Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Đề tài " Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản nuôi " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 20 trang )





B
B
ÁO CÁO
ÁO CÁO
MÔN B NH H C Đ I Ệ Ọ Ạ
MÔN B NH H C Đ I Ệ Ọ Ạ
C NGƯƠ
C NGƯƠ
Đề tài:
Đề tài:
Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản nuôi.
Nâng cao sức đề kháng của động vật thủy sản nuôi.
Nhóm Thực Hiện:
VÕ CHÍ THUầN
NGUYễN VĂN ĐƯợC
NGUYễN THÀNH LUÂN
NGUYễN THị HồNG NHUNG
Đỗ VĂN VINH
LÊ TIếN LựC

N i dung:ộ
N i dung:ộ

I. khái niệm sức đề kháng của động vật
I. khái niệm sức đề kháng của động vật
nuôi.
nuôi.



II. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức đề
II. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức đề
kháng.
kháng.

III. Giải pháp nâng cao sức đề kháng của
III. Giải pháp nâng cao sức đề kháng của
động vật nuôi.
động vật nuôi.

I
I
.
.


Khái ni m s c đ kháng c a đ ng ệ ứ ề ủ ộ
Khái ni m s c đ kháng c a đ ng ệ ứ ề ủ ộ
v t nuôi:ậ
v t nuôi:ậ
-
sức đề kháng của vật nuôi: là khả năng tự bảo vệ của cơ
thể động vật trước sự tác động hoặc tấn công của tác nhân
gây bệnh.
-
Dù động vật thủy sản nuôi có thể là các động vật bậc thấp,
nhưng vẫn tồn tại sức đề kháng thông qua hệ miễn dịch
không đặc hiệu(ở giáp xác, động vật thân mềm) và hệ thống
miễn dịch đặc hiệu và không đặc hiệu ở cá.

-
Theo nguyên tắc chung, nếu sức đề kháng của vật nuôi cao
thì bệnh có thể không xảy ra, ngược lại nếu sức đề kháng yếu
hay đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh phát
huy tác dụng.
-
có thể nói rắng sức đề kháng của vật nuôi là điều kiện quan
trọng để bệnh đó xảy ra hay không và xảy ra nặng hay nhẹ.

II.
II.
Các y u t nh h ng t i s c ế ố ả ưở ớ ứ
Các y u t nh h ng t i s c ế ố ả ưở ớ ứ
đ kháng.ề
đ kháng.ề
1. Bản chất của loài:
Các loài khác nhau có khả năng đề kháng không giống nhau, đặc biệt với
cùng một loại tác nhân.
Vd: virus MBV cảm nhiễm vào gan tụy nhiều loài tôm he khác nhau nhưng tôm
sú(
Penaeus monodon)
lại thường cảm nhiễm ớ mức rất cao
Bệnh lở loét(EUS) có thể xảy ra ở nhiều loài cá nước ngọt nước lợ khác nhau
nhưng mức độ cảm nhiễm và tác hại cao nhất ở loài cá lóc đen
(Ophiocephalus
striatus)
MBV
EUS

2. Giai đoạn phát triển của vật nuôi:

Trong cùng một loài, ở các giai đoạn phát triển khác nhau động vật thường thể
hiện sức đề kháng khác nhau:
vd: ở cá con sức đề kháng với ký sinh trùng đơn bào thường thấp hơn so với giai
đoạn trưởng thành nên dễ bị cảm nhiễm hơn. Ngoài ra sức đề kháng khác nhau ở
các giai đoạn khác nhau còn thể hiện rõ hơn trước sự tấn công xâm nhập của
cùng một tác nhân.
(VNN thường xảy ra ở tất cả các giai đoạn phát triển của cá, nhưng mức độ cảm
nhiễm và tác hại cao nhất ở giai đoạn cá con >20 ngày tuổi.
Cá mú con bị bệnh VNN có hiện tượng bơi xoắn, không định
hướng, con bệnh có màu đen tốI, tỷ lệ chết cao

3. Chế độ dinh dưỡng:
Thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt tới sức đề kháng của động vật nuôi,
nhưng không phải là các nhân tố đa lượng như: đạm, cacbonhydrate, lipit mà là
các nhân tố vi lượng như vitamin và khoáng chất.
4. Phụ thuộc rất lớn vào điều kiện môi trường ngoại cảnh:
Nếu vật nuôi được sống trong môi trường có các chỉ só thủy lý thủy hóa nằm
trong ngưỡng thích hợp với nhu cầu sinh thái của vật nuôi thì động vật sẽ có sức
đề kháng cao nhất.
Ngoài ra còn bị ảnh hưởng bởi việc dùng hóa chất kháng sinh trong nuôi
động vật thủy sản.

