên đòi hỏi việc phân bố lại dân c và nguồn lao
động ở nớc ta để nhằm điều hoà lực lợng lao động và
khai thác có hiệu quả tiềm năng của các vùng cần đ-
ợc tiếp tục thực hiện.
Từ sau khi đất nớc hoàn toàn giải phóng, để phân bố
lại lực lợng lao động hợp lý hơn, chúng ta đã đa dân
đi các vùng kinh tế mới mỗi năm hàng chục vạn dân.
Song phân bố dân c và sử dụng nguồn lao động giữa
các vùng vẫn cha hợp lý, cha đạt yêu cầu về số lợng,
chất lợng, hiệu quả. Vì vậy, thời gian tới (từ nay đến
năm 2005-2010) việc phân bố dân c và sử dụng
nguồn lao động nhằm điều hoà sức lao động giữa các
vùng là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội ở nớc
ta. Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ
"Tiến hành phân công và phân bố hợp lý lao động
trên từng vùng và trong phạm vi cả nớc", "kết hợp
giữa giải quyết việc làm tại chỗ với phân bố lại lao
động theo vùng lãnh thổ...".
Hớng phân bố và sử dụng lao động cho các ngành
chủ yếu và các vùng ở nớc ta
Trong ngành nông nghiệp, cần sử dụng lao động
theo hai hớng, một là thâm canh trên cơ sở đầu t lao
động trên đơn vị diện tích gieo trồng, hai là tăng vụ
và mở rộng diện tích, tạo thêm việc làm để phân bố
lại lao động và dân c. Thời kỳ tới, lao động trong
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn khu vực thu
hút nhiều lao động hơn, có thể chia làm hai giai
đoạn: giai đoạn đầu sẽ phân bố một phần lao động
nông nghiệp bằng con đờng công nghiệp hoá nông
nghiệp, do đó ở giai đoạn này lao động nông, lâm
nghiệp vẫn tiếp tục tăng cho tới thời kỳ cuối, giai
đoạn tiếp theo là giảm tuyệt đối lao động nông, lâm
nghiệp để chuyển sang công nghiệp. Đây là thời kỳ
phân bố lại lao động nông, lâm nghiệp bằng công
nghiệp hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Riêng ngành lâm nghiệp, số lao động đợc sử dụng
còn thấp, dự kiến đến năm 2000 phải chiếm từ 7 đến
15% lao động xã hội. Việc sử dụng lao động trong
ngành lâm nghiệp cần có chính sách nhằm thu hút
đồng bào dân tộc định canh, định c có hiệu quả, làm
nghề rừng cần sớm hình thành các làng lâm nghiệp,
xây dựng các thị trấn lâm nghiệp ở các huyện miền
núi, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên.
Cần phát triển toàn diện kinh tế biển để thu hút lao
động vào nghề biển. Dự báo đến năm 2000 lao động
trong nghề biển chiếm khoảng 10% lao động xã hội,
hớng khai thác chủ yếu tập trung vào các nghề nuôi
trồng hải sản, phục vụ khai thác và chế biến hải sản.
Lao động trong ngành công nghiệp chiếm khoảng
16,5% lao động toàn xã hội vào năm 2000, thực hiện
sự liên kết sản xuất giữa công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, các nhóm liên hiệp sản xuất nông, tiểu
thủ công nghiệp.
Nhiều nớc trên thế giới, kể cả những nớc phát triển,
dịch vụ du lịch là khu vực thu hút khá nhiều lao
động ở nớc ta, cần đầu t lao động cho khu vực này
một cách đúng mức, là ngành có khả năng thu hút
nhiều lao động, đặc biệt lao động nữ. Các ngành
dịch vụ ở nớc ta đợc phát triển không những ở thành
phố, thị xã, thị trấn, các vùng công nghiệp mà cả ở
các vùng nông thôn.
Hớng phân bố lại dân c và nguồn lao động ở nớc ta
từ nay đến năm 2010 chủ yếu vẫn là hớng liên vùng
và nội vùng, nội tỉnh. Ngoài ra vẫn tiếp tục thực hiện
các di động khác nh trớc đây đã tiến hành.
Câu 7: Trình bầy những đặc điểm
(chung và riêng) đối với từng
ngành và các yếu tố ảnh hởng đến
tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Lấy
ví dụ thực tiễn để minh hoạ?
Trả lời:
A- Nông nghiệp
I- Những đặc điểm của tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp
1- Những đặc điểm chung:
a- Sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành trên phạm vi
không gian rộng lớn
Đất đai là t liệu sản xuất cơ bản của nông nghiệp, ở
đâu có đất đai là ở đấy có thể phát triển và phân bố
nông nghiệp. Trong việc phát triển và phân bố nông
nghiệp cần lu ý:
- Những vùng đất có quy mô lớn (vùng đồng bằng
châu thổ) cần đợc tổ chức thành những vùng chuyên
môn hoá sản xuất nông nghiệp để tạo ra khối lợng
sản phẩm hàng hoá lớn.
- Những vùng đất hẹp cần phát triển nông nghiệp để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ ở mức độ nhất
định. Phân bố nông nghiệp phải hết sức chú ý đến
việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất đai.
b- Sản xuất nông nghiệp gắn chặt với môi trờng tự
nhiên
Môi trờng tự nhiên, đặc biệt là khí hậu, nguồn nớc,
thổ nhỡng là những tài nguyên tác động mạnh và th-
ờng xuyên đến phát triển và phân bố nông nghiệp.
Vì vậy muốn phân bố hợp lý nền kinh tế nông
nghiệp trong một nớc, một vùng phải nghiên cứu và
hiểu rõ những điều kiện tự nhiên để phân bố các loại
cây trồng và vật nuôi thích hợp, đồng thời có kế
hoạch phòng chống, hạn chế các tác động tiêu cực
của môi trờng tự nhiên đến sự phát triển và phân bố
nông nghiệp.
c- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, thời gian
lao động ngắn hơn thời gian sản xuất.
Tính thời vụ là đặc trng của sản xuất nông nghiệp.
Mỗi loại sinh vật đều phát triển theo mùa và đòi hỏi
thời hạn sinh trởng nhất định. Trong thời hạn ấy,
sinh vật có thể tự phát triển và có những thời đoạn
không cần tới sự tác động của con ngời. Vì vậy lao
động nông nghiệp thờng có những lúc dồn dập, khẩn
trơng và những lúc nhàn rỗi. Thời gian lao động bao
giờ cũng ngắn hơn thời gian sản xuất. Do đó, để
giảm tính thời vụ, sử dụng hợp lý nguồn lao động ở
nông thôn, cần xác định một cơ cấu cây trồng, vật
nuôi hợp lý, kết hợp lao động với thời vụ. Để đạt
hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp cần đa dạng
hoá sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyên môn
hoá kết hợp với phát triển tổng hợp trong nông
nghiệp, trồng trọt kết hợp với chăn nuôi, thực hiện
các biện pháp luân canh, xen vụ, tăng vụ, gối vụ, rải
vụ hợp lý, phát triển các ngành nghề ở nông thôn kết
hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và ng nghiệp nhằm
đa dạng hoá cơ cấu kinh tế nông thôn.
d- Sản xuất nông nghiệp cần phải gắn liền với công
nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản, tạo thành các
chu trình sản xuất nông - công nghiệp, hình thành
các hình thức tổ chức, liên kết nông - công nghiệp
phù hợp với các điều kiện và đặc điểm của từng
vùng. Các hình thức tổ chức sản xuất này sẽ làm
tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp, nâng cao
trình độ chuyên môn hoá sản xuất, giảm bớt tính thời
vụ, sử dụng lao động nông nghiệp hợp lý hơn. Nhiều
vùng nông nghiệp của nớc ta nh Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long... có thể hình thành các chu trình nông - công
nghiệp về sản xuất và chế biến chè, cao su, cà phê,
mía - đờng...
2- Nhữngđặc điểm của tổ chức lãnh thổ các ngành
nông nghiệp
a- Các ngành trồng cây lơng thực
- Cây lơng thực có địa bàn phân bố rất rộng, thờng
trùng với địa bàn phân bố dân c. Do đó cần phát
triển cây lơng thực (lúa và hoa màu lơng thực) để
một mặt giải quyết nhu cầu lơng thực trong nớc và
mặt khác, tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lơng thực tại chỗ, hạn chế
vận chuyển xa tốn kém.
- Cây lơng thực (trừ sắn) đều có thời vụ ngắn nên khi
phân bố phải chú ý tới việc xen canh, gối vụ, thâm
canh tăng vụ, rút ngắn thời vụ, đồng thời tuỳ theo
các điều kiện sinh thái của từng vùng mà lựa chọn
một cơ cấu cây lơng thực thích hợp.
- Sản phẩm cây lơng thực thờng khó bảo quản và
chuyên chở, nhất là hoa màu, lơng thực. Cây lơng
thực có nhiều phụ phẩm có thể phục vụ cho phát
triển chăn nuôi. Vì vậy, phân bố cây lơng thực phải
kết hợp với việc phân bố các cơ sở chế biến và bố trí
vận chuyển sản phẩm kịp thời, phải kết hợp với phân
bố các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm nhằm tạo ra
sự cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi trong từng
vùng.
b- Ngành trồng cây công nghiệp
- Cây công nghiệp bao gồm cây công nghiệp hàng
năm (ngắn ngày) nh bông, đay, gai, cói, lạc, mía...
và cây công nghiệp lâu năm (dài ngày) nh chè, cao
su, cà phê, cây lấy dầu...
Đối với cây công nghiệp ngắn ngày nên phân bố ở
những vùng có độ dốc thấp, ở các vùng đồng bằng
để có thể xen canh, luân canh, gối vụ với cây lơng
thực. Đối với cây công nghiệp dài ngày, nên phân bố
thành những vùng chuyên canh rộng lớn trên những
diện tích có lớp thổ nhỡng thích hợp với từng loại,
tầng mầu vừa phải và có độ dốc cao hơn độ dốc của
đất trồng cây lơng thực và cây công nghiệp ngắn
ngày.
- Cây công nghiệp có nhiều loại khác nhau, thích
ứng với những điều kiện sinh thái khác nhau, do vậy
khi phân bố cây công nghiệp cần cân nhắc và tận
dụng mọi địa bàn thích hợp để sử dụng đất đai có lợi
nhất nhằm tạo ra khối lợng và giá trị sản phẩm cao
nhất.
- Phân bố cây công nghiệp phải chú ý tới số lợng và
chất lợng nguồn lao động, truyền thống nông nghiệp
của dân c, vì sản xuất cây công nghiệp cần nhân
công có kỹ thuật, có tập quán kinh nghiệm sản xuất
và hao phí nhiều lao động trên một đơn vị diện tích
so với cây lơng thực. Số ngày công lao động trên
một đơn vị diện tích trồng cây công nghiệp nói
chung gấp 2 đến 3 lần so với trồng cây lơng thực,
điều kiện cơ giới hoá cũng khó khăn hơn. Do đó
trong việc mở rộng diện tích cây công nghiệp phải
tính đến việc phân bố lại nguồn lao động và sử dụng
hợp lý các nguồn lao động đó theo thời vụ.
