Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Nghiên cứu địa lý kinh tế xã hội New Zealand

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.9 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trường Đại học khoa học x hội và nhân vănã
Khoa Du lịch học
---------------
Bài giữa kỳ
Môn: Địa lý kinh tế - x hội thế giớiã
Nghiên cứu Địa lý kinh tế-xã hội New
Zealand

§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
®Þa lý kinh tÕ x· héi new zealand–
PHÇN Më §ÇU
New Zealand là 1 quốc đảo, có:
- Diện tích : 270.534 km2.
- Dân số : 4.177.000
người (tháng 3- 2007)
- GDP/ người : 39.349
(tháng 3- 2007)
- Thủ đô : Wellington
- Tôn giáo: Anh quốc
giáo, Giáo hội Xcốt-
len, Thiên Chúa giáo
La Mã, Hội Giám lý,
Đạo Tin lành
- Ngôn ngữ chính:
tiếng Anh, tiếng Maori
(thổ ngữ)
- Đồng tiền: Đô la Niu
Di-lân (New Zealand
dollar, NZ$)


- Các thành phố lớn:
Auckland,
Christchurch
- Khu vực hành chính: 93 hạt, 9 quận và 3 thị xã
- Độc lập: 26- 9- 1907 (trước đó thuộc Anh)
- Ngày lễ: Ngày Waitangi, 6 - 2 - 1840 (Hiệp ước Waitangi thiết lập chủ
2
Địa lý kinh tế - xã hội New Zealand
quyn ca Anh quc)
- Ngy lp quan h ngoi giao vi Vit Nam: 19/6/1975
PHầN NộI DUNG
I. lịch sử hình thành, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
và tàI nguyên thiên nhiên.

1. Lch s hỡnh thnh
New Zealand (NZ) l mt t nc giu tim nng phỏt trin vỡ cũn khỏ
non tr. Hũn o ny nm cc nam ca "vnh ai la" Thỏi Bỡnh Dng,
thng xuyờn cú ng t v nỳi la. Nú c to thnh bi ỏp lc y lờn
khi cỏc mng lc a va chm d di vo nhau. Trong vũng 50 triu nm sau
ú, mnh t ny vn cha cú ngi .
Ngi ta tin rng khong 1.000 nm trc õy, dõn i bin t o Cook
hay o Tahiti ó dựng thuyn vt bin ti cỏc o cú rng cõy bao ph
ca NZ.
Khi n NZ, ngi nh c Polynesie thớch nghi dn cỏch sng ca h vi
min t mi y muụng thỳ. T ú, mt nn vn húa Maori c ỏo ó
xut hin vi nhiu cõu chuyn bớ him.
Lch s b tc Maori k rng t tiờn ca h ó n õy t mt ni tờn l
Hawaiki. Đn th k XVII, ngi ta mi thy cú búng dỏng ca ngi
phng Tõy. Vo thi im ny, cỏc nh thỏm him Chõu Âu ó tỡnh c n
New Zealand . Ngi u tiờn t chõn n õy l Abel Tasman (quc tch

H Lan). V sau, mt nh v bn ngi H Lan ó t tờn cho min t
mi l New Zealand, theo tờn mt tnh nh ven bin ca H Lan.
Hn mt th k sau, t liu v cuc b th hai ca ngi Chõu u ó
c nh thỏm him ngi Anh tờn James Cook ghi li trong mt hi trỡnh
3
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
nghiên cứu khoa học.
James Cook đã thực hiện thêm những chuyến thám hiểm khác (1773 và
1777), ghi lại những điều mắt thấy tai nghe, từ đó, nhiều làn sóng người nô
nức di cư đến NZ.
Đến năm 1840, miền đất này đã có khoảng 2.000 người Châu
¢
u tới định
cư. Các tù trưởng Maori ngày càng lo lắng hơn về những thiệt hại đối với tài
nguyên và nền văn hoá của họ, và họ đã tìm kiếm sự hỗ trợ của nữ hoàng
Anh Victoria. Người Anh đã nhanh chóng đáp ứng yêu cầu của các tù trưởng
Maori vì họ muốn ngăn ngừa việc người Pháp hoặc người Mỹ đến kiểm soát
miền đất mới này.
Năm 1840, 500 tù trưởng Maori đã ký tên vào hiệp ước Waitagi, văn bản
thành lập đất nước NZ, dành cho nữ hoàng Anh quyền mua lại đất đai của
người Maori. Đổi lại, họ sẽ được hưởng tất cả quyền lợi dành cho thần dân
Vương quốc Anh trong một khối cộng đồng chung.
Tuy được công nhận là một giao ước có hiệu lực pháp lý sau khi ký, nhưng
việc thi hành gặp nhiều trở ngại. Đến những năm 1890, người Maori chỉ còn
sở hữu chưa đến một phần sáu đất nước NZ. Phải đến một trăm năm sau,
chính quyền Anh mới nghiêm chỉnh quan tâm tới các khiếu nại của họ.
Hầu như trong suốt 150 năm sau khi hiệp ước được ký kết, ưu thế về nhân
số, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của người định cư Châu
¢
u đã làm

