Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đồ án "Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.Phân tích nhưỡng điều kiện vận dụng đối với từng phương pháp” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.83 KB, 21 trang )

Đồ án "Các phương pháp
khấu hao tài sản cố định.
Phân tích nhưỡng điều kiện
vận dụng đối với từng phương
pháp”

Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là mối
quan tâm hang đầu của doanh nghiệp. Vấn đề đó gắn liền với việc quản trị
Chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một vấn đề quan trọng của
Doanh Nghiệp, đặc biệt đối với những Doanh Nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định
lớn.Vấn đề có mức độ ảnh hưởng lớn đến quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động
của Doanh Nghiệp, cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như việc quản rị chi phí
nhằm giúp Doanh Nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Để làm được điều đó Doanh Nghiệp phải sử dụng TSCĐ một cách hợp lý.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này đã đặt ra cho Doanh Nghiệp nhiều câu hỏi trong
việc quản lý, sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả nhằm đáp ứng mục đích
kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề quản lý đó là việc tính toán chi phí
khấu hao TSCĐ trích trong kỳ sao cho nó phản ánh một cách đúng đắn mức hao
mòn của TSCĐ tại thời điểm đó.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới mức cạnh tranh và khả năng hoạt
động hiệu quả của Doanh Nghiệp.Chính vì sự nhìn nhận đó mà em quyết định
chọn đề tài “ Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.Phân tích nhưỡng điều
kiện vận dụng đối với từng phương pháp” làm đế tài. Đề án môn học cho mình để
có thể tìm hiểu kĩ hơn về khái niệm, bản chất cũng như ý nghĩa của vấn đề này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng hoàn thiện đế tài nhưng do bản than chưa có kinh nghiệm thực
tế nên khó có thể tránh được những sai sót nhất định.Tuy nhiên nhờ sự chỉ bảo
của cô giáo TS.Văn Thị Thái Thu và các giáo viên bộ môn khác đã giúp em phần


nào hiểu rõ hơn về các vấn đề khấu hao TSCĐ và việc vận dụng các phương pháp
tính trong hực tế.Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Quy Nhơn, Ngày Tháng Năm 2010
Sinh Viên Thực Tập
TRẦN THỊ THANH TÂM
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ
1.1.Khái niệm về hao mòn & khấu hao TSCĐ .
1.1.1.Hao mòn TSCĐ .
Trong quá hoạt động kinh doanh do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau
nên TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị & giá trị sử dụng TSCĐ do tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỷ thuật … trong
quá trình hoạt động của TSCĐ.
a/ Hao mòn hữu hình là: sự hao mòn vật chất, giá trị sử dụng & giá trị của TSCĐ trong
quá trình sử dụng.
Về mặt vật chất : là sự hao mòn có thể nhận thấy được, từ sự thay đổi trạng thái vật lý
ban đầu của các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác dụng ma sát, tải trọng, nhiệt độ,
hóa chất…
Về mặt giá trị sử dụng: là sự giảm xúc về chất lượng, tính năng kỷ thuật ban đầu trong
quá trình sử dụng & cuối cùng TSCĐ không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi
phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa và thay thế.
Về mặt giá trị là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với giá trình dịch chuyển dần từng
phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.
Nguyên nhân sự hao mòn hữu hình phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Thời gian sử dụng, cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy trinh kỷ thuật trong sử
dụng và bảo dưỡng trong quá trình sử dụng(nguyên nhân chủ quan).
Các nhân tố tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ như: độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác
động của hóa chất… (nguyên nhân khách quan)
Ngoài ra còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo của TSCĐ như chất lượng của nguyên vật
liệu, trình độ chế tạo, công nghệ chế tạo … suy ra lựa chọn nhà sản xuất khi mua

TSCĐ.
b/ Hao mòn vô hình:là sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản. Yếu tố tác động đến loại
hao mòn này là sự tiến bộ của khoa học kỉ thuật bởi sau một thời gian máy cũ sẽ
được thay thế bằng máy móc thiết bị có nhiều ưu điiểm hơn về tính năng kỷ thuật,
công suất cao hơn nhưng chi phí giá thành sản phẩm mới có thể thấp hơn hoặc
bằng so với máy cũ. Như vậy hao mòn vô hình không phụ thuộc vào TSCĐ lâu
hay mau mà phụ thuộc vào tốc độ của sự tiến bộ khoa học kỷ thuật.
Hao mòn không chỉ tác động riêng đối với các thiết bị đang sử dụng mà còn tác động lên
những dự án, thiết kế bản vẽ mà chưa được sử dụng đưa vào thực hiện mà làm
chúng trở nên lạc hậu. Như thế trong điều kiện khi tốc độ phát triển khoa học kỷ
thuật mạnh mẽ, hao mòn vô hình đã trở thành mối quan tâm lớn trong việc đầu tư,
quản lí, sử dụng TSCĐ.
1.1.2.Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào giá thành sản phẩm nhằm tái
sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng. Khấu hao thường sử dụng với các
loại tài sản có thời gian lao động cố định, mất dần giá trị trong quá trình sử dụng.
Mục đích của khấu hao tài sản cố định nhằm tích lũy vốn sản xuất giản đơn hoặc tái sản
xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn TSCĐ chuyển dịch vào sản phẩm là
1 yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền
khấu hao tài sản cố định.
Còn theo định nghĩa Chuẩn mực quốc tế Việt Nam, khấu hao là sự bổ một cách có hệ
thống giá trị phải khấu hao TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích tài sản đó.
Trong hệ thống tài khoản, tài khoản khấu hao được xếp vào loại tài khoản điều
chỉnh giảm trừ. Việc khấu hao tài sản có tác động trực tiếp báo cáo tài chính, cụ
thể là tới thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên mức khấu
hao vì mục đích kế toán nội bộ doanh nghiệp và khấu hao vì mục đích giảm thuế
đôi khi lại rất khác nhau. Khấu hao không phải là một khoản chi thực tế bằng tiền
mà được trích trên sổ sách cho nên nó không ảnh hưởng nhiều đến dòng tiền thực
tế trong doanh nghiệp.
Trước hết chúng ta cần hiểu rõ bản chất của khấu hao TSCĐ thì mới có thể biết được ý