- Cây công nghiệp lâu năm đòi hỏi đầu t lớn, lâu thu
hồi vốn nên khi phân bố cần điều tra, tính toán tỉ mỉ
hiệu quả sử dụng đất, vốn, lao động sao cho phù hợp
với các điều kiện tự nhiên - kinh tế tơng đối lâu dài,
ổn định.
- Phân bố cây công nghiệp phải đảm bảo sản lợng
hàng hoá cao, vì phần lớn sản phẩm của cây công
nghiệp đợc xuất ra khỏi vùng và sản xuất chủ yếu để
xuất khẩu. Vì vậy, trong phân bố phải lựa chọn
những vùng có điều kiện kinh tế, tự nhiên thích hợp
nhất, tìm loại giống tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của thị trờng ngoài.
- Sản phẩm cây công nghiệp rất đa dạng, phức tạp,
khó chuyên chở và bảo quản, dễ h hao và giảm phẩm
chất đòi hỏi cần đợc chế biến kịp thời. Vì vậy, khi
phân bố cây công nghiệp phải xây dựng đồng bộ các
cơ sở chế biến, tạo thành các hình thức liên kết nông
- công nghiệp đa dạng.
c- Ngành chăn nuôi
- Hoạt động của ngành chăn nuôi diễn ra liên tục,
vừa không mang tính thời vụ nh trồng trọt lại vừa
phụ thuộc vào tính chất thời vụ của trồng trọt. Tính
chất haio mặt đó của ngành chăn nuôi đòi hỏi phải
bố trí lực lợng lao động thích đáng và ổn định từ
khâu gieo trồng cây thức ăn, chế biến thức ăn đến
khâu chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, tiêu thụ sản
phẩm... phân bố kết hợp các cơ sở chăn nuôi với các
cơ sở trồng và chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm,
các cơ sở phòng chống dịch bệnh...
- Ngành chăn nuôi có quan hệ chặt chẽ với trồng
trọt. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho
trồng trọt và ngợc lại trồng trọt cung cấp thức ăn cho
chăn nuôi do đó cần đợc thực hiện cân đối về sức
kéo, phân bón, thức ăn giữa chăn nuôi và trồng trọt.
- Ngành chăn nuôi có thể tạo ra nhiều giá trị khác
nhau sức kéo, phân bón, thịt, sữa, trứng, bơ, da,
lông... Vì vậy cần tuỳ theo nhu cầu của thị trờng và
tiêu dùng của xã hội mà xác định cơ cấu, qui mô các
vật nuôi phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế
của từng vùng (ở nớc ta, những vùng thiêú sức kéo,
thiếu phân bón lại có đồng cỏ nên phân bố loại gia
súc lớn có qui mô thích hợp, những vùng có khả
năng về đồng cỏ tự nhiên và đồng cỏ nhân tạo có thể
phát triển đàn bò sữa qui mô vừa và lớn, những vùng
công nghiệp tập trung và các thành phố lớn nên phân
bố các cơ sở nuôi gia cầm, bò thịt, bò sữa).
- Các sản phẩm của ngành chăn nuôi (thịt, trứng,
sữa, da...) rất cần đợc chế biến và vận chuyển kịp
thời, vì vậy cần phân bố các cơ sở chăn nuôi gần các
khu vực tiêu thụ, các cơ sở chế biến hoặc các phơng
tiện vận chuyển thích đáng.
* Các yếu tố ảnh hởng đến tổ chức
lãnh thổ nông nghiệp
1- Nhóm yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến sự phát
triển và phân bố nông nghiệp, đến năng suất lao
động nông nghiệp. Các vùng có điều kiện tự nhiên
khác nhau có thể đạt năng suất tự nhiên khác nhau
đối với một loại nông sản nhất định. Vì vậy đánh giá
một cách đầy đủ và khoa học những điều kiện tự
nhiên, đặc biệt là khí hậu và thổ nhỡng là tiền đề để
phân bố sản xuất nông nghiệp hợp lý.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu á có ảnh hởng lớn
đến phát triển, phân bố, tổ chức sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp của Việt Nam.
Ba phần t diện tích lãnh thổ nớc ta là đồi núi nên địa
hình và đất đai rất đa dạng, phức tạp. Phần lớn đất
đai nớc ta nằm trên địa hình đồi núi, nên trong sản
xuất nông nghiệp cần thực thi các biện pháp chống
xói mòn, rửa trôi để bảo vệ đất. Diện tích đất có khả
năng kinh doanh nông nghiệp nớc ta có thể lên tới
gần 13 triệu ha, nhng để đảm bảo an toàn chỉ nên sử
dụng tối đa là 11 triệu ha. Bình quân diện tích đất
nông nghiệp theo đầu ngời của nớc ta vào loại thấp
nhất thế giới. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp ở
nớc ta ngoài việc mở rộng diện tích cần phải đẩy
mạnh thâm canh, tăng vụ, khai thác theo chiều sâu
tiềm năng đất đai.
Do ma nhiệt đới nên nguồn nớc phong phú. Tuy
nhiên cần có những biện pháp để sử dụng hợp lý
nguồn nớc.
2- Những yếu tố kinh tế - xã hội
Đối với các quan hệ sản xuất và quan hệ xã hội trong
nông nghiệp nớc ta đang là yếu tố quyết định để sớm
đa nền nông nghiệp nớc ta đi lên nền nông nghiệp
hàng hoá lớn hiện đại. Cơ sở vật chất kỹ thuật của
nông nghiệp đã và đang đợc tăng cờng. Hệ thống
thuỷ nông đang từng bớc đợc hoàn chỉnh ở các vùng
đồng bằng và một bộ phận ở trung du, miền núi đã
đảm bảo tới tiêu chủ động trên 50% diện tích gieo
trồng. Bớc đầu thực hiện điện khí hoá nông nghiệp
(Hơn 12% sản lợng điện cả nớc dành cho sản xuất
nông nghiệp). Hoá học hoá trong nông nghiệp cũng
đợc chú trọng phát triển, số lợng phân hoá học và
thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp đã không ngừng
tăng lên do tăng cờng sản xuất trong nớc và nhập
khẩu. Mức độ cơ giới hoá nông nghiệp ngày càng
tăng. Hệ thống giống cây trồng và vật nuôi mới cho
năng suất cao đã đợc áp dụng ở nhiều vùng. Nguồn
lao động trong nông nghiệp dồi dào (chiếm trên 70%
lao động xã hội), tuy nhiên cần nghiên cứu sử dụng
hợp lý hơn nguồn lao động này. Yêu cầu tiêu dùng
nông phẩm của thị trờng trong và ngoài nớc đang
ngày càng tăng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
về chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, cơ cấu
kinh tế nông thôn, nâng cao khối lợng và chất lợng
nông sản, thúc đẩy sự phát triển chuyên môn hoá và
đa dạng hoá, đa nông nghiệp đi lên con đờng hiện
đại trong cơ chế thị trờng.
Câu 8: Đánh giá hiện trạng, định h-
ớng phát triển và phân bố các
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp. Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ?
Trả lời:
*Ngành nông nghiệp
Đánh giá hiện trạng:
- Từ sau hoà bình, nhất là sau khi nớc nhà thống
nhất, thực hiện phơng châm phát triển nông nghiệp
toàn diện, lấy sản xuất lơng thực làm trọng tâm đồng
thời coi trọng phát triển màu, cây công nghiệp, đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi, cơ cấu lãnh thổ của sản
xuất nông nghiệp nớc ta cũng hình thành theo hớng
tiến bộ.
+ Cây lơng thực không những đợc phân bố rộng rãi ở
các vùng trong nớc, mà còn hình thành các vùng
chuyên canh lúa và hoa màu lơng thực, vùng chuyên
canh lúa đồng bằng Bắc Bộ chiếm trên 60% diện tích
lúa của miền Bắc, ở miền Nam có các vùng chuyên
canh lúa Minh Hải (gần 500 ngàn ha) trong vùng có
7 nông trờng vùng chuyên canh lúa Hà Tiên, Đồng
Tháp Mời... về hoa màu lơng thực đã hình thành các
vùng chuyên canh nh vùng chuyên canh ngô (Sơn
La, Nghệ An, Hà Bắc, Đồng Nai, Sông Bé), vùng
chuyên canh khoai lang (Thanh Hoá, Nghệ An,
Quảng Trị), vùng chuyên canh sắn (Vĩnh Phú,
Quảng Bình, Quảng Trị, GiaLai-Kontum). Các vùng
chuyên canh cây công nghiệp dài ngày gồm có: Cao
su (Đông Nam Bộ, các tỉnh Tây Nguyên), Cà phê
gần 80% diện tích trồng cà phê lại ở miền Nam (các
tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ), Chè (Trung du
miền núi Bắc Bộ, Lâm Đồng, Nghệ An), Dừa (90%
diện tích dừa phân bố các tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ và Tây Nam Bộ), các vùng chuyên canh cây công
nghiệp ngắn ngày nh mía (Vạn Điểm, Sông Lam,
Việt Trì, Sao Vàng, Đồng Nai, Bến Tre, Hậu Giang.
Riêng hai tỉnh Hậu Giang và Bến Tre chiếm 25%
diện tích mía cả nớc), các tỉnh phía Nam chiếm trên
80% diện tích mía và 85% sản lợng mía cả nớc, lạc
(Hà Bắc, Nghệ An, Sông Bé, Tây Ninh, Đồng Nai,
Long An. Riêng hai tỉnh Tây Ninh và Nghệ An đứng
đầu cả nớc về diện tích và sản lợng lạc), đậu tơng
(tỉnh Đồng Nai dẫn đầu về diện tích - hơn 1/4 diện
tích đậu tơng cả nớc). Ngoài ra còn có các vùng
chuyên canh đay, cói, thuốc lá, bông... về chăn nuôi
đại gia súc gồm có vùng nuôi trâu nhiều (các tỉnh
trung du, miền núi phía Bắc Bắc Bộ, các tỉnh Bắc
Trung Bộ trong đó các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang,
Thanh Hoá là tỉnh nhiều trâu nhất), vùng chăn nuôi
nhiều bò (Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên, Khánh
Hoà...), các vùng chăn nuôi bò sữa (Mộc Châu, Đức
Trọng), các tỉnh phía Bắc chiếm 2/5 đầu lợn của cả
nớc, tập trung ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Thanh
Hoá, Nghệ An.
Phơng hớng:
Trên cơ sở các vùng chuyên canh quy mô lớn, vừa,
nhỏ, các nông trờng quốc doanh trồng cây lơng thực,
cây công nghiệp và chăn nuôi đã đợc hình thành, cần
rà soát lại các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội... để
điều chỉnh hoàn thiện cơ cấu lãnh thổ trong lĩnh vực
nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị tr-
ờng. Cụ thể là:
- Mở rộng các vùng chuyên môn hoá sản xuất lơng
thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, các
vùng chăn nuôi (lợn, gia cầm) ở các vùng đồng bằng,
nhất là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long.