cho người bản địa Maori trở thành một sắc tộc thiểu số. Đến những năm
1980, nhân số của bộ tộc này giảm xuống chỉ còn 42.000 người.
Ngày nay, người Maori còn phải đương đầu với các thách thức nghiêm
trọng để thích ứng với một nền kinh tế và xã hội theo mô thức Châu Âu hiện
đại. Tuy nhiên, sự hồi sinh của họ đã được khẳng định bằng sự gia tăng nhân
số lên đến hơn nửa triệu người vào năm 1997, nghĩa là khoảng 15% dân số
New Zealand.
Sự phục hưng của người dân Maori trong vòng 15 năm qua gắn chặt với
sự hồi sinh của ngôn ngữ và tiến trình giải quyết hiệp ước. Tiếng Maori nay
4
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
được trân trọng ghi vào luật như một ngôn ngữ chính thức của NZ. Trong
khi đo, dù tiến trình giải quyết hiệp ước cũng đang đưa người Maori trở lại
với đất đai của tổ tiên họ. Họ cũng đã giành được quyền đại diện chính trị
theo hệ thống tỉ lệ đại biểu hỗn hợp.
2. VÞ trÝ ®Þa lý
New Zealand là lãnh thổ thuộc Châu Đại Dương, nằm ở Tây Nam Thái
Bình Dương, gồm 2 đảo chính là đảo Bắc và đảo Nam cùng nhiều đảo nhỏ.
Phía Tây trông sang Ốt-xtrây-lia qua biển Tát-xman, phía Bắc trông ra biển
Phi-gi, phía Đông và phía Nam là Thái Bình Dương

§Þa h×nh
- New Zealand là một quốc gia có nhiều núi non cùng với nhiều bình
nguyên rộng lớn. Hai phần ba đất nước New Zealand nằm ở độ cao từ 200
đến 1070m so với mặt nước biển. Cả nước có trên 220 dãy núi được đặt tên
và vượt quá độ cao 2286m.
- Những hòn đảo xanh tươi, trù phú của New Zealand nằm ở vùng cực Tây
Nam của Thái Bình Dương , cách nước láng giềng gần nhất là óc (Australia)
gần 2000 km. New Zealand có một diện tích khoảng 270.500 km2, tưong
đương diện tích Nhật Bản hoặc quần đảo Anh.

- Eo biển Cook phân chia hai hòn đảo chính là đảo Bắc và đảo Nam. Với
một diện tích lãnh hải rộng lớn, New Zealand là một trong những nước có
vùng kinh tế độc quyền lớn nhất thế giới. Lãnh hải này có diện tích lớn hơn
diện tích đất liền đến sáu lần.
- Núi non ở đảo Bắc gồm các núi lửa hình nón Ruapehu (2.797m),
Taranakli (2.518m), Ngauruhoe (2287) và Tongario (1.967m). Núi lửa
Ruapehu thường hoạt động và tạo thành một phần của vùng núi lửa với các
suối, hồ nước nóng, bùn sôi và lưu huỳnh trải dài về phía tây bắc cho đến
tận bờ biển.
5
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
- Tại đảo Nam, dãy núi Southern Apls dầm mưa dãi gió tạo nên một chuỗi
các ngọn nối tiếp nhau từ đầu đến cuối đảo, với 18 đỉnh cao hơn 3.000 m
trong đó đỉnh cao nhất là Mt Cook, người Maori gọi là Aoraki (núi chọc
mây) cao 3.754 m. Tuyết và băng từ dãy Apls được hơn 360 con sông băng
mang đi tạo thành nguồn nưốc chảy vào các sông lớn ở cả hai bên đảo.
Những dãy núi đẹp đến sững sờ cũng không nói lên hết được những gì mà
phong cảnh đa dạng vô tận của NZ dành cho khách tham quan. Những khu
rừng rậm nhiệt đới nguyên sinh, những cánh đồng bằng phẳng chia cắt bởi
những con sông đan xen vào nhau, các hồ nước trong như pha lê và các
đồng cỏ nuôi cừu chập chùng , tất cả là một phần của phong cảnh NZ.