nhĩa của khấu hao đem lại. Từ những tài liệu đề cập vấn đề khấu hao , ta có thể
hiểu bản chất của khấu hao như sau:
 Khấu hao là sự tính toán hao mòn của TSCĐ vào chi phí trong kỳ .
Trong khấu hao sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần giá trị theo thời gian. Mức hao mòn này
là do cọ sát, ăn mòn làm cho TSCĐ ngày càng suy giảm lợi ích kinh tế mà tài sản
đó đem lại hoặc do sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật làm cho TSCĐ bị giảm giá
hoặc lỗi thời. Do vậy người ta phải trích khấu hao cho TSCĐ để chuyển một phần
tương với giá trị hao mòn cảu tài sản vào trong chi phí của hoạt động kinh doanh.
Từ đó, doanh nghiệp mới có thể thay thế TSCĐ khác bằng số khấu hao lũy kế mà
doanh nhiệp trích để tái đầu tư.
 Khấu hao xem như một phân bổ chi phí vào giá vốn hàng bán:
Ở đây ta có thể thấy được điều đó qua việc trích khấu hao của TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất. Khi trích khấu hao tài sản này, ta tính nó vào trong chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì những TSCĐ này trực tiếp tham gia quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm cuối cùng để tiêu thụ. Do đó, mức chi phí này sẽ được phân
bổ cho sản phẩn sản xuất ra trong kỳ và nó sẽ được tính vào trong giá thành sản
phẩm hoàn toàn khi nhập kho.
 Khấu hao được xem như một khoản hình thành trong các loại chi phí ngoài sản
phẩm.
Chi phí ngoài sản phẩm ở đây chính là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoạt động kinh
doanh diễn ra bình thường. Đối với những TSCĐ không trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất như TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng, hoạt động quản lí doanh
nghiệp thì phần chi phí khấu hao không được tính vào giá thành của sản phẩm tạo
ra mà chỉ được tính vào chi phí của hoạt động đã sử dụng nó như chi phí bán hàng
chi phí quản lí doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định giá trị hao mòn của TSCĐ sử
dụng ở những bộ phận sử dụng công tác quản lí chung của doanh nghiệp củng
như bộ phận thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
 Khấu hao được xem như mọt khoản chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận:
Khi trích khấu hao vào các khoản mục chi phí liên quan thì nó sẽ làm tăng chi phí. Đến
cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ta sẽ có được một

khoản lợi nhuận để loại trừ các khoản chi phí, trong đó bao gồm cả chi phí khấu
hao. Chính việc khấu hao đã phản ảnh thực chất hiện trạng hao mòn của TSCĐ
được sử dụng trong kỳ ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp vào trong lợi
nhuận ròng cuối kỳ. Vấn đề này không chỉ phản ánh rõ những chi phí thực sự phát
sinh trong kỳ mà thông qua việc trích khấu hao sẽ hình thành nên một nguồn quỹ
khấu hao để tái sản xuất cho những kỳ sau khi TSCĐ đã khấu hao hết.
1.2.Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định.
 Khấu hao TSCĐ nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư.
Việc tính toán mức khấu hao trong kỳ giúp doanh nghiệp dần dần thu hồi vốn đầy đủ giá
trị đầu tư bỏ ra ban đầu để hình thành nên quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao này giúp
doanh nghiệp nhanh chóng tái đầu tư TSCĐ hay sửa chữa, nâng cấp mới, giúp
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng. Bên
cạnh đó, thông qua việc vận dụng các phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp
mà có thể thu hồi vốn nhanh hay chậm tùy theo mục đích của mình.
 Khấu hao tham gia vào quá trình hình thành giá thành sản phẩm
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí . Vì vậy việc xác định khấu hao hợp lí là một nhân
tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
 Khấu hao góp phần tạo ra lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Để có được mức lợi nhuận
mong muốn người ta thường tăng doanh thu và hạ thấp chi phí. Chi phí khấu hao
TSCĐ là 1 bộ phận cấu thành của chi phí nhằm làm giảm mức lợi ích kinh tế tạo
ra trong kỳ kế toán. Do khấu hao TSCĐ là một ước tính kế toán nên nó không
tuân theo một quy định cụ thể nào cả. Bởi thế doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn
phương pháp khấu hao thích hợp cho mục đích cụ thể của mình. Sự thay đổi này
dựa trên các ước tính kế toán thực chất mà không làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn
thuần chuyển lợi nhuận các kỳ sau sang kỳ hiện tại.
Ví dụ: Một doanh nghiệp muốn thu vốn đầu tư từ các nhà đầu tư hay vay vốn tín dụng từ
các ngân hàng thì phải tạo cho mình một báo cáo tài chính “thu hút” có ý nghĩa là
phải cho nhà đầu tư thấy doanh nghiệp mình đang phát triển tốt thông qua các chi