- Phát triển củng cố các vùng chuyên canh cây công
nghiệp dài ngày, cây ăn quả, các vùng chăn nuôi,
nhất là chăn nuôi bò sữa, trâu sữa, những nơi có điều
kiện (Mộc Châu, Đức Trọng, Ba Vì...)
* Lâm nghiệp
- Hiện trạng
Trớc Cách mạng tháng Tám bọn T bản Pháp đã khai
thác nhiều tài nguyên rừng, nhất là gỗ với mục đích
vơ vét gỗ đạt lợi nhuận nên chúng không tổ chức
khai thác hợp lý, bên cạnh đó áp lực dân số tăng
rừng càng bị tàn phá nặng nề.
Từ sau hoà bình, ta đã chú ý xây dựng, củng cố và
phát triển ngành khai thác rừng, quy hoạch 9 vùng
lâm nghiệp, tu bổ, cải tạo và trồng lại rừng. Tổ chức
xây dựng nhiều lâm trờng quốc doanh trung ơng, địa
phơng, trồng rừng và khai thác rừng, hầu hết các lâm
trờng quốc doanh tập trung ở các vùng núi trung du
Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, cao nguyên
Nam Trung Bộ.
Sản lợng gỗ khai thác năm 1990 trên 3,2 triệu m
3
gỗ
tròn, trong đó các tỉnh có sản lợng gỗ cao là Hà
Tuyên, Đắc Lắc, Lâm Đồng, GiaLai- Kontum. Về
trồng rừng từ năm 1986-1990 trồng đợc 629 ngàn ha,
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
trong đó trung ơng 47 ngàn ha, địa phơng 582 ngàn
ha. Năm 1990 cả nớc trồng đợc gần 94 ngàn ha rừng.
- Phơng hớng:
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI đã nếu "Phát triển
kinh tế rừng, trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi
trọc, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài
nguyên rừng, bảo về thiên nhiên và môi trờng sinh
thái". Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI phơng hớng
phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp đến năm
2000-2005 ở nớc ta nh sau:
Phục hồi nhanh chóng lớp phủ rừng trên toàn bộ đất
không còn rừng (lợp xanh đồi trọc trồng rừng phòng
hộ)
- Trong phát triển và kinh doanh rừng cần áp dụng
phơng thức nông lâm kết hợp, thực hiện tốt chủ tr-
ơng giao đất, giao rừng cho địa phơng, cho tập thể và
cá nhân
- Khoanh những vùng rừng để bảo vệ các loại cây và
động vật quý hiếm có giá trị kinh tế, lập những khu
rừng cấm và vờn quốc gia.
- Phấn đấu trong vòng 10-15 năm tới chấm dứt nạn
"giáp hạt về gỗ củi". Muốn vậy ngay từ bây giờ phải
tiến hành tái tạo rừng một cách có hệ thống với quy
mô lớn hơn nhieèu so với quy mô phá rừng hàng
năm.
Từ phơng hớng trên, mục tiêu trong 10 năm, 15 năm
tới là:
- Khoanh nuôi 4 triệu ha rừng có khả năng tái sinh tự
nhiên để sau 20 năm có thể phục hồi giá trị kinh tế.
- Trồng 3 vạn ha gỗ trụ mộc, 17 vạn ha gỗ làm
nguyên liệu giấy, 43 vạn ha thông nhựa.
- Trên diện tích đất trống đồi trọc, đi đôi với chủ tr-
ơng giao đát, giao rừng cần vận động nhân dân tích
cực trồng cây để tăng thêm gỗ củi. Sau 20 năm phấn
đấu tăng tỷ lệ che phủ lên mức 30%.
* Ng nghiệp
- Hiện trạng
Sau khi cả nớc hoàn toàn giải phóng, đã tổ chức và
khôi phục lại, phát triển nghề cá, hàng năm đánh bắt
khoảng 50 đến 60 vạn tấn, trong đó ng trờng Vịnh
Bắc Bộ chiếm 1/6 về sản lợng, ng trờng Trung và
Nam Bộ chiếm hơn 2/6, ng trờng Đông Nam Bộ
chiếm 2/6 và ng trờng Vịnh Thái Lan chiếm 1/6 sản
lợng cá biển cả nớc. Trong số các tỉnh có nghề cá
biển thì tỉnh Kiên Giang có sản lợng cá cao nhất
(trên 1000 tấn). Bên cạnh đánh cá còn khai thác các
loại hải sản khác. Tôm (Tây Nam Bộ), các vùng biển
miền Trung và Bắc Bộ, đồi mồi ở Côn Sơn, trai ngọc,
bào ng ở Vịnh Bắc Bộ, tôm hùm, cá mực phần lớn ở
biển Trung Bộ.
- Khai thác thuỷ sản nớc ngọt và nớc lợ chủ yếu đợc
tiến hành trên các sông hồ, ao đầm, ruộng nớc. Lu
vực sông Hồng và Thái Bình khai thác khoảng 3 vạn
tấn/năm. Các lu vực sông miền Trung số lợng cá tuy
ít nhng nghề cá nớc lợ phát triển mạnh. Lu vực sông
Cửu Long và Đồng Nai nghề cá khai thác phát triển
hơn các vùng khác, sản lợng hàng năm trên 10 vạn
tấn, chiếm tới 2/3 sản lợng thuỷ sản nớc ngọt và nớc
lợ toàn quốc. Tổng sản lợng tôm năm 1988 khoảng
90 vạn tấn, trong đó 70% là đánh bắt ngoài biển,
riêng tôm đạt 30 ngàn tấn trong đó 8 ngàn tấn là tôm
nớc ngọt. Phần lớn các khu vực đánh bắt cá hiện nay
đều ở ven biển có độ sâu 20m.
- Việc nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành tập quán lâu
đời của nhân dân ở nhiều vùng trong nớc. trong số
gần 100 huyện thuộc 19 tỉnh có biển, nhiều nơi có
thể đa ngành thuỷ sản nớc mặn, nớc lợ thành ngành
chính trong nông nghiệp.
-Phơng hớng phát triển phân bố ng nghiệp đến năm
2000
Hớng chiến lợc kinh tế xã hội nớc ta đến năm 2000
đã đợc Đại hội lần thứ VII của Đảng thể hiện khai
thác tổng hợp kinh tế biển, nuôi trồng, đánh bắt và
chế biến thuỷ sản, nhất là các loại có khả năng xuất
khẩu, gắn liền với chiến lợc khai thác và bảo vệ vùng
biển của đất nớc.
Trong những năm tới, nếu đầu t thích đáng và tổ
chức khai thác, kinh doanh khoa học, mỗi năm có
thể đánh bắt 1,5 triệu tấn cá tôm biển, 50 vạn tấn cá
tôm nớc ngọt cha kể các đặc sản khác. Do đó ngoài
đánh bắt cá nớc mặn, việc mở rộng quy mô nuôi
trồng thuỷ sản là hớng chiến lợc quan trọng để giải
quyết nhu cầu thực phẩm có ý nghĩa lớn.
- Tiềm năng phát triển
Vùng biển nớc ta có nhiều loài cá và đặc sản quan
trọng, trên 1000 loài cá biển, 300 loài cua biển, 40
loài tôm he, gần 300 loài trai ốc biển, trên 300 loài
rong biển.
Trữ lợng cá và đặc sản
+ Trữ lợng cá đáy trong vùng biển Việt Nam và lân
cận khoảng 1,6 triệu tấn, trữ lợng các nơi khoảng 1,3
triệu tấn. Với trữ lợng trên, hàng năm có thể đánh
bắt 1,3 đến 1,4 triệu tấn.
+ Nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu
cao: tôm, cua, sò huyết, đồi mồi...
Nhiều loại thực vật biển có giá trị kinh tế: rong, tảo.
Vùng biển Việt Nam có trên 30 vạn ha đất bãi triều,
hàng vạn ha đầm phá, hàng vạn ha rừng ngập mặn, là
cơ sở để phát triển nuôi trồng hải sản. Nớc ta có trên
3260 km bờ biển với gần 1 triệu km
2
thềm lục địa
bao gồm mặt nớc trong các vũng, vịnh, ven bờ, ven
3000 đảo và quần đảo. Nhiệt độ vùng biển tơng đối
ấm và ổn định quanh năm, thích hợp cho các loại
thuỷ sản nớc mặn và nớc lợ phát triển.
Có diện tích mặt nớc rất lớn: 57 ngàn ha ao, 54 vạn
ha vùng ngập nớc, 39 vạn ha hồ lớn. Nhiều loài cá n-
ớc ngọt có giá trị (gần 200 loài cá nớc ngọt).
Diện tích nuôi tôm ớc tính khoảng 200 ngàn ha,
trong đó 25% diện tích có thể kết hợp giữa nuôi với
trồng, tôm với lúa, tôm với đớc, tôm với sản xuất
muối...
Câu 9: Trình bầy những đặc điểm
của tổ chức lãnh thổ các ngành
dịch vụ, đánh giá hiện trạng và
định hớng phát triển và phân bố
các ngành dịch vụ ở Việt Nam?
Trả lời:
Đặc điểm tổ chức lãnh thổ dịch vụ
Nhìn chung, các dịch vụ đều có 3 đặc điểm tổ chức
lãnh thổ cơ bản sau đây:
a- Trong hoạt động dịch vụ, ngời cung cấp và ngời
tiêu dùng thờng xuyên tiếp cận với nhau, phối hợp
với nhau để cùng tạo ra sản phẩm. Vì vậy các cơ sở
dịch vụ chỉ có thể hình thành, hoạt động, phát triển
và phân bố ở những nơi có nhu cầu dịch vụ, có ngời
tiêu dùng dịch vụ. Thông thờng, đó là các trung tâm
kinh tế lớn, những nơi tập trung dân c đông đúc, các
đô thị và chùm đô thị. tại những khu vực nào có kinh
tế càng phát triển, dân c tập trung càng đông, mức
sống vật chất và tinh thần càng cao, thì dịch vụ càng
phát triển và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ
cấu GDP.
b- Hoạt động dịch vụ ngày càng có xu hớng cá biệt
hoá, hơn nữa quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
càng diễn ra một lúc nên khó có thể tự động hoá,
tiến hành sản xuất đồng loạt, khó có thể tồn kho và
vận chuyển đi xa. Vì vậy, các cơ sở dịch vụ thờng
phát triển và phân bố gắn với sản xuất kinh doanh và
sinh hoạt của số đông dân c, làm xuất hiện các điểm
dân c đô thị và kiểu đô thị mới, các điểm du lịch, các
khu vui chơi giải trí, các nút giao thông, các khu th-
ơng mại, phân bố dịch vụ gắn liền với phân bố dân c
và lao động.
c- Dịch vụ hiện đại đang có xu hớng phát triển trên
cơ sở các kỹ thuật và công nghệ cao, gắn ngày càng
chặt với công nghiệp siêu vi để tạo ra ngày càng
nhiều các sản phẩm hỗn hợp, vừa mang tính vật chất,
vừa mang tính phi vật chất (vừa hữu hình, vừa vô
hình) nh các dịch vụ tin học, bu chính, viễn thông...