KhÝ hËu

- Khí hậu NZ mang đặc tính của cả vị trí địa lý và địa hình của đất nước. Do
ảnh hưởng của vĩ độ và gần đại dương nên khí hậu không bao giờ quá nóng
hay quá lạnh. Thời tiết NZ thay đổi như trở bàn tay: Trời đang mưa có thể
đột nhiên hửng nắng hoặc đổi gió.
- Khí hậu miền biển thường xuyên có gió. Gió thổi nhiều nhất là từ phíaTây.
Dãy núi xương sống của đất nước tạo ra những yếu tố khí hậu khác nhau rõ

rệt giữa hai bên sườn núi , nhất là trên đảo Nam. Bờ biển miền tây của đảo
Nam có lượng mưa hàng năm cao nhất thế giới. Bờ biển phía Đông thì khô
ráo hơn nhiều.
- Các mùa ở đây ngược với các mùa ở Bắc bán cầu. Tháng nóng nhất ở NZ
là tháng giêng, nhiệt độ trung bình cao nhất là 26
o
C
ở cực Bắc và 19
0
C ở
cực Nam. Tháng 7 là tháng lạnh nhất, nhiệt độ trung bình ban ngày thay đổi
từ 10
o
C đến 15
0
C
.
- Nhìn chung cả nước có nhiều mưa, mặc dù lượng mưa hàng năm biến đổi
từ 380mm ở các vùng khô nhất cho đến trên 6.000mm. Ở NZ ít khi có
tuyết , trừ trên các đỉnh núi cao, và rât ít khi tuyết phủ lâu hơn một ngày.
Miền Bắc của đảo Bắc không bao giờ có tuyết.
6
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand

Tµi nguyªn thiªn nhiªn

- Đất đai là tài nguyên quan trọng nhất của NZ vì ở đây đất rất phù hợp với
việc làm mùa, chăn nuôi bò sữa, cừu và các loại gia súc. Ngoài nông và súc
sản, lâm sản cũng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của NZ.
- Về khoáng sản, NZ có mỏ than, mỏ vàng, cát, sỏi, đá vôi, quặng

magnesite, gỗ… Khí đốt thiên nhiên nằm ở đảo Bắc và người ta tin rằng NZ
có cả quặng uranium và thorium.
- Do vị trí đặc biệt về địa lý với phần còn lại của thế giới nên ở NZ có rất
nhiều loài động thực vật không thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác trên thế
giới. Cũng vì thế, các nhà khoa học cho rằng nghiên cứu động thực vật ở
đây giống như nghiên cứu động thực vật ở một hành tinh khác.
- Một số loài chim này ngày nay đã bị tuyệt chủng, trong đó có giống chim
moa khổng lồ. Những loài còn sống sót gồm có chim kiwi ăn đêm và
kakapo, một loài vẹt lớn.
- Người NZ đã lấy từ "Kiwi" làm tên gọi thân thiết cho đất nước mình. Sự
xuất hiện của con người trên mảnh đất này đã gây xáo trộn mạnh mẽ và sâu
rộng, làm cho tiến trình tuyệt chủng này nhanh hơn. Tuy nhiên, trong vòng
25 năm qua, tốc độ suy giảm của nhiều loài động thực vật và môi trường
sống thiên nhiên tại NZ đã chậm lại. Nay NZ đã được thế giới biết đến về
các thành tựu đi đầu trong công tác phục hồi thiên nhiên tại các đảo ngoài
khơi và nhân giống nhiều loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng.
* Một nét đặc thù của phong cách sống NZ là sự gần gũi với biển, núi non ,
rừng rậm và sông hồ. Người NZ luôn cảm nhận sự gắn bó mật thiết của
mình với đất đai. Sự cách biệt về địa lý đã bảo vệ cho đất nước này khỏi nạn
ô nhiễm từ các quốc gia công nghiệp phát triển khác. Hơn thế nữa, dân số
tương đối ít và qui mô ngành công nghiệp nặng tương đối nhỏ cũng là
những lý do làm cho không khí , đất đai và nguồn nước ở đây trong sạch.
Những yếu tố này, cộng với phong cảnh hùng vĩ, đã góp phần tạo nên hình
ảnh đất nước NZ "xanh và sạch" với thế giới. Nhân dân NZ bao đời nay tự
7
Địa lý kinh tế - xã hội New Zealand
ho v v p ca t nc mỡnh v cam kt bo v ti nguyờn thiờn nhiờn
cho cỏc th h mai sau. Nhiu cng ng dõn c ó thc hin vic ct gim
rỏc thi v tỏi ch ph liu.
Cụng tỏc qun lý mụi trng ti NZ c ci thin mt cỏch sõu rng vo