tốt về tỷ xuất sinh lời của tài sản hay vốn chủ sở hữu …. Và mức lợi nhuận tương
xứng. Muốn vậy doanh nghiệp phải tối thiểu mức chi phí thông qua việc điều
chỉnh mức khấu hao tính trong kỳ, có nghĩa doanh nghĩa doanh nghiệp sẽ vận
dụng phương pháp khấu hao nào mà chi phí khấu hao kỳ đó là thấp nhất, từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Khấu hao có ý nghĩa trong việc hoãn thuế. Lá chắn thuế khấu hao
Lá chắn thuế khấu hao là mức thuế thu nhập của doanh nghiệp tiết kiệm được từ việc tính
toán mức khấu hao hạch toán trong kỳ.
Có nhiều phương pháp để tính khấu hao TSCĐ tuy nhiên việc áp dụng phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh sẽ giúp doanh nghiệp tăng chi phí khấu
hao tính trích trong kỳ đó. Đây không phải là một hình thức trốn thuế của doanh
nghiệp mà chỉ là sự hoãn việc nộp thuế sang các kỳ sau.
 Khấu hao giúp việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, xét trong xu thế hiện
nay.
Xu thế hiện nay của các doanh nghiệp là luôn luôn đổi mới cho thích nghi với môi trường
cạnh tranh đầy khốc liệt. Nhìn nhận vấn đề đó như thế nào phụ thuộc vào cách
thức doanh nghiệp áp dụng. Để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trương doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm thông qua việc
đầu tư đổi mới trang bị mở rộng sản xuất. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp
phải có một quỹ đầu tư dồi dào. Chính vì thế nên thông qua việc trích khấu hao
TSCĐ doanh nghiệp đã hình thành nên quỹ khấu hao để tái đầu tư TSCĐ, phục vụ
cho một phần mục đích cạnh tranh.
1.3.Căn cứ và nguyên tắc khấu hao TSCĐ.
1.3.1.Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
1.3.2. Các nguyên tắc kế toán
 Nguyên tắc phù hợp :
Nguyên tắc phù hợp chỉ rõ rằng việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có

liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Như vậy việc ghi nhận những chi phí tham gia
vào việc tạo ra doanh thu trong một kỳ có bao gồm khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao có
thể được hạch toán vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng hay chi phí quản lí
doanh nghiệp tùy theo mục đích sử dụng của TSCĐ đó.
 Nguyên tắc nhất quán :
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất trong một kỳ kế toán năm. Trong trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là xem xét,cân nhắc,phán đoán cần để lập các ước tính kế toán trong các điều
kiện không chắc chắn.Việc tings và phân bổ chi phí hao trong từng kì dựa trên cơ
sở ước tính không thể xác định chính xác thời gian sử dụng thực tế của TSCĐ.
Ngoài ra theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/02/2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành chế độ quản lí sử dụng và trích khẩu hao TSCĐ kèm theo các
phụ lục sau.
Phụ lục 1:Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ: ước tính thời gian sử dụng của một số
loại tài sản cố định.
Phụ lục 2:Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:Nêu rõ từng phương pháp tính
khấu hao tài sản cố định và điều kiện vận dụng trong thực tế.
Chuẩn mực kế toán số 3 – tài sản cố định hữu hình.
Chuẩn mực kế toán số 4 – tài sản cố định vô hình.
1.3.3.Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định.
Mọi tài sản cố dịnh của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao.Mức trích khấu hao TSCĐ được hoạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng , doanh nghiệp phải xác định nguyên
nhân , quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác.

Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao
bao gồm:
- TSCĐ thuộc dữ trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lí hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ,
nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- Những TSTĐ phục vụ cho nhu cầu toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá…mà nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lí.
chú ý: DN thực hiện quản lí theo dõi TSCĐ trên đây như với TSCĐ dùng trong kinh
doanh & tính hao mòn các loại TS này (nếu có) mức khấu hao tính theo phương
pháp đường thẳng.
Doanh nghiệp cho thuê hoạt động TSCĐ phải trích khấu hao đối với TSTĐ cho
thuê.
Doanh nghiệp đi thuê tài chính thì TSCĐ phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.Trường hợp
ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê tài sản cam kết
không mua tài sản thuê trong trường hợp thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê
được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn hợp đồng thuê.
Việc trích khấu hao hay thôi trích khấu hao TSCĐ thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt , doang nghiệp ghi nhận la TSCĐ
vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
1.4. Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ.
1.4.1. Đối với TSCĐ hữu hình .
TSCĐ tăng còn mới – doanh nghiệp căn cứ vào khung thời gian tại bản phụ lục số 1 kèm
theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12-12-2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính xác định, không thấp hơn thời gian sử dụng tối thiểu và không cao hơn thời
gian sử dụng tối đa.Nếu doanh nghiệp muốn xác định với khung thời gian nói trên
thì phải trình rõ lí do va được Bộ tài chính xem xét quyết định.

Tăng TSCĐ đã qua sử dụng – doanh nghiệp được xác định lại thời gian sử dụng lại theo
công thức:
Thời gian sử dụng = Gíá trị hợp lí của TSCĐ Thời gian SD
còn lại của TSCĐ ____________________ x của TSCĐ cùng loại
Gía bán của TSCĐ mới DN đã xác định
cùng loại (trên thị trường)
1.4.2. Đối với TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trên cơ sở ước tính thời gian
mà TSCĐ vô hình đó có thể đem lại lợi ích kinh tế nhưng thời gian tối đa không
quá 20 năm.Riêng quyền sử dung đất có thời hạn thì thời gian sử dụng là thời gian
doanh nghiệp được phép sử dụng đất.
1.4.3.Một số trường hợp đặc biệt.
Đối với các dự án đầu tư theo hinh thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) thời
gian sử dung được ước tính từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc
dự án.
Đối với các hợp đồng,sau khi kết thúc kinh doanh (BCC) có tên nước ngoài tham gia hợp
đồng , sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng , bên nước ngoài phải chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam thì thời gian sử dụng của TSCĐ được
tính từ thời điểm đưa TSCĐ vào sư dụng đến khi kết thúc dự án.
CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ ĐƯỢC SỬ HIỆN NAY
Như chúng ta thấy chính sách khấu hao ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất trong kỳ,
từ đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm, lợi nhuận và việc trích lập các quỹ khấu
hao để tái sản xuất đầu tư tài sản cố định. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này
mà mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào mỗi đặc điểm cũn như thực trạng của TSCĐ
để từ đó áp dụng phương pháp khấu hao thích hợp và hiệu quả.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC, căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng
quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ thì doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong ba phương pháp sau đây để áp dụng cho phù hợp với từng loại
TSCĐ của doanh nghiệp của mình.
2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.