Do đó, các hoạt động dịch vụ thờng đợc phát triển và
phân bố ở những khu vực tập trung các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao, các trung tâm khoa học và công
nghệ, các trung tâm văn hoá, đào tạo.
Trong sự đa dạng và ngày càng phức tạp của dịch vụ,
mỗi một loại dịch vụ lại có những đặc điểm tổ chức
lãnh thổ riêng biệt.
- Dịch vụ giao thông vận tải và thông tin - liên lạc
gắn với mạng lới đớng xá (sắt, thuỷ, bộ, hàng không,
ống dẫn), chiều dài, quy mô, chất lợng đờng, laọi ph-
ơng tiện, thiết bị, nhà ga, cảng sông, cảng biển, cảng
hàng không, hệ thống kho bãi...
- Dịch vụ thơng mại gắn với mạng lới phân bố dân c,
đặc biệt là mạng lới quần c đô thị, gắn với các tuyến,
các trục, các nút giao thông, gắn với các ga, bến,
cảng...
- Dịch vụ du lịch gắn với hệ thống giao thông vận tải
và thông tin - liên lạc, gắn với các cảnh quan tự
nhiên và các cảnh quan văn hoá, lịch sử...
* Hiện trạng và phơng hớng phát
triển và phân bố dịch vụ
Trong 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện
đất nớc, dịch vụ là khu vực kinh tế có năng suất lao
động cao nhất và đạt tốc độ tăng trởng bình quân là
9%, cao hơn tốc độ tăng trởng bình quân năm của
toàn bộ nền kinh tế. Tỷ trọng của dịch vụ trong cơ
cấu GDP đã tăng từ 33% năm 1986 lên 42,1% năm
1996. Điều đó chứng tỏ rằng cơ cấu ngành và lĩnh
vực kinh tế đã và đang từng bớc chuyển dịch theo h-
ớng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
1- Giao thông vận tải và thông tin - liên lạc
a- Tình hình chung
- Hệ thống giao thông vận tải của Việt Nam đã phát
triển toàn diện, nhng quy mô cha lớn và chất lợng
còn thấp.
ở Việt Nam hiện nay đã hình thành một hệ thống
giao thông vận tải bao gồm đủ các loại đờng: đờng
bộ, đờng sắt, đờng sông, đờng biển, đờng hàng
không và đờng ống.
Tổng chiều dài đờng bộ (1995) 177.300 km
Đờng sông 40.900 km
Đờng sắt 3.218 km
Cảng biển chính 7 cái
Sân bay chính: 3 sân bay quốc tế, 13 sân nội địa.
Các tuyến đờng bộ chất lợng cha cao 90% là đờng
khổ hẹp dới 8m, cha tráng nhựa hoặc bê tông với
8000 cầu và 150 phà có khả năng thông hành kém.
Quốc lộ chính chỉ dài 15.000 km.
Các tuyến đờng sắt 85% là đờng khổ hẹp 1m với
1700 cầu trong đó có nhiều cầu đi chung với đờng
bộ.
Hệ thống đờng sông của Việt Nam chủ yếu còn dựa
vào các dòng chảy tự nhiên (hơn 70% tổng chiều
dài) và hệ thống cảng sông cha hoàn chỉnh.
Các cảng biển Việt Nam hiện nay chỉ có tổng khối l-
ợng hàng hoá bốc xếp nhỏ 35 triệu tấn/năm (kể cả
các cảng than và dầu) với tổng chiều dài các bến
cảng thơng mại tổng hợp dới 8000 m, đủ cho tầu
5000 - 10000 tấn vào xếp dỡ hàng hoá, trong đó số
cảng có trang bị phơng tiện xếp dỡ container cha
nhiều.
Việt Nam có ba cảng hàng không quốc tế và ngành
hàng không mới chỉ phát triển chủ yếu trong 5 năm
gần đây (1990-1995), qui mô các sân bay cha lớn và
số lợng các phơng tiện bay còn hạn chế, cha đáp ứng
đủ nhu cầu.
- Giao thông vận tải Việt Nam tăng trởng nhanh
trong 10 năm gần đây, đặc biệt là đờng biển và đờng
hàng không.
So sánh 1995/1985
Khối lợng hàng hoá vận chuyển
Khối lợng hành khách vận chuyển
Khối lợng hành khách luân chuyển
Riêng đờng biển có khối lợng hàng hoá vận chuyển
tăng 2,3 lần và hàng hoá luân chuyển tăng 2 lần.
- Ngành thông tin liên lạc - bu chính viễn thông ở
Việt Nam đặc biệt phát triển mạnh trong 10 năm gần
đây. Màng lới bu điện mở rộng với số trung tâm bu
điện tăng lên 1,6 lần. Các trạm bu điện mở rộng tới
cấp xã với gần 8000 trạm. Sản lợng và doanh thu từ
0,4 tỷ đồng năm 1985 tăng lên tới gần 3000 tỷ đồng
(1995). Số máy điện thoại từ 126,5 ngàn cái (1991)
đã tăng lên gấp 6 lần năm 1995 và đã đạt tiêu chuẩn
100 ngời dân/1máy điện thoại. Việt nam đã nối
mạng tuyến cáp biển T - V - H và hoà nhập với
mạng lới viễn thông quốc tế, đang tiến tới nối mạng
với xa lộ thông tin quốc tế Internet.
2- Thơng mại và đầu t
Màng lới thơng mại (gồm nội thơng và ngoại thơng)
và đầu t cho ta thấy mối liên hệ kinh tế giữa các
vùng trong nớc, giữa Việt Nam với các nớc trên thế
giới và trong khu vực, phản ánh mức độ phát triển và
tình hình phân bố sản xuất giữa các vùng trong nớc.
a- Thị trờng trong nớc thể hiện ở tổng mức bán lẻ
hàng hoá xã hội, trong 5 năm qua (1990-1995) đã
tăng 6 lần, trong đó t nhân chiếm hơn 3/4 còn lại
thuộc khu vực quốc doanh và tập thể.
Thị trờng các tỉnh phía Nam sầm uất hơn, chiếm
60% dung lợng thị trờng cả nớc, riêng Đông Nam bộ
chiếm 60% thị trờng miền Nam. Đồng bằng sông
Hồng chiếm 55% thị trờng phía Bắc. Các vùng khác
sức mua thấp, chỉ trên dới 10% thị trờng cả nớc.
Lao động trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ cả nớc
hiện có 1,8 triệu (1995) trong đó 63% hoạt động ở
miền Nam. Các vùng tập trung nhiều lao động thơng
mại dịch vụ là đồng bằng sông Hồng 19%, Đông
Nam Bộ 20% và đồng bằng sông Cửu Long 27%.
b- Ngoại thơng Việt Nam trong 5 năm qua (1990-
1995) đã tăng 2,5 lần và năm 1996 tổng giá trị xuất
nhập khẩu đã đạt 16 tỷ USD, trong đó nhập khẩu 9,7
tỷ.
Trong tổng số 6,2 tỷ hàng hoá xuất khẩu 3,9 tỷ là
hàng công nghiệp chiếm 63% (riêng dầu khí xuất 8,6
triệu tấn đạt 1,2 tỷ và dệt da may đạt 1,6 tỷ còn lại là
các mặt hàng nông, lâm, hải sản và thủ công mỹ
nghệ).
Trong tổng số hàng nhập khẩu thì 80% là hàng t liệu
sản xuất, còn lại là hàng tiêu dùng các loại. Các khu
vực buôn bán nhiều với các nớc Châu á 75% giá trị
xuất nhập khẩu (Singapore 19%, Hàn Quốc 9%,
Nhật Bản 19%, Đài Loan 6%). Các nớc Châu Âu
16% (Liên bang Nga 3%, Liên bang Đức 2,8%, Pháp
2,8%). Các nớc Châu Mỹ 2,2%, Châu úc 1,3%.
Đầu t phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam chiếm
gần 30% GDP, dựa trên cơ cấu nguồn vốn nh sau:
Tín dụng Nhà nớc 13-14% tổng vốn, Ngân sách Nhà
nớc 19-20%, các doanh nghiệp Nhà nớc 19-20%,
dân c và t nhân 22-23%, đầu t trực tiếp của nớc
ngoài FDI 23-25%.
Trong 8 năm qua (1988-1996) đã có 60 quốc gia đầu
t vào Việt Nam với 1.545 dự án, tổng vốn đăng ký
hơn 23,6 tỷ USD, trong đó gần 1000 dự án đã triển
khai với 31% tổng vốn đăng ký. Năm 1996 vốn đầu
t của toàn xã hội đạt 6,3 tỷ USD thì có 27% là các
nguồn vốn đa vào từ ngoài nớc. Đầu t nớc ngoài đã
góp khoảng 13% GDP của Việt Nam và tác động tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo vùng.
Tổng doanh số của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài (không kể dầu khí) đã đạt 4,5 tỷ USD (1996),
trong đó ngành viễn thông chiếm gần 1/4, công
nghiệp nặng chiếm gần 1/5, các ngành công nghiệp
khác chiếm gần 1/3. Các xí nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đã thu hút hơn 15 vạn lao động Việt Nam
(trong đó 3/4 là lao động công nghiệp). trong 8 năm
qua vốn đầu t nớc ngoài phân theo ngành ở Việt
Nam nh sau (% trong tổng số vốn đăng ký 23,6 tỷ
USD), công nghiệp nặng chiếm 17,5; công nghiệp
nhẹ chiếm 11,1; công nghiệp dầu khí 5,3; công
nghiệp thực phẩm 7,5; Xây dựng cơ bản 9,4; Xây
dựng khu công nghiệp-khu chế xuất 2,6; du lịch
Khách sạn 17,2; giao thông vận tải - bu điện 8,1; các
ngành khác 17,5.
Năm tỉnh và thành phố thu hút nhiều đầu t nớc ngoài
trong 8 năm qua (1988-1996) là (tỷ USD, vốn đăng
ký) thành phố Hồ Chí Minh 6,6; Hà nội 4,25, Đồng
Nai 3,1; Bà Rịa-Vũng Tầu 1,7; Hải Phòng 1,0.
Năm nớc có số vốn đăng ký vào Việt Nam nhiều
nhất là (tỷ USD, vốn đăng ký) Đài Loan 4,1;
Singapore 2,6; Nhật Bản 2,4; Hàn Quốc 2,4; Hồng
Kông 2,1.
Vốn đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc Việt Nam
trong 5 năm qua (1990-1995) đã tăng 2,2 lần. Số vốn
đầu t của nhà nớc do các địa phơng quản lý có xu h-
ớng tăng nhanh ở các vùng phía Nam đặc biệt là ở
Đông Nam Bộ.
Ngành du lịch Việt Nam đặc biệt là du lịch quốc tế,
chủ yếu phát triển từ đầu thập niên 90. Năm 1993
tổng số ngời nớc ngoài vào Việt Nam trên 600 ngàn,
trong đó có 242 ngàn nhằm mục đích du lịch. Số
khách đến Việt Nam gần 90% bằng con đờng hàng
không. Số khách nớc ngoài tới Việt Nam nhiều nhất
từ các nớc Đài Loan 30%, Pháp 15%, Mỹ 6%, Nhật
5%. Đến năm 1996, số khách nớc ngoài vào Việt
Nam đã tăng lên gấp 3 lần: 1,5 triệu. Dự báo đến
năm 2000 số khách nớc ngoài có thể lên trên 3 triệu.