khong cui thp k 80 v u thp k 90 v nhng qui nh bo v mụi
trng mt cỏch tng th nay ó c trõn trng ghi thnh lut. Mi quan h
c bit gia ngi Maori vi mụi trng cng l mt vn quan trng
cn c quan tõm. NZ cng ht sc quan tõm n vn mụi trng khu
vc v quc t.
II. Dân c xã hội và chế độ chính trị.
1. Dân c


Dõn s : 4.177.000 ngi (thỏng 3-2007)


Mt dõn s khong 15 ngi/km2



Mức tăng dân số hằng năm : 1% (2007)
Tỉ lệ sinh : 13,6/1000 (2007)
Tỉ lệ tử : 5,7/1000 (2007)
Nguồn : Statistics New Zealand ; www.stats. govt.nz



Độ tuổi:
+ T 0-14 tui chim 21,1% (nam 439.752 ngi; n: 419.174
ngi)
+ Từ 15-64 tui chim 67,1% (nam 1.374.850 ngi; n: 1.361.570
ngi)
+ T 65 tui tr lờn chim 11,8% (nam 210.365 ngi; n: 270.429
ngi) (c n nm 2006).

Theo tiờu chun th gii, NZ l nc tha dõn. Mc du nn kinh t vn
cũn da vo t ai, t l s ngi sng khu vc thnh th ó tng lờn hn
gp ụi trong vũng 100 nm qua. Ngy nay, 85% dõn s sng trong cỏc khu
vc thnh th, trong ú 3/4 s dõn sng o Bc. 1/7 dõn s NZ l th dõn
Maori, v 4/5 dõn c t nhn mỡnh l ngi gc Chõu u, phn ln n t
8
Địa lý kinh tế - xã hội New Zealand
nc Anh, nhng cng cú c ngi H Lan, c, Hi Lp, Nam T c v cỏc
nc khỏc. Cú mt s ỏng k ngi Trung Quốc v

n cng ó sinh
sng nhiu i ti NZ.
Ngi NZ núi ting Anh, nhng ti
ếng
Maori c cụng nhn l ngụn
ng chớnh thc v ngy cng cú nhiu ngi s dng.
NZ s tip tc l mt ni hp dn dõn di c trong tng lai. Phn ln dõn
chỳng õy nh c ti o Bc, nht l Auckland, thnh ph ln nht ca
t nc v l ni sinh sng ca hn mt phn t dõn s. Hn 200.000
ngi dõn Auckland n t cỏc o trong Thỏi Bỡnh Dng, lm cho thnh
ph ny cú s dõn Polynesie cao nht th gii.
Bảng 1: Sự phân bố dân c tại các thành phố chính ( tháng 3 năm 2006)
Thành phố chính Số dân
Auckland 1,241,600
Wellington 370,000
Christchurch 367,700
Hamilton 155,800
Napier-Hastings 119,600
Dunedin 114,700
Tauranga 109,100