2.1.1.Nội dung cơ bản của phương pháp.
Theo phương pháp này, mức khấu hao của TSCĐ tính trích hàng năm được tính vào
nguyên giá và thời điểm sử dụng ước tính của TSCĐ mà mức khấu hao tính trích
váo chi phí hàng năm là bằng nhau.
2.1.2. Công thức xác định:
Ta có công thức tính khấu hao như sau :
Mức khấu hao = Nguyên giá x tỷ lệ
hàng năm TSCĐ khấu hao năm
Trong đó : Tỷ lệ = __________1_______________ x 100%
khấu hao năm (%) Số năm sử dụng TSCĐ ước tính
Mức khấu hao từng tháng được căn cứ vào mức khấu hao hàng năm đã tính ở trên :
Mức khấu = Mứ c khấu hao năm x 100%
hao thaùng 12
- Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng quý thì lấy số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 4 (quý)
Trong đó :
Nguyên giá TSCĐ : bao gồm giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên hóa đơn
trừ đi các khoản giảm giá , chiếc khấu mua hàng nếu có ), các chi phí
vận chuyển, bốc dở, lắp đặt, chạy thử , và các khoản lãi vay cho
việc đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng, các khoản
thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Thời gian sử dụng TSCĐ : là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ .
Nó được xác đònh căn cứ vào tuổi thọ kỷ thuật vào tuổi thọ kinh tế
của TSCĐ có tính đến sự lạc hậu và lỗi thời của TSCĐ do sự tiến bộ
của khoa học công nghệ, mục đích sử dụng và hiệu quả sử dụng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác đònh lại mức tích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trò còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng
xác đònh lại hoặc thời gian sử dụng còn lại(đươc xác đònh là chênh
lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ đi thời gian đã sử dụng )

của TSCĐ.
Mức trích khấu hao của TSCĐ ở năm cuối cùng được đònh bằng hiệu số
giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao lũy kế của TSCĐ ở những năm
trước đó.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế được khấu hao nhanh nhưng
tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác đònh theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Lưu ý : Trong thực tế, tổng mức khấu hao TSCĐ trong một tháng được xác
đònh vào mức khấu hao của tháng trước đó. Từ công thức tính khấu
hao, có thể nhận thấy rằng tổng mức khấu hao của một tháng so với
tháng trước đó sẽ không thay đổi nếu trong tháng đó không có sự
biến động nào về nguyên giá TSCĐ. Nếu trong tháng có biến động
tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ thì phải căn cứ vào thời điểm đưa
TSCĐ mới hình thành vào sử dụng (hay thời điểm chấm dứt sử dụng
TSCĐ cũ) để tính mức khấu hao tăng hay giảm tương ứng, điều chỉnh
mức khấu hao , xác đònh mức khấu hao của tháng cần tính . Ta có
công thức :
Mức khấu hao tháng của Số ngày thực
tế đưa
Mức khấu hao của = TSCĐ tăng (giảm) tháng này X TSCĐ vào
sử dụng
TSCĐ tăng (giảm)
tháng này Số ngày của tháng (hoặc chấm dứt
sử dụng)
Mức khấu Mức khấu hao tháng Mức khấu Mức
khấu
hao TSCĐ = của TSCĐ tính theo + hao tăng _ hao giảm
tháng này NGTSCĐ đầu tháng tháng này tháng này
Trong thực tế: Để tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp, người ta
thường xác đònh tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân chung. Có nhiều

xác đònh tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân của doanh nghiệp nhưng
cách xác đònh thông dụng nhất theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tk = (fi.Ti)
Trong đó :
+ fi : tỷ trọng của từng loại TSCĐ.
+ Ti : tỷ lệ khấu hao của từng loại TSCĐ.
+ i : Loại TSCĐ i
+ n : Số loại TSCĐ .
Do đó , mức khấu hao trong kỳ của doanh nghiệp được xác đònh:
M = Nguyên giá bình quân X tỷ lệ khấu hao tổng
TSCĐ phải tính khấu hao hợp bình quân chung

2.1.3. Ví dụ minh họa.
Công ty M mua một TSCĐ mới với giá trên hóa đơn là: 120 triệu đồng, chiết
khấu mua hàng là 4 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng , chi
phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng
TSCĐ có thời gian sử dụng dự kiến là 5 năm.
TSCĐ đưa vào sử dụng vào ngày 01/06/2007.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Từ những dự kiện trên ta có thể tính được mức khấu hao trong năm của
công ty M.
NGTSCĐ = 120- 4+3+3 = 122 (trđ)
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/5 x 100% = 20 %.
Tỷ lệ khấu hao năm = 122 x 20% = 24,4 (trđ).
BẢNG TÍNH KHẤU HAO
ĐVT: Triệu đồng
Năm thứ
i
Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao Mức khấu
hao