Số lợng các đơn vị kinh doanh du lịch ở Việt Nam đã
tăng lên nhanh chóng, đến năm 1994-1995 đã có
1.800 đơn vị, trong đó có 642 hộ cá thể và 33 đơn vị
có vốn liên doanh với nớc ngoài (chủ yếu là Khách
sạn). Số Khách sạn, cơ sở lu trú có đến cuối năm
1994 là: Khách sạn 1032 cái, biệt thự, nhà cho thuê
529 cái, làng du lịch 9 cái. Năm 1995 ngành du lịch
chiếm 6,0% giá trị các hoạt động dịch vụ của Việt
Nam, tức 2,5% GDP của Việt Nam. Ngoài du lịch
quốc tế, du lịch nội địa cũng đợc phát triển và có vai
trò đáng kể.
Các loại hình du lịch ở Việt Nam du lịch sinh thái
cảnh quan thiên nhiên và môi trờng tài nguyên, du
lịch khảo sát, mạo hiểm thể thao, du lịch truyền
thống dân tộc, lịch sử, văn hoá, nghệ thuật, du lịch
nghỉ ngơi, chữa bệnh, vui chơi, giải trí, du lịch kinh
doanh, du lịch tổng hợp nhiều mục đích tuỳ theo
nhóm khách.
Về mặt tổ chức lãnh thổ, du lịch Việt Nam chủ yếu
phát triển ở các thành thị lớn và vùng đồng bằng
Duyên Hải, do sự hấp dẫn của cảnh quan, môi trờng
thiên nhiên của biển nhiệt đới Việt Nam và do các
phơng tiện giao thông, cơ sở hậ tầng du lịch ở các
thành phố lớn và vùng duyên hải phí Đông có nhiều
thuận lợi hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm hơn 60% lợng du
khách từ nớc ngoài vào Việt Nam hàng năm.
Các vùng du lịch chính của Việt Nam: Bắc Bộ (Hà
nội, Hải Phòng, Quảng Ninh), các tỉnh trung du và
miền núi Bắc Bộ Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đồng Đăng
(Lạng Sơn), thuỷ điện Hoà Bình, Pắcbó, Ba Bể (Cao
Bằng), Trung Bộ Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, vùng
Nam Bộ thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Bà Rịa,
Vũng tầu...
Các tuyến du lịch ở Việt Nam chủ yếu đợc hình
thành trên cơ sở các vùng du lịch, các tài nguyên du
lịch và mục đích, yêu cầu của khách du lịch. Các
tuyến đờng du lịch Việt Nam có thể kết hợp với các
tuyến du lịch liên quốc gia khu vực Đông Nam á.
Các tuyến chính thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận
(Ninh Bình, Hà Tây, Vĩnh Phú) với Hồ Tây, Tam
Cốc, Bích Động, Hoa L, Chùa Hơng, Hạ Long, Bái
Tử Long, Cát Bà, Đồ Sơn (Quảng Ninh - Hải Phòng)
Huế, Đà Nẵng, Lao Bảo, Lăng Cô, Hải Vân, Sơn
Trà, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tầu, Long
Hải, Côn Đảo, thành phố Hồ Chí Minh và các vùng
phụ cận.
Các tỉnh Tiền Giang, Cần Thơ, Kiên Giang (Hà Tiên,
Phú Quốc) và du lịch sông nớc, vờn trên các tỉnh
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 10: Đánh giá hiện trạng xác
định phơng hớng phát triển và
phân bố chuyển dịch cơ cấu ngành
và cơ cấu lãnh thổ công nghiệp
Việt Nam?
Trả lời:
* Cơ cấu ngành
Trớc Cách mạng tháng Tám nền công nghiệp Việt
Nam nhỏ bé, què quặt yếu ớt. Năm 1979 công
nghiệp chỉ chiếm 10% giá trị tổng sản lợng công
nghiệp, nông nghiệp. Các ngành công nghiệp đầu
não ít phát triển. Công nghiệp nói chung là do nớc
ngoài đầu t là chủ yếu.
Từ năm 1955-1975 nền công nghiệp nớc ta phát triển
theo hai hớng
ở miền Bắc: Từ một nền công nghiệp lạc hậu, què
quặt đang dần tiến lên phân bố hợp lý hơn với cơ cấu
tiến gần đến đa ngành... Về trình độ kỹ thuật đã có
bớc tiến đáng kể về đổi mới trang thiết bị và xây
dựng những ngành sản xuất mới kết họp qui mô lớn,
thiết bị tơng đối hiện đại với các cơ sở có quy mô
vừa và nhỏ.
ở miền Nam: Tuy công nghiệp có phát triển song
vẫn giữ vị trí nhỏ bé trong cơ cấu tổng sản phẩm xã
hội (trên dới 10%). Cơ cấu của ngành công nghiệp
cha có những chuyển dịch cơ bản, chủ yếu là phát
triển những ngành công nghiệp nhẹ và đặc biệt là
công nghiệp chế biến thực phẩm. Hầu hết vốn đầu t
nguyên liệu thiết bị đều phụ thuộc vào t bản nớc
ngoài, mục đích sản xuất là phục vụ chiến tranh.
Từ năm 1975 đến nay công nghiệp đi theo hớng xây
dựng nền công nghiệp lớn với chủ trơng ra sức đẩy
mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, đẩy
nahnh tốc độ phát triển công nghiệp, kết hợp nông
nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp
nặng trong cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
Trải qua 20 năm chiến tranh, đặc biệt là các ngành
của công nghiệp miền Bắc đã bị tàn phá nhiều. Cơ
cấu ngành công nghiệp có những nét nổi bật nh sau:
Nhanh chóng phục hồi các cơ sở sản xuất công
nghiệp đã có, giải quyết khó khăn về nguyên liệu, về
thiết bị thay thế cho các cơ sở sản xuất ở Việt Nam.
Có thể nói sau 5 năm từ khi thống nhất đất nớc các
cơ sở sản xuất công nghiệp trên toàn quốc đợc phục
hồi nhanh chóng, nhiều cơ sở đợc mở rộng công suất
nhằm đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất đặc biệt các
ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp nhẹ cơ
sở, cơ khí.
- Xây dựng một số ngành cơ sở sản xuất mới có quy
mô tơng đối lớn nh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình,
nhiệt điện Phả Lại, thuỷ điện Trị An và đang tiến
hành xây dựng các nhà máy thuỷ điện quy mô vừa
và nhỏ Yaly (Gia Lai), Hàm thuận (Bình Thuận), để
các nhà máy xi măng hoặc các nhà máy giấy, đông
lạnh, cơ khí ô tô, xe đạp, sản xuất thiết bị cho công
nghiệp nhẹ, các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ của
một số ngành công nghiệp nhẹ (thuỷ điện xi măng
một số ngành địa phơng)
Nhìn chung cơ cấu các ngành công nghiệp cũng
đang đợc chuyển đổi để thích hợp hơn.
Tuy nhiên, cơ cấu các ngành công nghiệp vẫn còn
tồn tại, tỷ trọng công nghiệp khai thác còn lớn và có
xu hớng tăng lên, tỷ trọng công nghiệp chế biến còn
thấp, tăng chậm, điều đó không những hạn chế năng
suất lao động mà còn ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm.
2- Cơ cấu lãnh thổ
Trớc cách mạng tháng Tám nền công nghiệp Việt
Nam phân bố chủ yếu ở một vài tỉnh đồng bằng ven
biển tại một vài thành phố nh Hà Nội, Sài Gòn, Hải
Phòng vốn sẵn nguồn nhân công rẻ mạt.
Giai đoạn từ 1955 đến 1975 công nghiệp của hai
miền đi theo hai hớng phân bố khác nhau.
ở miền Bắc cơ cấu lãnh thổ công nghiệp đã có
những chuyển dịch nhất định
- Hoàn chỉnh các trung tâm công nghiệp cũ, bổ xung
các cơ sở sản xuất mới làm thay đổi bộ mặt phân bố
của các khu vực công nghiệp đó. Trong những năm
1955-1965 đã phân bố hàng nghìn cơ sở công nghiệp
nhẹ, công nghiệp thực phẩm, cơ khí, hoá chất, vật
liệu xây dựng để tăng năng lực sản xuất nâng cao vai
trò, vị trí của các khu công nghiệp cũ tạo sức hút
kinh tế, , phát triển tổng hợp nền kinh tế đồng thời
cải tạo cơ cấu kinh tế xã hội và hiện đại hoá các
thành phố cũ nh Hà nội, Hải Phòng, Nam Định.
- Phân bố hàng nghìn xí nghiệp với quy mô khác
nhau ở những thị trấn thị xã, thành phố mới phân bố
các cơ sở mới vào vùng trung du, miền núi Bắc Bộ,
các tỉnh miền Trung, vào những vùng cha phát triển,
vùng dân tộc ít ngời giầu tiềm năng. Phân bố các cơ
sở nông nghiệp chế biến đa cơ sở sản xuất sâu vào
nội địa, công nghiệp địa phơng đợc chú trọng phát
triển tạo điều kiện kết hợp phát triển kinh tế với củng
cố quốc phòng.
- Hình thành một số cụm công nghiệp, trung tâm
thành phố công nghiệp với chức năng chuyên môn
hoá sản xuất, tạo lập mối quan hệ kinh tế xã hội trên
lãnh thổ, hình thành sức hút của lãnh thổ.
ở miền Nam hơn 90% các cơ sở ở công nghiệp tập
trung ở thành phố Sài Gòn, Biên Hoà còn các thành
phố nh Đà Nẵng, Huế chỉ đóng vai trò nhỏ bé, công
nghiệp miền Nam cha có mối liên hệ phân công và
hợp tác tách rời nhau nh những tế bào độc lập trong
tổ chức không gian.
Giai đoạn từ 1976-1990
Tiếp tục hoàn chỉnh và phát triển những trung tâm
khu công nghiệp đã đợc hoàn thành ở các tỉnh phía
Bắc. Thực hiện tổ chức chuyên môn hoá, liên hợp
hoá, hiệp tác hoá với những mối liên hệ sản xuất
ngày càng phong phú và rộng lớn.
- Cải tạo thành phố ở miền Nam từ chức năng chủ
yếu là công nghiệp nay chuyển đổi thành ngành cơ
khí hoá chất
Trên phạm vi cả nớc, đã bớc đầu hình thành những
vùng công nghiệp chuyên môn hoá có ý nghĩa toàn
miền hay toàn quốc nh:
+ Vùng than - nhiệt điện - luyện kim đồng bằng Bắc
Bộ
+ Vùng thuỷ điện gỗ giấy, cơ khí hoá chất, chế biến
lâm sản Tây Nam Bắc Bộ
+ Vùng cơ khí khai thác dầu khí - lọc hoá dầu - chế
biến cao s hoá chất Đông Nam Bộ.