Nguồn : Statistics New Zealand ; www.stats.govt.nz
V mt tụn giỏo, phn ln c dõn NZ theo o C c. Cỏc giỏo phỏi
chớnh gm cú giỏo phỏi Anh (Anglican-22%), giỏo hi trng lóo
(Presbyterian-16%) v giỏo hi Thiờn Chỳa giỏo La Mó (Roman Catholic-
15%). Hu ht ngi dõn thuc sc tc Maori l thnh viờn ca cỏc giỏo
phỏi C c Ratana v Ringatu. Ngoi ra, Do Thỏi giỏo, o Hindu v Pht
giỏo cng cú ch ng trong i sng tinh thn ca mt thiu s ngi dõn
NZ. Khong 21% dõn s xỏc nh khụng cú tớn ngng tụn giỏo.
Phn ln ngi dõn NZ sng trong cỏc bungalow (nh nh mt tng),
cỏc gia ỡnh thng cú mt vn rau v cõy trỏi. H cng nuụi nhng con
9
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
vật nuôi quen thuộc như chó và mèo chẳng hạn.
Tuy đa số dân NZ sống trong các đô thị, nhưng đất nước này nổi tiếng
thế giới về môi trường và cảnh quang thôn dã. Cư dân tận dụng các điều
kiện thiên nhiên như núi, sông hồ, rừng rậm, bờ biển để tổ chức những trò
thể thao như leo núi, trượt tuyết, săn bắn, đi thuyền buồm… Họ tự hào về
một cuộc sống lành mạnh, khỏe khoắn, hợp với qui luật của thiên nhiên.
2. Đời sống xã hội
Vào những năm 1930, NZ trở thành nước đầu tiên thiết lập hệ thống trợ
cấp xã hội toàn diện nhằm đảm bảo đời sống cho người dân từ lúc mới sinh
ra cho đến lúc qua đời. Nhiều dịch vụ y tế khác nhau cũng được cung cấp
miễn phí. Hiện nay Nhà nước đang nghiên cứu trợ cấp cho những người
trong độ tuổi lao động được học chữ, học nghề và tìm việc làm.
Chính phủ NZ thực hiện công tác chăm sóc trẻ em thông qua Uỷ ban
Thanh thiếu niên và Gia đình (CYWS). Cơ quan tài trợ cộng đồng phân bố
tài chính cho các cộng đồng địa phương còn các cơ quan bảo hiểm xã hội
phân phối cho các bộ tộc. Những cơ quan này phối hợp hoạt động với tổ
chức CYWS để đáp ứng nhu cầu chăm sóc gia đình cho các thanh thiếu niên
bất hạnh.

Về phương diện cư trú, so với cư dân ở các quốc gia phương Tây, người
NZ có tiêu chuẩn nhà ở khá cao và số người có nhà riêng cũng rất cao. Kiểu
nhà phổ biến của đa số dân NZ là loại nhà một tầng riêng biệt được làm
bằng gỗ, có hai hay ba phòng ngủ, dựng trên một khoảnh đất rộng chừng 0,1
hecta ở ngoại ô hay một thị trấn nhỏ vùng nông thôn. Gần đây, ngày càng có
nhiều người sống trong các căn hộ tại các chúng cư trong thành phố hoặc
xây dựng những ngôi nhà nhỏ, gọn và có đủ tiện nghi trên những khu đất
hẹp hơn.
Về mặt chăm sóc sức khỏe, người dân NZ được hưởng thụ nhiều dịch vụ
y tế, trong đó có dịch vụ dành cho người tàn tật. Hệ thống y tế trong nước
gồm có y tế nhà nước, y tế tư nhân và các tổ chức tự nguyện cùng phối hợp
10
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
hoạt động để thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Hơn ba phần tư chi
phí cho chăm sóc sức khỏe được trích từ tiền thuế. Trong những năm gần
đây, đã có nhiều cải tổ quan trọng nhằm hợp lý hoá công tác hành chính và
quản lý của hệ thống y tế.
Thông qua Cơ quan tài trợ y tế (HFA), chính phủ NZ cấp kinh phí cho
một mạng lưới các bệnh viện hầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân và hỗ trợ
người tàn tật. Tất cả bệnh nhân điều trị nội trú hay ngoại trú tại các bệnh
viện công đều được miễn phí hoàn toàn. Cư dân NZ cũng có thể mua bảo
hiểm y tế để được chăm sóc sức khỏe riêng vì tại các bệnh viện công, trong
những trường hợp không khẩn cấp, bệnh nhân thường phải xếp hàng chờ
đợi.
Người NZ rất coi trọng l
Ünh
vực giáo dục. Điều này có thể nhận thấy
trong khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước cho giáo dục: cứ 6 đô la thì gần
một đô la được chi cho giáo dục. Theo luật định, mọi công dân NZ từ 6 đến
16 tuổi đều phải đến trường học. Tuy nhiên, trên thực tế hầu hết trẻ em đều