1 122 20% 24,4
2 122 20% 24,4
3 122 20% 24,4
4 122 20% 24,4
5 122 20% 24,4
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm đều bằng nhau và bằng 24,4
trđ.
Hàng năm doanh nghiệp trích 24,4 trđ chi phí khấu hao TSCĐ đó vào chi phí kinh
doanh.
Mức khấu hao năm 2007 của công ty M là 24,4 /12x7 = 14,23 trđ
2.1.4. Ưu ,nhược điểm:
+ Ưu điểm:
- Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán đối với cùng loại TSCĐ và dễ
dàng trong việc kiểm tra chi phí khấu hao.
- Tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ, thuận lợi cho việc thiết
lập kế hoạch khấu hao vào giá thành sản phẩm đều đặn trong các
năm sử dụng TSCĐ và kinh doanh ổn đònh không gây ra sự đột biến
trong giá thành sản phẩm hàng năm.
+ Nhược điểm:
- Do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được một cách đồng đêu
nên khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh mức hao mòn hữu
hình thực tế không tránh khỏi hiện tương hao mòn vô hình do sự phát
triển khoa học kỷ thuật.
- Số dư trích khấu hao hằng năm và hằn tháng đều nhau nên không phù
hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ giữa các tháng trong năm và
các năm sử dụng TSCĐ.
2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh(khấu hao
nhanh)
2.2.1. Điều kiện để áp dụng phương pháp :
- Là tài sản đầu tư mới chưa qua sử dụng.

- Các loại máy móc thiết bò, dụng cụ đo lường thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối
với các doanh nghiệp có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi và phát
triển nhanh.
2.2.2. Nội dung của phương pháp.
Theo phương pháp này mức khấu hao hằng năm được tính bằng cách lấy tỷ
lệ khấu hao nhanh hằng năm nhân với giá trò còn lại của TSCĐ đến
năm thứ n .
2.2.3. Công thức xác đònh:
Ta có công thức tính mức khấu hao như sau :
Mức khấu hao = Giá trò còn lại X Tỷ lệ khấu
trích trong năm của TSCĐ hao nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu = Tỷ lệ khấu hao theo phương X Hệ số điều chỉnh
hao nhanh pháp đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng được xác đònh như sau :
1
Tỷ lệ khấu hao theo = ________________________
pp đương thẳng Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác đònh theo thời gian sử dụng củ TSCĐ theo Quyết đònh
số 206/2003/QĐ – BTC của Bộ tài chính.
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh
(lần)
Đến 4 năm (t< 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t< 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm ) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác đònh theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân
giữa giá trò còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được
tính bằng giá trò còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại

của TSCĐ .
Mức khấu hao hàng tháng = mức trích khấu hao năm : 12
2.2.4. Ưu và nhược điểm.
+ Ưu điểm:
- Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được tổn thất do hao mòn vô hình, tránh được
sự lạm phát do đồng tiền làm mất giá theo thời gian.
- Giảm thuế những năm đầu làm cho thu nhập để lại nhiều hơn, luồng
tiền doanh nghiệp để đầu tư vào chuyện khác. Cho nên gọi đây là
biện pháp “hoãn thuế trong những năm đầu hoạt động”.
+ Nhược điểm:
- Việc tính toán phức tạp hơn, mức khấu hao phân bổ vào chi phí kinh doanh
không ổn đònh ở những năm đầu.
- Có thể gây ra đột biến trong việc tính giá thành do chi phí khấu hao trong
những năm đầu lớn, sẽ bất lợi trong cạnh tranh, ảnh hưởng đến công
tác tiêu thụ và kết quả tài chính.
Do vậy , doanh nghiệp chưa ổn đònh, kinh doanh chưa có lãi thì không nên áp
dụng phương pháp khấu hao nhanh.
2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
2.3.1. Nội dung cơ bản của phương pháp.
Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và sản
lượng sản xuất theo công công thiết kế của TSCĐ để xác đònh mức
khấu hao của đơn vò sản lượng. Đây là căn cứ để xác đònh mức
khấu hao TSCĐ trong tháng theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất
trong tháng.
2.3.2. Công thức xác đònh.
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ
tính theo một đơn vò = _______________________________
sản lượng Tổng số lương theo thiết kế của TSCĐ
Mức khấu hao = số lượng sản phẩm thực x Mức khấu hao tính theo
trích trong tháng hiện trong tháng 1 đơn vò sản lượng

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lượng sản phẩm x Mức khấu hao tính cho
năm của TSCĐ sản xuất trong năm 1 đơn vò sản lượng
2.3.3. Ưu điểm và nhược điểm :
+ Ưu điểm
- Phản ảnh tương đối chính xác TS và chí kinh doanh theo mức độ sử dụng
của TSCĐ giá trò hao mòn.
- Mức khấu hao không phụ thuộc vào thời gian.
+ Nhược điểm:
- Không xác đònh khi nào tài sản cố đònh sẽ khấu hao hết vì không xác
đònh được thời gian khấu hao của TSCĐ.
- Không tính khấu hao được đối với những tài sản gián tiếp trong hoạt
động quản lý.
- Phải xác đònh công suất thiêt kế của TSCĐ.
- Công việc tính toán phức tạp, khối lượng cồn việc nhiều và phải theo
dõi chính xác số lượng của sản phẩm được tạo ra do sử dụng TS.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
KHẤU HAO
Việc vận dụng các phương pháp khấu hao trong thực tế cho từng loại TSCĐ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như về đặc tính hao mòn của tài sản cố định , cách thức sử dụng
TSCĐ để tạo ra lợi ích kinh tế , mục tiêu quản trị của doanh nghiệp hay chính
sách quản lý của nhà nước . ta sẽ xem xet từng vấn đề cụ thể như sau:
 Đặc tính hao mòn của TSCĐ .
Ta thấy rằng tái sản cố định khơng chỉ bị hao mòn thuần túy về mặt vật lý do q trình sử
dụng mà còn bị hao mòn vơ hình do tiến bộ của khoa học kỹ thuật . Chính sự lạc
hậu về kỷ thuật dẫn đến sự suy giảm lợi ích kỷ thuật mà TSCĐ có thể mang lại
hoặc rút ngắn thời gian hữu dụng của chúng . Yếu tố hao mòn vơ hình với xu
hướng ngày càng tăng tác động đáng kể đến việc lựa chọn phương pháp khấu hao
phù hợp , đặt biệt với các loại máy móc thiết bị và dây chuyền cơng nghệ kỷ thuật