Giai đoạn từ 1991 đến nay cơ chế thị trờng và Luật
đầu t nớc ngoài 1988 đợc ban bố phát huy tác dụng,
cùng với công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta là
những cơ sở mang ý nghĩa quyết định để mở rộng
địa bàn phân bố công nghiệp và hình thành các lãnh
thổ công nghiệp phù hợp với nền kinh tế mới.
- Loại hình điểm công nghiệp
Loại hình này bao gồm vài xí nghiệp đợc phân bố
trên cùng một lãnh thổ công nghiệp phù hợp với nền
kinh tế mới.
Loại hình điểm công nghiệp
Loại hình này bao gồm vài công ty xuất nhập khẩu
đợc phân bố trên cùng một lãnh thổ có quy mô diện
tích dới 5 ha có tổ chức kết cấu hạ tầng chung hoặc
có thể biệt lập. Cùng sử dụng nguồn nguyên nhiên
liệu động lực hoặc sử dụng phế liệu của nhau.
Loại hình lãnh thổ công nghiệp cơ sở
Loại hình này có những đặc trng
Có một số xí nghiệp cùng nằm trên một lãnh thổ với
diện tích từ 1 đến 2 km
2
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho sản xuất và dịch vụ
+ Sản xuất nhiều loại sản phẩm, thực hiện liên hợp
hoá và hiệp tác hoá ở mức độ nhất định.
+ Cùng có một cơ chế quản lý hành chính trên lãnh
thổ đó.
Loại hình này bao gồm cả các khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật
cao, khu chế xuất cần đợc hiểu là một đơn vị lãnh
thổ tập trung các cơ sở công nghiệp chế biến chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện cho các dịch vụ
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, dựa vào
những điều kiện thuận lợi của nớc chủ nhà dành cho
các hoạt động đầu t nh vị trí thuận tiện cho xuất
khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu có cơ cấu hạ tầng
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
hoàn hảo chính sách thuế khoá và chính sách chuyển
lợi nhuận hợp lý, có hàng rào ngăn cách với bên
ngoài, có hải quan riêng, có đội ngũ lao động có
trình độ đáp ứng yêu cầu sản xuất và dịch vụ hàng
hoá các xí nghiệp trong khu chế xuất đợc coi nh
hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ nớc ngoài hoặc
xuất khẩu ra nớc ngoài.
Dới góc độ tổ chức nền kinh tế xã hội có thể coi khu
chế xuất là một dạng đặc biệt của tổ chức lãnh thổ
sản xuất công nghiệp tập trung hình thành do sự của
thị trờng thế giới, vốn đầu t ngày càng lớn, các mối
liên hệ kinh tế ngày càng mạnh mẽ và phong phú,
sản xuất công nghiệp hớng về xuất khẩu, kết hợp
công nghiệp với dịch vụ theo lãnh thổ mang những
đặc trng về vị trí địa điểm xây dựng thuận lợi về quy
mô lãnh thổ.
Loại hình vùng công nghiệp: Là tập hợp các lãnh thổ
công nghiệp cơ sở có nhiều chức năng chuyên môn
hoá khác nhau có mối liên hệ chung về đầu t tài
chính, có cơ cấu hạ tầng thuận tiện, loại hình vùng
công nghiệp thờng có một thành phố hạt nhân công
nghiệp đóng vai trò trung tâm của vùng.
Loại hình hành lang công nghiệp bao gồm vài ba
công nghiệp tồn tại trong một vùng kinh tế, có mạng
lới kết cấu hạ tầng thuận lợi cho việc thu hút các
hoạt động công nghiệp từ nớc ngoài vào và thực hiện
đợc sự liên kết giữa các vùng công nghiệp.
Hiện nay nớc ta đã hình thành hai tam giác tăng tr-
ởng kinh tế
+ Hà nội - Hải phòng - Quảng Ninh
+ Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng tầu
Các tam giác tăng trởng này đã tạo ra hai vùng có sự
thu hút sự phân bố công nghiệp rất mạnh, bởi vì các
vùng này đều có cơ sở vật chất - kỹ thuật kết cấu hạ
tầng và lực lợng lao động, vừa đảm bảo số lợng vừa
đảm bảo chất lợng cao cho hoạt động công nghiệp.
Câu 11: Trình bầy những đặc điểm
của tổ chức lãnh thổ các ngành
dịch vụ, đánh giá hiện trạng và
định hớng phát triển và phân bố
các ngành dịch vụ ở Việt Nam?
Trả lời:
(Giống nh câu 9)
Câu 12: Phân tích tính chất khách
quan và các yếu tố tạo vùng kinh
tế. Lấy ví dụ thực tiễn để minh
hoạ ?
Trả lời:
Tính chất khách quan của vùng kinh
tế
Lực lợng sản xuất của xã hội phát triển thúc đẩy sự
phát triển của phân công lao động xã hội. Phân công
lao động xã hội đợc biểu hiện dới hai hình thức cơ
bản. Phân công lao động theo ngành và phân công
lao động theo lãnh thổ. Sự phát triển của phân công
lao động theo lãnh thổ dẫn đến sự hình thành các
không gian kinh tế đặc thù, các vùng kinh tế.
Cũng nh bất cứ thực thể kinh tế nào, vùng kinh tế
hình thành, hoạt động và phát triển có tính quy luật
con ngời có thể và cần phải nhận thức những quy
luật vận động của nó để trên cơ sở đó tiến hành cải
tạo và xây dựng vùng phát triển một cách hớng đích.
Là sản phẩm của quá trình phát triển phân công lao
động theo lãnh thổ, vùng kinh tế hình thành và hoạt
động phù hợp với những đặc trng cơ bản của một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Nhng không
phải ở tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội trong lịch
sử đều tồn tại vùng kinh tế.
Trong các hình thái kinh tế - xã hội trớc T bản chủ
nghĩa, với nền kinh tế tự nhiên là phổ biến, với lực l-
ợng sản xuất còn kém phát triển, phân công lao động
xhtheo lãnh thổ còn thô sơ, cha có những tiền đề vật
chất cần thiết cho sự hình thành và phát triển của
vùng kinh tế.
Dới chế độ t bản chủ nghĩa, sản xuất hàng hoá ngày
càng mang tính phổ biến. Thời kỳ công trờng thủ
công là thời kỳ bắt đầu phát triển mạnh nền sản xuất
hàng hoá, nhiều ngành sản xuất mới xuất hiện, số l-
ợng các ngành riêng biệt và độc lập tăng lên, thị tr-
ờng đợc mở rộng và hình thành những vùng sản xuất
chuyên môn hoá, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
của phân công lao động theo lãnh thổ, công trờng
thủ công không phải chỉ tạo ra từng khu vực rộng
lớn, mà còn chuyên môn hoá những khu vực đó nữa
(sự phân công theo hàng hoá). Nh vậy đến thời kỳ
công trờng thủ công vùng kinh tế mới bắt đầu hình
thành. Chủ nghĩa T bản càng phát triển càng thúc
đẩy phân công lao động theo lãnh thổ phát triển,
những vùng nhất định chuyên sản xuất một bộ phận
của sản phẩm đợc hình thành và ta thấy "có một mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự phân công nói chung và sự
phân công khu vực (tức là những khu vực nhất định
chuyên chế tạo một sản phẩm, đôi khi chuyên làm
một loại sản phẩm, thậm chí đôi khi làm một bộ
phận nào đó của sản phẩm).
Mặt khác, phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa phá
vỡ tính chất cô lập của nền kinh tế tự nhiên của chế
độ phong kiến, không những đã làm cho các mối
liên hệ kinh tế giữa các thị trờng dân tộc phát triển
mạnh mẽ, mà còn thúc đẩy sự phát triển nhanh
chóng thơng mại quốc tế và sự bành trớng của thị tr-
ờng thế giới, chính Chủ nghĩa t bản đã tạo ra những
mối liên hệ kinh tế có ý nghĩa thế giới và đã tạo ra sự
phân công lao động quốc tế rất nhiều vẻ. Sự phân
công lao động quốc tế tác động mạnh mẽ đến sự
phân công lao động nói chung cũng nh sự phân công
lao động theo lãnh thổ ở trong khu vực và từng nớc
T bản chủ nghĩa.
Quá độ sang hình thái kinh tế - xã hội Xã hội chủ
nghĩa, lực lợng sản xuất tiếp tục đợc phát triển, phân
công lao động xã hội nói chung và phân công lao
động theo lãnh thổ nói riêng ngày càng trở nên sâu
sắc. Dới chế độ Xã hội chủ nghĩa, vùng kinh tế
không hình thành một cách tự phát dới áp lực của tự
do cạnh tranh và lợi nhuận nh dới chế độ T bản chủ
nghĩa. Dựa trên cơ sở nhận thức những tính quy luật
khách quan của sự hình thành và phát triển vùng
kinh tế và trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo các
quy luật kinh tế vào hoàn cảnh cụ thể đất nớc mình,
Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa tác động có ý thức vào
quá trình hình thành và phát triển của vùng kinh tế,
phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc. Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa không chỉ có
khả năng xây dựng những vùng kinh tế mới, mà còn
có khả năng cải tạo những vùng kinh tế cũ một cách
khoa học phù hợp với chiến lợc phát triển quốc gia.
Các yếu tố tạo vùng kinh tế. Vùng kinh tế hình thành
trên cơ sở tác động tổng hợp của nhiều yếu tố.
Những yếu tố tạo vùng quan trọng nhất là
Phân công lao động theo lãnh thổ vừa là cơ sở, vừa là
động lực của sự hình thành vùng kinh tế. Phân công
lao động theo lãnh thổ đợc biểu hiện bằng sự tập
trung các loại sản xuất riêng biệt trên một lãnh thổ
nhất định bằng sự chuyên môn hoá sản xuất của dân
c dựa vào những điều kiện và đặc điểm phát triển sản
xuất đặc thù của lãnh thổ đó. Mỗi một phạm vi lãnh
thổ có chức năng sản xuất đặc thù, đó là một vùng
kinh tế. Các vùng kinh tế thông qua các mối liên hệ
kinh tế liên kết với nhau trong một hệ thống phân
công lao động theo lãnh thổ thống nhất. Cho nên
vùng kinh tế là sự biểu hiện cụ thể của phân công lao
động xã hội theo lãnh thổ và sự phân công lao động
theo lãnh thổ là yếu tố tạo vùng cơ bản nhất.
Yếu tố tự nhiên, môi trờng là yếu tố ảnh hởng trực
tiếp,thờng xuyên tới quá trình phát triển và phân bổ
sản xuất và do đó,có quan hệ sản xuất,lớn tớ phơng
hớng,quy mô và cơ cấu sản xuất của vàng kinh
tế.Những yếu tố tự nhiên sau đây có ảnh hởng quan
trọng đến sự hình thành vùng kinh tế .