bắt đầu học từ lúc 5 tuổi. Trẻ em ở những vùng sâu vùng xa hay không đi
học được vì lý do sức khoẻ hoặc những lý do khác có thể được học hàm thụ
(qua thư tín) thông qua Trường Giáo dục bằng thư tín (Correspondence
School). Phụ huynh có quyền chọn trường tư hay trường công cho con em
mình. Học sinh theo học trường công được miễn học phí. Các trường tư thục
được chính phủ tài trợ một phần nhưng nguồn thu chính là học phí. Các
trường bán công cũng được nhà nước tài trợ một phần. Trên toàn NZ có
khoảng 2000 trường tiểu học, với chương trình học kéo dài trong 6 hay 8
năm. Đến năm 13 tuổi, các em được vào học tại 350 trường trung học gọi là
college hay highschool. Học sinh trung học phải qua hai kỳ thi chính do nhà
nước tổ chức để thi lấy bằng tốt nghiệp trung học (School Certificate).
NZ có 7 trường đại học do nhà nước tài trợ. Đó là các trường Đại học
Auckland (1882); Đại học Waikato (1964, ở Hamilton); Đại học Victoria
11
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
(1899, ở Wellington); Đại học Massey (1926, ở Bắc Palmerston); Đại học
Canterbury (1873, ở Christchurch), Đại học Otago (1869, ở Dunedin); Đại
học Lincoln (1990, gần Christchurch). Chính phủ đài thọ phần lớn chi phí
giáo dục sau phổ thông, sinh viên chỉ phải đóng khoảng một phần tư chi phí
giáo dục dành cho họ. Họ có thể vay tiền ngân hàng để trả học phí và sinh
hoạt phí. Những sinh viên xuất thân từ các gia đình có thu nhập thấp được
lĩnh tiền trợ cấp dành cho sinh viên.Toàn quốc có 25 trường bách
khoa(polytechnic), phụ trách các chương trình dạy nghề và đào tạo chuyên
môn. Các trường cao đẳng có chức năng đào tạo giáo viên tiểu học và trung
học, đồng thời thực hiện các loại hình đào tạo đặc biệt như dạy ngôn ngữ
cho người khiếm thính chẳng hạn. Trẻ em khiếm thị hoặc khiếm thính được
dành cho 60 trường nội và ngoại trú đặc biệt. Các trường có trẻ em cần được
học thêm tiếng Anh như một sinh ngữ thứ hai cũng nhận được thêm kinh
phí. Học sinh nước ngoài có thể trả học phí để vào học tại phần lớn các
trường tư và một số trường do nhà nứơc quản lý.

Về mặt lao động, theo những số liệu thống kê mới nhất, hơn ¾ lực lượng
lao động ở NZ là những người làm công hưởng lương; số người làm ăn cá
thể chỉ chiếm khoảng 10%. Từ năm 1992 đến năm 1999, nền kinh tế NZ đã
tạo thêm được 234.000 công ăn việc làm. Ngày càng có nhiều phụ nữ tham
gia vào lực lượng lao động, chiếm tỉ lệ gần 49% tổng số lao động trong năm
1997. Sự gia tăng này là kết quả sự phát triển của các ngành dịch vụ. Hiện
nay ngày càng có nhiều người NZ tham gia vào khu vực dịch vụ hơn là vào
khu vực sản xuất nguyên liệu thô như nông, lâm và ngư nghiệp.
Năm 1991, một số đạo luật được ban hành cho phép công nhân và chủ
lao động có quyền lựa chọn người đại diện cho mình trong việc thương
lượng tiền lương, nội dung và hình thức hợp đồng lao động. Hơn thế nữa,
công nhân có quyền quyết định gia nhập hay không gia nhập nghiệp đoàn,
chủ doanh nghiệp có quyền chấp nhận hay bác bỏ người đại diện cho công
nhân và cách thức thương thảo hợp đồng cũng mềm dẻo hơn trước.
12
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
Tòa ¸n Lao §éng và Toà Hòa giải Lao Động mở ra một diễn đàn để giải
quyết các tranh chấp và hướng dẫn thi hành các hợp đồng lao động. Mức
lương tèi thiểu đã được trang trọng ghi vào luật lao động áp dụng trên toàn
quốc cho người lớn cũng như thanh niên đến tuổi lao động. Tiền lương trên
thực tế không thể thấp hơn mức này. Hàng năm, tất cả công nhân đều có
quyền nghỉ 11 ngày lễ công cộng được hưởng nguyên lương. Trong trường
hợp sinh con, phụ nữ và người bạn đời của họ có thể được nghỉ không
hưởng lương tới 1 năm.
3. ChÕ ®é chÝnh trÞ
.
- Nguyên thủ quốc gia: Nữ hoàng Anh Elidabeth II (Ê-li-da-bét Đệ nhị)
- Toàn quyền: Ông Anand Satyanand (A-nan Xa-ti-a-nan) (từ 23-8-2006
đến nay)
- Thủ tướng: Bà Helen Clark (Hê-len Clác) (03 nhiệm kỳ liên tiếp từ năm