cao và TSCĐ vơ hình khác.
 Cách thức sử dụng TSCĐ .
Ngồi yếu tố hao mòn , các đặt điểm về cách thức sử dụng TSCĐ cũng là căn cứ để
doanh nghiệp dự tính thời gian xử dụng hữu ích và áp dụng phương pháp khấu
hao thích hợp cho từng loại tài sản cố định . Mức tận dụng cơng suất của máy
móc thiết bị , chế độ sữa chữa ,bảo quản ,cơng tác ,bảo dưỡng ,… là các nhân tố
chính dẫn đến hao mòn nhanh hay chậm ,ảnh hưởng đến thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
 Mục tiêu quản trị của doanh nghiệp .
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một phương pháp khấu hao cho mục đích kế tốn khác với
phương pháp khấu hao cho mục dích tính thuế . Điều này giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp tính mức khấu hao hợp lí để đảm bảo thời gian thu hồi vốn đầu tư
vào TSCĐ ,chủ động trong việc nhanh chóng đổi mới cơng nghệ ,hiện đại quy
trình sản xuất kinh doanh . Tuy nhiên cần có sự kết hợp hài hòa vấn đề với mục
tiêu lợi nhuận , phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ , từng loại sản phẩm và từng loại thị trường . trên khía cạnh này ,khấu hao
trở thành một chính sách quan trọng của doanh nghiệp .
 Chính sách quản lí của nhà nước
Để tăng cường hoạt động quản lý của doanh nhiệp nói chung và quản lý việc sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp , nhà nước thường ban hành và quy
định áp dụng thống nhất chế độ quản lý và trích khấu hao cụ thể cho từng loại
TSCĐ .
Quy định thống nhất về thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu của TSCĐ hữu hình , chi tiết
theo từng loại cụ thể.
Quy định về phương pháp khấu hao TSCĐ doanh nghiệp được áp dụng , hướng dẫn
trương hợp áp dụng thích hợp cho từng phương pháp . Doanh nghiệp phải đăng
ký phương pháp trích khấu hao mà doanh nghiệp đã lực chọn và cần phải tuân thủ
nguyên tắc nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ đó.
Xem xét những yếu trên ta phân tích từng trường hợp cụ thể:
3.1. Phân tích điều kiện vận dụng đối với phương pháp khấu hao đường thẳng .

Ta nhận thấy phương pháp khấu hao theo đường thẳng được sử dụng rộng rãi trên thực tế
gắn liền với những ưu điểm vốn có của nó. Tuy nhiên phương pháp này thường
được áp dụng với những loại TSCĐ mà việc sử dụng tài sản đó không phụ thuộc
vào sản lượng sản phẩm tạo ra hay kết quả hoạt động mà doanh nghiệp tạo ra ,
năng suất sử dụng TSCĐ đó là tương đối ổn định trong kỳ .
Những TSCĐ sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng có thể kể đến như nhà cửa ,
vật kiến trúc , tài sản phụ vụ cho văn phòng trong quản lý, bán hàng, quyền sử
dụng đất…
Các TSCĐ mà doanh nghiệp sử dụng đều mang lại những lợi ích kinh tế khi doanh
nghiệp khai thác, sử dụng tài sản đó. Sự hao mòn của TSCĐ khi sử dụng thường
dẫn đến sự suy giảm lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp ước tính các tài sản đó sẽ
đem lại. Khi việc sử dụng tài sản không phụ vào đầu ra của quá trình hoạt động
thì dù doanh nghiệp có tạo ra kết quả cao hay thấp, nhiều hay ít thì mức sử dụng
của tài sản đó vẫn cố định , không có sự thay đổi nhiều. Và việc sử dụng này
không ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất tạo ra sản phẩm trong doanh nghiệp.
Áp dụng phương pháp này cho phép chúng ta dễ dàng xác định mức khấu hao cố định
của từng tháng hay từng năm. Nếu ta áp dụng phương pháp khấu hao nhanh hay
phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm sản xuất đối với loại sản phẩm
này thì se x không hề phụ thuộc. phương pháp khấu hao nhanh sẽ tính mức khấu
hao lớn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ, đẩy mức chi phí tăng cao trong khi
đó mức sử dụng của tài sản này là hoàn toàn ổn định trong từng năm, như vậy
trích khấu hao nhanh sẽ không phản ánh thực chất mức độ sử dụng của sản phẩm
này. Mặt khác nếu ta sử dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng sản phẩm sản
xuất thì mức khấu hao của loại sản phẩm này sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào mức sản
lượng mà tài sản này tạo ra cũng như mức độ sử dụng của đó. Trong khi những tài
sản này không trực tiếp tham gia vào việc sản xuất sản phẩm, chỉ là những tài sản
mang tính chất quản lí thì việc vận dụng phương pháp này hoàn toàn cấp bập.
Ta thấy rằng áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đương thẳng sẽ giúp doanh nghiệp
ước tính được thời gian hòa vốn của tàu sản là bao lâu , ước tính được một cách rõ
ràng mức chi phí trích trong kỳ, từ đó ước tính được mức độ ảnh hưởng của nó tới