Nguồn tài nguyên khoáng sản và năng lợng. Mỗi
loại tài nguyên khoáng sản có thể đóng nhiều vai trò
khác nhau và có thể tác động đến sự hình thành và
phát triển vùng kinh tế về nhiều mặt thí dụ : than đá,
dầu mỏ, hơi tự nhiên, vừa là nguồn nhiên liệu để chế
ra hàng trăm loại sản phẩm hóa chất ảnh hởng của
tài nguyên khoáng sản đối với sự hình thành và phát
triển vùng kinh tế đợc thể hiện ở các mặt trữ lợng,
chất lợng, sự phân bố, điều kiện khai thác, mức độ
sử dụng tài nguyên khoáng sản.
Đánh giá sự ảnh hởng đó không thể tiến hành một
cách riêng lẻ, mà nên đánh giá một cách tổng hợp
đồng thời phải tìm ra ảnh hởng trội để từ đó có thể
xác định khả năng chuyên môn hoá sản xuất của
vùng. Các nguồn tài nguyên rừng, các nguồn hải sản
và nông sản cũng có ảnh hởng quan trọng đến sự
hình thành và phát triển vùng kinh tế. Các vùng rừng
có trữ lợng gỗ lớn có khả năng hình thành và phát
triển các ngành sản xuất chuyên môn hoá gắn liền
với tài nguyên rừng.
Đất đai, vùng kinh tế là một phần lãnh thổ quốc gia.
Khái niệm vùng gắn liền với khái niệm phạm vi nhất
định của diện tích đất đai. Hơn nữa đất đai là t liệu
sản xuất cơ bản trong nông nghiệp, đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông
nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh. Tác dụng
tạo vùng của yếu tố đất đai chính là ở thổ nhỡng. Do
đó cần đánh giá kinh tế thổ nhỡng của các vùng để
tạo ra các vùng chuyên canh phù hợp. Tác dụng tạo
vùng của thổ nhỡng không chỉ ở chất đất mà còn ở
tính liền dải đối với việc phát triển một loại cây
trồng nào đó. Cho nên, khi nghiên cứu ảnh hởng tạo
vùng của yếu tố đất đai, cần phải xét cả về mặt thổ
nhỡng lẫn diện tích, ngoài ra còn phải xét cả mặt địa
hình, khả năng tới tiêu của các vùng.
c- Khí hậu
Khí hậu là một yếu tố tự nhiên quan trọng đối với
việc hình thành vùng kinh tế. Do ảnh hởng của khí
hậu mà sản xuất nông nghiệp của mỗi vùng có bộ
mặt đặc thù về chủng loại cây trồng, về giống loại
vật nuôi, về năng suất nông nghiệp. Điều kiện khí
hậu kết hợp với điều kiện thổ nhỡng là yếu tố tự
nhiên đối với sản xuất nông nghiệp, tác động rất
mạnh mẽ đến sự hình thành các vùng chuyên môn
hoá sản xuất nông nghiệp.
Nớc ta trải dài trên nhiều vĩ độ và ở trong vùng nhiệt
đới gió mùa, có địa hình và khí hậu rất khác nhau
giữa các vùng. Vì vậy việc nghiên cứu yếu tố đất đai
và khí hậu phải đợc đặc biệt chú ý trong quá trình
hình thành và phát triển kinh tế.
* Yếu tố kinh tế
Những yếu tố kinh tế chính sau đây tác động đến sự
hình thành vùng
a- Trung tâm công nghiệp, thành phố lớn ở nớc ta,
những thành phố lớn nh Hà nội, Hải phòng, thành
phố Hồ chí Minh, Đà Nẵng và những trung tâm công
nghiệp nh Việt Trì, Thái Nguyên, Hòn Gai, Vũng
Tầu... đã tạo ra xung quanh mình một vùng ảnh h-
ởng, trong đó mọi sinh hoạt kinh tế hầu nh đều do
thành phố và trung tâm công nghiệp chi phối. Khi
nghiên cứu vùng kinh tế, phải xuất phát từ những
thành phố và trung tâm công nghiệp lớn để xác định
phạm vi ảnh hởng không gian của chúng. Tuỳ theo
qui mô và loại hình thành phố và trung tâm công
nghiệp mà phạm vi và tính chất ảnh hởng của nó đối
với vùng xung quanh cũng rất khác nhau. Thờng th-
ờng những trung tâm công nghiệp lớn, những xí
nghiệp hỗn hợp sản xuất lớn của các nagnhf công
nghiệp là những hạt nhân của vùng kinh tế.
b- Các cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp quan
trọng: Những cơ sở sản xuất nông, lâm, ng nghiệp
sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản phẩm
lớn, có mối liên hệ bên trong và bên ngoài phức tạp
đều có tác dụng tạo vùng kinh tế. Ví dụ hệ thống các
nông trờng có qui mô hoạt động rộng lớn đều có thể
phát triển nhiều ngành sản xuất chuyên môn hoá, tạo
ra một phạm vi ảnh hởng rộng xung quanh mình.
Các vùng chuyên môn hoá về cây công nghiệp ngắn
ngày và dài ngày, các vùng chuyên canh lúa đều là
những hạt nhân tạo vùng.
c- Cơ sở giao thông vận tải. Những cơ sở giao thông
vận tải, đặc biệt là những đầu mối giao thông vận tải
quan trọng của quốc gia cũng là yếu tố tạo vùng.
Những đầu mối giao thông quan trọng nh Hà nội,
Hải phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Việt
Trì đều tác động mạnh mẽ đến sự hình thành bộ mặt
chuyên môn hoá sản xuất của các thành phố này.
d- Quan hệ kinh tế đối ngoại. Mở rộng các quan hệ
kinh tế và thơng mại với nớc ngoài. Nói một cách
khác là đẩy mạnh xuất nhập khẩu củng cố ảnh hởng
đến sự hình thành, qui mô và mức độ chuyên môn
hoá của các vùng kinh tế. Ví dụ: nớc ta ở vào vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Nam á, có điều
kiện thuận lợi để trồng các loại cây ăn quả và cây
công nghiệp nhiệt đới nh: cam, chuối, dứa, cao su,
chè, cà phê, dừa, lạc... để xuất khẩu đổi lấy máy móc
thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Điều đó đòi hỏi
chúng ta phải nhanh chóng xây dựng các vùng
chuyên môn hoá rộng lớn và ổn định về sản xuất các
sản phẩm nông nghiệp nhiệt đới.
* Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ
Tiến bộ khoa học và công nghệ có ảnh hởng tới quá
trình hình thành vùng kinh tế nhiều mặt. Thí dụ: tiến
bộ khoa học và công nghệ của ngành thăm dò địa
chất khiến cho bản đồ địa chất có nhiều thay đổi lớn,
nhiều tài nguyên khoáng sản mới đợc phát hiện trữ l-
ợng của nhiều loại khoáng sản đợc xác định chính
xác hơn do đó tạo điều kiện cho nhiều khu công
nghiệp mới đợc hình thành.
Tiến bộ khoa học và công nghệ cũng cho phép cải
tạo các vùng hoang mạc hoặc đầm lầy thành những
vùng canh tác, tạo nên những vùng sản xuất nông
nghiệp chuyên môn hoá quan trọng.
* Yếu tố dân c, dân tộc
Nguồn lao động xã hội, đặc biệt là nguồn lao động
có chất lợng cao ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong sự hình thành vùng kinh tế vùng. Đồng bằng
sông Hồng nớc ta có nguồn dự trữ nhân công rất lớn,
đặc biệt là tập trung rất đông thợ thủ công lành nghề.
Thủ đô Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số
thành phố khác tập trung một số đông cán bộ khoa
học, kỹ thuật và công nhân lành nghề. Nguồn nhân
công này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành và phát triển nhiều ngành sản xuất chuyên
môn hoá ddòi hỏi một trình độ kỹ nng kỹ xảo cao
hoặc những ngành sản xuất chuyên môn hoá có qui
trình công nghệ phức tạp, tinh vi ở các đô thị.
Nớc ta có 54 dân tộc với những tập quán sản xuất và
tập quán tiêu dùng khác nhau. Tập quán sản xuất đã
hình thành và tích luỹ lâu đời của đna bản địa tạo
nên những ngành sản xuất chuyên môn hoá với
những sản phẩm hàng hoá độc đáo. Tập quán tiêu
dùng sẽ kích thích sự phát triển các ngành nghề sản
xuất các sản phẩm phù hợp với yêu cầu tiêu dùng
của nhân dân địa phơng làm cho cơ cấu sản xuất của
vùng trở nên phong phú, đa dạng tận dụng hợp lý
tiềm năng mọi mặt của vùng.
* Yếu tố lịch sử văn hoá
Vùng mà chúng ta nghiên cứu hiện nay là kết quả
của một quá trình phát triển lâu dài về lịch sử, văn
hoá, xã hội. Vì vậy, phải có quan điểm lịch sử đúng
đắn trong khi nghiên cứu quá trình hình thành và
phát triển vùng.
Những yếu tố tạo vùng nói trên không tác động một
cách riêng lẻ. Cho nên khi nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển vùng kinh tế, không những phải
phân tích tỷ mỷ, sâu sắc từng yếu tố mà còn phải
phân tích những yếu tố đó trong môí quan hệ giữa
chúng với nhau, không những chỉ phân tích những
yếu tố đó trong trạng thái tĩnh, phải phân tích chúng
trong trạng thái động.
Câu 13: Trình bầy nội dung và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá trình độ
chuyên môn hoá sản xuất của vùng
kinh tế. Lấy thí dụ thực tiễn để
minh hoạ?
Trả lời:
Nội dung của vùng kinh tế
Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù
của nền kinh tế quốc dân có chuyên môn hoá sản
xuất kết hợp chặt chẽ với sự phát triển tổng hợp.
Định nghĩa này bao hàm hai nội dung cơ bản của
vùng kinh tế chuyên môn hoá sản xuất và phát triển
tổng hợp.
1- Chuyên môn hoá sản xuất (của vùng kinh tế)
Vùng kinh tế trớc hết phải là một vùng sản xuất
chuyên môn hoá. Sự chuyên môn hoá nói lên chức
năng sản xuất cơ bản và quyết định phơng hớng sản
xuất chủ yếu của vùng trong một giai đoạn phát triển
kinh tế nhất định. Mặt khác, sự chuyên môn hoá của
vùng kinh tế nói lên vai trò và vị trí của vùng trong
nền kinh tế quốc dân, xác định nhiệm vụ kinh tế chủ
yếu mà vùng kinh tế phải gánh vác đối với cả nớc
hay đối với nhiều vùng khác trong một thời gian t-
ơng đối dài.