1999 đến nay)
- Chủ tịch Quốc hội: Bà Margaret Wilson (Mác-ga-rét Uyn-xơn) (từ 03-
03-2005)
- Bộ trưởng Ngoại giao: Ông Uyn-xtơn Pi-tơ (Winston Peters) (từ 19-10-
2005)
•Thể chế chính trị
Niu Di-lân theo chế độ quân chủ nghị viện. Người đứng đầu Nhà nước là
Nữ hoàng Anh Ê-li-da-bét II. Toàn quyền do Nữ hoàng Anh cử theo đề nghị
của Thủ tướng Niu Di-lân. Niu Di-lân không có Hiến pháp chính thức bằng
văn bản. Người đứng đầu cơ quan hành pháp là Thủ tướng. Thủ tướng chỉ
định các Bộ trưởng trong nội các.
Quyền lập pháp thuộc về nghị viện. Nghị viện Niu Di-lân chỉ có 01 viện
là Viện Dân biểu/Hạ viện, gồm 120 ghế, bầu 3 năm một lần.
Ngày 27-11-1999, Niu Di-lân tiến hành cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc
hội. Công Đảng đã thắng cử và bà Hê-len Clác trở thành Thủ tướng và tiếp
tục thắng cử, giữ chức Thủ tướng trong 02 cuộc bầu cử tiếp theo (vào 27-07-
13
§Þa lý kinh tÕ - x· héi New Zealand
2002 và gần đây nhất là 17-09-2005) cho đến nay.
Hiện nay Niu Di-lân có khoảng 20 đảng phái, trong đó có 2 đảng lớn là:
- Công Đảng thành lập năm 1916 - đại diện cho các công đoàn
- Đảng Dân tộc thành lập năm 1936.
Ngoài ra còn có một số đảng nhỏ khác như Đảng Tiến bộ, Đảng Niu Di-
lân Trên hết (New Zealand First), Đảng Tương lai Đoàn kết, Đảng Xanh,
Đảng Dân tộc... Liên minh cầm quyền hiện nay gồm Công Đảng liên minh
với các đảng Tiến bộ, Niu Di-lân Trên hết, Tương lai Đoàn kết và Đảng
Xanh. Phía đối lập gồm Đảng Dân tộc và Đảng ACT.
III. kinh tÕ
1. Tổng quan nền kinh tế của
New Zealand

Từ thế kỷ 19 trở đi, chính phủ đóng một vai trò mạnh mẽ trong sự phát
triển của quốc gia, xây dựng và họat động ngành đường sắt, các ngành phục
vụ năng lượng công cộng và giao thông.
Cuộc suy thóai kinh tế của những năm 30 thế kỷ 19 gây nên nạn thất
nghiệp nhiêm trọng là kết quả của một số yếu tố và làm hạ giá hàng xuất
khẩu. Trong năm 1938, một khủng hoảng nghiêm trọng trong cán cân thanh
tóan quốc tế dẫn đến việc đem vào các biện pháp kiểm sóat chặt chẽ về nhập
khẩu và hối đoái, với mục đích giới hạn tiêu thụ mà không hạ giá tiền lương
hay làm cho nạn thất nghiệp xấu đi. Các sản phẩm nhập khẩu thường giới
hạn các vật tư và máy móc cần thiết cho các nhà sản xuất NZ, loại ra sự
cạnh tranh của nước ngoài.
Suốt từ các năm 50 và 60, người NZ có được nhiều công ăn việc làm,
trong khi ý thức được rằng mình thường không được hưởng các hàng tiêu
thụ, nhất là xe ô tô, được mua tự do ở nước ngoài. Có một điều quan tâm
chính đáng là nước Anh, một thị trường xuất khẩu lớn nhất của NZ, sẽ gia
nhập cộng đồng kinh tế Châu Âu. Mối lo này dẫn đến cuộc đa dạng hóa một
lọat các hàng hóa xuất khẩu, cũng như một nổ lực tìm kiếm các thị trường
14

×