lợi nhuận trong kì của doanh nghiệp.
3.2. Phân tích điều kiện vận dụng đối với phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần có điều chỉnh.
Những TSCĐ áp dụng phương pháp này phải đảm bảo các điều kiện sau:
Là tài sản cố định đầu tư mới(chưa qua sử dụng)
Là các loại máy móc, thiết bị,dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm phần mềm máy tính,
bằng sáng chế, bản quyền,…
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Áp dụng đối với những doanh nghiệp kinh doanh có lãi bởi vì sử dụng phương pháp này
chi phí khấu hao những năm đầu thường lớn, từ đó đẩy chi phí kinh doanh trong
kỳ tăng lên. Nếu doanh nghiệp kinh doanh không có lãi thì sẽ gây ra tình trạng
xấu về tài chính, gây lỗ trong nhiều năm và kéo theo những vấn đề khó khăn
khác.
Sở dĩ chúng ta áp dụng phương pháp này đối với những lĩnh vực có công nghệ thay đổi
nhanh vì việc trính khấu hao lớn sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, trích lập quỹ
khấu hao để tái đầu tư TSCĐ. Thông qua việc sửa chữa, nâng cấp hay mua mới
tài sản cố định.như trang thiết bị mới có tính năng kỹ thuật cao, từ đó vào sản xuất
sản phẩm tạo ra dòng phẩm mới có tính năng vượt trội….có thể cạnh tranh với
các đối thủ cạnh tranh gay gắt hiện nay. Một khi kinh doanh đã hạn chế được sự
lỗi thời của sản phẩm và vượt qua được các trở ngại đó thì việc tiếp nhận những
dòng sản phẩm mới sẽ dễ dàng, biểu hiện ở việc chấp nhận sản phẩm đó. Như thế
chẳng mấy chốc doanh nghiệp sẽ thu lợi, tạo ra lợi nhuận đủ bù đắp chi phí mà đã
bỏ ra những năm đầu khi áp dụng phương pháp khấu hao này.
Bên cạnh đó tỷ trọng về những thiết bị áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần có điều chỉnh không lớn lắm nên vấn đề chi phí có thể giải quyết được. vận
dụng phương pháp này phải quan tâm tới những tài sản cố định có nguồn tài trợ từ
vốn vay vì bên cạnh việc phân bổ chi phí khấu hao việc chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, doanh nghiệp cần phải chú ý đến chi phí sử dụng vốn (chi phí lãi
vay). Doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để nhanh thu hồi vốn đầu tư để

nhằm hoàn trả dần khoản nợ vay, giảm chi phí lãi vay phải gánh chịu. Nếu doanh
nghiệp áp dụng theo phương pháp đương thẳng hay theo số lượng sản phẩm thì
sẽ kéo dài thời gian nợ và làm tăng chi phí lãi vay từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Tại các nước công nhiệp phát triển, phương pháp khấu hao nhanh thường được áp dụng
rộng rãi nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cao.
Khấu hao nhanh là biện pháp cho phép tiến hành giảm niên hạn khấu hao, nâng tỷ lệ khấu
hao, đẩy nhanh tốc độ khấu hao, giảm mức thu nhập phải nộp thuế theo quy định
đối với việc trả lại cho người nộp thuế phần thuế thu nhập phải nộp. Do đó, khấu
hao nhanh là một loại chính sách ưu đãi nên tiến hành phổ biến tại các nước hiện
nay, là bộ phận cấu thành quan trọng không thể thiếu được của chế độ thuế thu
nhập.
Về khía cạnh thuế mà nói , khấu hao là một hạn mục khấu trừ quan trọng. theo cách làm
thông thường của các nước trên thế giới, khấu hao nhanh có thể tiến hành theo hai
khía cạnh: một là giảm niên hạn khấu hao pháp định; hai là sử dụng biện pháp
khấu hao nhanh. Khi giảm niên hạn khấu hao pháp định có thể trực tiếp tăng thời
gian thu hồi theo đầu tư tăng tốc, để tăng chi phí giá thành của doanh nghiệp mà
người nộp thuế mỗi năm phân bổ vào, tương úng với lợi nhuận của doanh nghiệp
bị cắt giảm và tương ứng với mức thu nhập phải nộp thuế, do đó giảm mức thuế
phải nộp của người nộp thuế. Vì vậy thực chất việc giảm niên hạn khấu hao là
một dạng ưu đãi giảm thuế đặc biệt.
Ví dụ: giá trị thiết bị trung gian của doanh nghiệp luyện thép A là 11 tỷ đồng, giá trị còn
lại tính theo 10% là 1 tỷ đồng. nếu niên hạn pháp định là 10 năm, như vậy mức
trích khấu hao năm của thiết bị này là 1 tỷ đồng. Nếu theo quy định có thể tăng
khấu hao 50% của thiết bị thí nghiệm trung gian, thì niên khấu hao của thiết bị
này giảm từ 10 năm xuống 5 năm, do đó mức trích khấu hao năm của thiết bị này
tăng từ 1 tỷ đồng lên 2 tỷ đồng. Như vậy , so với khấu hao niên hạn pháp định, so
giảm niên hạn khấu hao, nên thiết bị này mỗi năm làm tăng giá thành doanh
nghiệp 1 tỷ đồng , tương ứng sẽ giảm lợi nhuận doanh nghiệp và giảm mức thu
nhập phải nộp thuế là 1 tỷ đồng. nếu doanh nghiệp này nộp thuế thu nhập theo