Chuyên môn hoá sản xuất vùng kinh tế là dựa vào
những u thế của vùng để phát triển một số ngành có
ý nghĩa đối với cả nớc, hoặc có ý nghĩa đối với thị tr-
ờng thế giới. Những u thế của vùng là những điều
kiện đặc thù về tự nhiên, kinh tế, dân c, lịch sử, xã
hội, văn hoá, khoa học kỹ thuật và công nghệ... Các
vùng không chỉ khác nhau về điều kiện tự nhiên mà
còn khác nhau về trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất, về mật độ phân bố dân c, về nguồn lao động
(đặc biệt là nguồn công nhân lành nghề), về cơ cấu
kinh tế, về cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học đợc tạo
ra trong quá trình lịch sử. Sự chuyên môn hoá sản
xuất của vùng kinh tế chính là sự lợi dụng một cách
hợp lý nhất những điều kiện đặc thù đó của vùng
nhằm tiết kiệm và tăng năng suất lao động xã hội,
nâng cao hiệu quả vốn đầu t, hiệu quả sản xuất -
kinh doanh để tạo ra một khối lợng sản phẩm hàng
hoá vừa tốt vừa rẻ có sức cạnh tranh vừa thoả mãn
nhu cầu của vùng, vừa đáp ứng nhu cầu nhất định
của nền kinh tế quốc dân, nghĩa là thông qua chuyên
môn hoá sản xuất vùng, tham gia tích cực vào các
hoạt động kinh tế - xã hội giữa các vùng góp phần
thúc đẩy quá trình phân công lao động xã hội theo
lãnh thổ trên phạm vi cả nớc.
Khối lợng và chất lợng sản phẩm hàng hoá xuất ra
ngoài vùng là chỉ tiêu chuyên môn hoá quan trọng
nhất của vùng về một ngành sản xuất nào đó.
Nhng khi xác định sự chuyên môn hoá của vùng, tr-
ớc hết và quan trọng hơn cả là phải xác định các
ngành sản xuất chuyên môn hoá. Các ngành đó là cơ
sở của tổng hợp thể kinh tế vùng, chúng xác định ph-
ơng hớng sản xuất chủ yếu của vùng, vị trí của vùng
trong nền kinh tế quốc dân. Để phát hiện và đánh giá
trình độ chuyên môn hoá của vùng chúng ta cần phải
phân tích toàn diện nền kinh tế của vùng do đó nếu
chỉ xét một chỉ tiêu về sản phẩm sản xuất ra ngoài
vùng, mặc dù nó rất quan trọng vẫn cha đnáh giá đợc
trình độ chuyên môn hoá của vùng mà phải sử dụng
một số chỉ tiêu sau đây:
a- Tỷ trọng sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài vùng
của một ngành nào đó có chiếm trong toàn bộ sản
phẩm của ngành đó ở trong vùng.
Có thể công thức hoá nh sau
STV
SIV
Trong đó
STV: Sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài vùng của
ngành sản xuất "I"
SIV: Toàn bộ sản phẩm của ngành sản xuất "I" của
vùng.
b- Tỷ trọng sản phẩm xuất ra ngoài vùng của một
ngành nào đó chiếm trong toàn bộ sản phẩm trao đổi
giữa các vùng của ngành đó trong cả nớc.
S'Iv
S'IN
Trong đó
S'Iv: Sản phẩm hàng hoá xuất ra ngoài vùng của
ngành sản xuất "I" của vùng.
S'IN: Toàn bộ sản phẩm hàng hoá trao đổi giữa các
vùng của ngành sản xuất "I" trong toàn quốc.
c- Tỷ trọng sản phẩm của một ngành sản xuất nào đó
của vùng chiếm trong toàn bộ sản phẩm của ngành
đó trong cả nớc (tính theo đơn vị tự nhiên và giá trị)
SI
V
và G
S
I
V
SI
N
V
S
I
N
G
S
I
V
: Giá trị sản lợng của ngành sản xuất "I" của
vùng
V
S
I
N
: Giá trị sản lợng của ngành sản xuất "I" của
toàn quốc
Hoặc tỷ trọng đó về số công nhân và số vốn đầu t cơ
bản.
Trong đó
Số công nhân của ngành sản xuất "I" của vùng
Số vốn đầu t cơ bản của ngành sản xuất "I" của vùng
Số vốn đầu t cơ bản của ngành sản xuất "I" của toàn
quốc
Số công nhân của ngành sản xuất "I" của toàn quốc
d- Tỷ trọng giá trị sản lợng của một ngành nào đó
của vùng chiếm trong tổng giá trị sản lợng của vùng.
0
Trong đó
Tổng giá trị sản lợng của vùng
Giá trị sản lợng của ngành sản xuất "I" của vùng
Hoặc tỷ trọng đó về số vốn đầu t cơ bản
0
Trong đó
Tổng số công nhân sản xuất của vùng
Tổng số vốn đầu t cơ bản của vùng
Số công nhân của ngành sản xuất "I" của vùng
Số vốn đầu t cơ bản của ngành "I" của vùng
Chỉ tiêu "a" và "b" cho phép xác định vị trí của một
ngành nào đó trong sự phân công lao động xã hội
theo lãnh thổ của vùng và của toàn quốc.
Chỉ tiêu "c" và "d" cho phép xác định vị trí của một
ngành nào đó trong nền kinh tế quốc dân của vùng
và của toàn quốc.
Kết hợp tấtcả 4 chỉ tiêu đó với nhau sẽ cho phép phát
hiện các ngành sản xuất chuyên môn hoá chủ yếu và
trình độ chuyên môn hoá của chúng trong một vùng
kinh tế. Muốn biết ngành chuyên môn hoá nào có
trình độ chuyên môn hoá cao hơn trong các ngành
chuyên môn hoá của vùng, và muốn biết ngành nào
có trình độ chuyên môn hoá cao hơn về một ngành
sản xuất nào đó (hoặc về toàn bộ sản xuất chuyên
môn hoá vùng) phải dùng phơng pháp so sánh theo
hệ số chie tiêu này.
Câu 14: Trình bầy nội dung và phân
tích cơ cấu của tổng hợp thể kinh
tế của vùng. Lấy ví dụ thực tiễn
minh hoạ?
Trả lời:
Phát triển tổng hợp là bản chất của nền kinh tế theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa. Nó xác định cơ cấu
kinh tế hợp lý nhất của vùng, phản ánh các mối liên
hệ kinh tế trong nội bộ vùng.
Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng có nghĩa là
mỗi một vùng kinh tế phải là một tổng thể kinh tế đa
ngành, đa lĩnh vực, phát triển mạnh mẽ và cân đối
với nhau. Có nh vậy mới có sự hỗ trợ nhau tốt nhất
trong sản xuất kinh doanh cũng nh trong các mặt
hoạt động phát triển khác của vùng mới khai thác và
sử dụng đợc hợp lý những nguồn tài nguyên thiên
nhiên, những nguồn lao động, đảm bảo cho vùng
một mặt có thể tự túc đợc phần lớn nhu cầu của
mình, mặt khác có thể làm tròn trách nhiệm đã đợc
phân công đối với nền kinh tế của cả nớc. Nhng sự
phát triển tổng hợp của vùng kinh tế không phải là
một sự phát triển có tính cô lập, cục bộ, đóng khung,
khép kín.
Sự phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng là một
sự phát triển cân đối tối u của các ngành kinh tế tồn
tại trong vùng. trớc hết phải đảm bảo cho hớng
chuyên môn hoá của vùng phát triển một cách thuận
lợi nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Chuyên môn
hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp chính là
thực hiện sự kết hợp giữa lợi ích của vùng và lợi ichs
của cả nớc trên nguyên tắc lợi ích cục bộ phục tùng
lợi ích toàn cục. Đó cũng là tính u việt của nền kinh
tế vận hành theo cơ chế thị trờng, định hớng Xã hội
chủ nghĩa.
Sự phát triển cân đối tối u của các ngành kinh tế
trong vùng không chỉ nhằm phát hiện và khai thác
đến mức cao nhất lợi thế so sánh, mọi nguồn nhân
tài vật lực của vùng, mà còn để tạo ra sự liên hệ và
phối hợp tốt nhất giữa các ngành kinh tế khác nhau ở
trong vùng và để tạo ra sự liên hệ hợp lý giữa trong
vùng với ngoài vùng.
Muốn phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng, cần
xác định rõ số lợng ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế
trong vùng. Số lợng ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế
của các vùng thờng rất khác nhau tuỳ thuộc vào sự
chuyên môn hoá và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất của vùng. Trong mỗi một vùng kinh tế, bên
cạnh các ngành sản xuất chuyên môn hoá, cần phát
triển hợp lý một tổng hợp thể các ngành kinh tế khác
để tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn đầy đủ nhất, kinh
tế nhất, hợp lý nhất nhu cầu về nhiên liệu, năng lợng,
vật liệu xây dựng cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân trong vùng. Sự cân đối các ngành kinh
tế trong nội bộ vùng nhằm hợp lý hoá mối liên hệ
trong và ngoài vùng về tất cả các khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội. Sự phát triển của vùng kinh tế
không loại trừ việc nhập từ ngoài vào những sản
phẩm và dịch vụ cần thiết mà trong vùng không thể
sản xuất hoặc không đủ điều kiện để sản xuất với giá
thành hạ, chất lợng đảm bảo. Sự phát triển tổng hợp
của vùng kinh tế không phải là một sự phát triển của
một tập hợp đơn giản của các ngành kinh tế khác
nhau chỉ có liên hệ với nhau về mặt cùng chung một
lãnh thổ phân bố, mà là một sự kết hợp xã hội của
sản xuất trong phạm vi một vùng kinh tế. Giữa các
ngành của một tổng hợp thể kinh tế vùng có một sự
phụ thuộc với nhau theo một tỷ lệ nhất định khiến
chúng phát triển một cách nhịp nhàng cân đối với
nhau theo một quy hoạch thống nhất. Tuy nhiên, mối
liên hệ mật thiết giữa các phần tử cơ cấu của vùng
kinh tế không phải đợc hình thành ngay trong một
lúc, mà hình thành dần dần theo sự phát triển toàn bộ
lực lợng sản xuất của vùng trong mối quan hệ liên
vùng. Vì vậy, trong từng giai đoạn phát triển của
tổng hợp thể kinh tế vùng, có thể cha hình thành đầy
đủ các mối liên hệ kinh tế và công nghệ. Cho nên,
trong việc xác định cơ cấu kinh tế của vùng theo
nguyên tắc tơng lai, phải dự báo đợc những khả năng
biến động để có thể tìm ra các giải pháp nhằm đảm
bảo sự phát triển tổng hợp hợp lý của vùng.
Sự phát triển tổng hợp của các vùng kinh tế trên cơ
sở kết hợp một cách cân đối và nhịp nhàng các
ngành kinh tế trong một vùng cho phép loại trừ hoặc
giảm bớt những sự vận chuyển không hợp lý, cho
phép tối u hoá các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài
vùng, do đó sẽ tiết kiệm đợc chi phí trong quá trình
sản xuất và vận chuyển sản phẩm của tất cả các
ngành.
Chuyên môn hoá sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát
triển tổng hợp nền kinh tế của vùng tạo thành tổng
hợp thể kinh tế vùng. Tổng hợp thể kinh tế vùng bao
gồm ba nhóm ngành chủ yếu sau đây:
a- Các ngành sản xuất chuyên môn hoá
Các ngành sản xuất chuyên môn hoá của vùng bao
gồm những ngành sản xuất đóng vai trò chủ yếu
trong nền kinh tế vùng, quyết định phơng hớng sản
xuất chủ yếu của vùng, quyết định vị trí của vùng
trong sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa các
WWW.TAILIEUHOC.TK