28%, thì doanh nghiệp này do giảm niên khấu hao của thiết bị thí nghiệm trung
gian, mỗi năm giảm mức thuế của thuế là 280 triệu đồng, trong 5 năm giảm mức
thuế phải nộp là 1,4 tỷ đồng. Do đó, chính sách này tương ứng với việc nhà nước
miễn giảm khoản thuế của thuế thu nhập cho doanh nghiệp này trong 5 năm là 1,4
tỷ đồng.
Khi sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, cụ thể là trong điều kiện không thay đổi niên
hạn khấu hao pháp định, thông qua sử dụng phương pháp khấu hao khác nhau,
nâng cao tỷ lệ khấu hao và tăng hao mòn TSCĐ trả dần. Tuy nhiên, về mặt tổng
khối lượng thì không có tổng số lượng mức thu nhập phải nộp thuế và tổng số
lượng mức thuế thu nhập nộp trong thời gian khấu hao. Nhưng, từ góc độ vận
động của vốn thì lại gia tăng vốn sử dụng khấu hao nhanh một cách mang tính
giai đoạn tốc độ thu hồi vốn, làm người nộp thuế phải giảm mức nộp thuế trong
thời gian trước, tăng mức nộp thuế thời gian sau, như vậy trên thực tế, đã phân bổ
thời gian trả khoản thuế nộp, giống như việc đề nghị nhà nước cho vay không cần
phải hổ trợ lãi suất. Vì vậy cho phép thực hiên phương pháp khấu hao nhanh, trên
thực tế là một dạng ưu đãi đặc biệt đề nghị Nhà nước cho phép kéo dài thời gian
nộp thuế hoặc hoãn thuế.
Khấu hao nhanh TSCĐ thường sử dụng phương pháp niên hạn bình quân, cụ thể là một
loại khấu hao phân bổ bình quân theo niên hạn sử dụng đã quy định, đó là số dư
sau khi lấy nguyên giá của TSCĐ trừ đi giá còn lại sau khi đáng giá phần bỏ đi.
Hy vọng là sau khi hiểu rõ bản chất ưu đãi của khấu hao nhanh, nhiều doanh nghiệp sẽ
tranh thủ vận dụng chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh áp dụng công nghệ mới,
thiết bị mới vào trong sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh thực sự của
mình trong trào lưu hội nhập quốc tế hiện nay.
3.3.Phân tích điều kiện vận dụng đối với phương pháp khấu hao theo số lượng, khối
lượng sản phẩm.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là
các loại máy móc, thiết bị thõa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của

TSCĐ.
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công
suất thiết kế.
Những TSCĐ áp dụng phương pháp này thường tham gia vào việc sản xuất sản phẩm
mang tính thời vụ, tham gia chủ yếu vào việc tạo ra sản phẩm, hàng hóa…. Khối
lượng sản phẩm tạo ra phụ thuộc nhiều vào mức độ sử dụng và công suất thực tế
của TSCĐ. Những loại TSCĐ đó như: các dây chuyền sản xuất, các loại máy móc
như máy xúc đất, máy ủi, máy khoan đá….
Đối với những loại tài sản sử dụng trong quá trình sản xuất mang tính thời vụ thì nếu như
áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng hay khấu hao nhanh sẽ không
hề hợp lý. Bởi vì có những khoản thời gian tài sản này hoạt động một cách liên
tục, vận dụng hết công suất như vậy sẽ mức hao mòn lớn, trong khi có những
khoản thời gian TSCĐ không hề tham gia vào quá trình sản xuất, nếu sử dụng
phương pháp khấu hao theo hai cách trên sẽ không phản ánh mức hao mòn thực tế
của TSCĐ và phạm vi nguyên tắc phù hợp trong việc phân bổ chi phí.
Ta nhận thấy việc áp dụng tính khấu hao theo phương pháp này sẽ không xác định được
thời gian khấu hao hết của tài sản, mức độ hoạt động của nó sẽ phụ thuộc vào
khối lượng sản xuất ra trong kỳ đó. Do đó nếu trong kỳ doanh nghiệp tăng công
suất sử dụng tài sản và tạo ra số lượng sản phẩm nhiều thì mức hao mòn thực tế
của tài sản càng lớn.
Có thể nói sử dụng phương pháp này sẽ phản ảnh một cách thực chất mức hao mòn của
tài sản khi tham gia quá trình sản suất nhưng nó chỉ phù hợp với những loại
TSCĐ có đủ điều kiện vận dụng trên. Những TSCĐ mang tính chất quản lý thì
không nên áp dụng theo phương pháp này.
Tóm lại mỗi một phương pháp chỉ thích hợp với từng loại TSCĐcụ thể vì vậy doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến các điều kiện áp dụng đối với từng phương pháp
khấu hao để vận dụng trích khấu hao trong thực tế sao cho phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ cũng như nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
KẾT LUẬN

TSCĐ là một bộ phận trong tài sản dìa hạn của Doanh Nghiệp, đóng một vai trò rất quan
trọng tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của Doanh Nghiệp, tham gia vào từng giai
đoạn sản xuất hay quản lý của Doanh Nghiệp. Và vấn đề nâng cao năng lực quản lý, sử
dụng TSCĐ hiện nay đang được rất nhiều Doanh Nghiệp quan tâm đúng mực.
Hơn nữc chỉ khi thực hiện hạch toán đầy đủ, trung thực chi phí sản xuất, kinh doanh,
thong tin kế toán và kết quả hoạt động của Doanh Nghiệp mới có độ tin cậy cao.Một
trong những khoản chi phí sản xuất kinh doanh luôn giành được sự chú ý trong việc hạch
toán cả vế phía Doanh Nghiệp lẫn cơ quan quản lý là chi phí khấu hao TSCĐ.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này,em đã lựa chọn đề tài: Các phương pháo khấu
hao tài sản cố định.Phân tích những điều kiện vận dụng đối với từng phương pháp” để
tìm hiểu sâu kỹ hơn mức đọ ảnh hưởng của nó đến vấn đề của Doanh Nghiệp.
Qua quá trình viết đề án này, em đã phần nào hiểu rõ them về khấu hao TSCĐ và các
điều kiện vận dụng nó trong thực tế. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo chu đáo củ cô
giáo Lê Thị Mỹ Kim đã giúp em hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ kế toán dành cho kế toán trưởng.Nhà xuất bản tài
chính – 2006.
2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
3. Tính khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp.Trần Văn Thuận - Tạp chí kế
toán 2005.
4. Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.Vũ Gia Khánh - tạp chí
kế toán 2006.
5. Bàn về khấu hao TSCĐ. Vũ anh Vũ - tạp chí kế toán.
6. Giáo trình kế toán tài chính.Ngô Thế Chi - Học viện tài chính.

×