III.
III.
Gi i pháp nâng cao s c đ ả ứ ề
Gi i pháp nâng cao s c đ ả ứ ề
kháng c a đ ng v t nuôiủ ộ ậ
kháng c a đ ng v t nuôiủ ộ ậ
:
:

VẬT NUÔI
CHỌN GIỐNG
DINH DƯỠNG
MẬT ĐỘ
THUỐC HÓA CHẤT
QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG
NUÔI
Chống cận huyết
Phát triển
công nghệ
vaccine

1. Chọn giống khỏe mạnh không chỉ không mang mầm
bệnh mà còn có sức đề kháng cao:
-
Nhà nước cần đầu tư quan tâm đến công tác gia hóa, lai tạo và chọn
giống để có thể cung cấp cho người nuôi thủy sản những con giống
không chỉ sinh trưởng nhanh, màu sắc đẹp mà còn có khả năng kháng
bệnh cao để chống lại sự tấn công của nhiều loại tác nhân gây bệnh, dặc
biệt các tác nhân nguy hiểm. Cần kiểm soát hiện tượng cận huyết trong
các trại sản xuất giống.
- Người nuôi cần chọn những đàn giống có sức đề kháng cao, khỏe mạnh
không mang mầm bệnh (
Tôm giống phải có hình dáng cân đối, đầy
đủ các phần phụ, không trầy sướt, thương tổn, có màu sắt tươi
sáng tự nhiên, tôm khoẻ mạnh, không mang mầm bệnh )

Artemia
Copepods

2. Dinh dưỡng cho vật nuôi:
-
Cần đảm bảo đầy đủ một số thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn có
liên quan đến sức đề kháng vật nuôi:các vitamin, khoáng(Ca, P, Mg, Fe, Cu…) acid
béo không no.
-
Định kỳ bổ sung Vitamin C để tăng sức đề kháng cho vật nuôi (và trộn bột tỏi vào
thức ăn sẽ tránh được các bệnh đường ruột của cá nuôi rất hữu hiệu)
- Cần đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi trong các giai đoạn phát
triển khác nhau.
Bón thêm phân hữu cơ để tăng nguồn thức ăn tự nhiên cho cá, chúng có vai trò
chúng có vai trò cung cấp các yếu tố vi lượng cho vât nuôi (Chú ý: khi dùng phân
hữu cơ bón để bổ sung chất dinh dưỡng cho sinh vật phù du phát triển, cung cấp
nguồn TĂ tự nhiên cho tôm cá phải ủ kỹ với 1% Clorua vôi và bón với liều lượng
thích hợp nếu không sẽ làm xấu môi trường nước ảnh hưởng đến sức đề kháng
của cơ thể cá tôm.)

+ Cho ăn theo phương pháp 4 định:
*Định chất lượng TĂ: nếu là thức ăn tự
chế biến nguyên liệu phải đảm bảo
tươi, sạch, không bị mốc, ôi thiu ,
không có mầm bệnh và độc tố, thành
phần dinh dưỡng phải thích hợp cho
từng giai đoạn phát triển trong quá
trình nuôi, TĂ công nghiệp phải đảm
bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ngành,
không chứa các chất trong danh mục
cấm

Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3

Nguyên liệu Tỉ lệ (%) Nguyên liệu Tỉ lệ (%) Nguyên liệu Tỉ lệ (%)
Cám gạo 40 Cám gạo
49
Cám gạo
54
Cá vụn, đầu,
ruột cá
59
Bột cá
50
Bột cá
35
mix khoáng
1
mix khoáng
1
mix khoáng
1
Vitamin C
10mg/100
kg thức ăn
Vitamin C
10mg/100
kg thức ăn
Vitamin C
10mg/100
kg thức ăn

Khô dầu
10

Hàm lượng
protein (%)
ước tính
25-26 27-28 20-22
Một số công thức tự chế biến thức ăn nuôi cá tra trong ao


Định số lượng TĂ: dựa vào trọng lượng cá, sau 3-4 giờ cá ăn hết là lượng
vừa phải, thừa phải vớt bỏ đi, tránh TĂ thừa gây hiện tượng phân hủy làm ô
nhiễm môi trường nuôi
* Định vị trí cho ăn: cố định, tạo thói quen ăn tập trung tại 1 điểm nhất định
để tránh lãng phí TĂ, dễ theo dõi hoạt động bắt mồi và trạng thái sinh lý của
cá từ đó có biện pháp phòng trị bệnh kịp thời.
* Định thời gian cho ăn: cho ăn sáng sớm và chiều mát giúp cá chuyển hóa
TĂ tốt hơn, nếu nuôi mật độ dày nên cho ăn nhiều lần hơn nhưng số lượng
mỗi lần ít đi.
Khẩu phần ăn của cá Điêu hồng theo thời gian nuôi.
+ Giai đoạn 10 ngày đầu: tỉ lệ 10 - 15 %/trọng lượng thân/ngày.
+ Giai đoạn ngày thứ 10 – 20: 8 - 10 %/trọng lượng thân/ngày.
+ Giai đoạn ngày thứ 20 – 30: 5 - 8 %/trọng lượng thân/ngày.

3. Mật độ nuôi:
Cần xác định mật độ nuôi phù hợp với khả năng đầu tư và trình độ kinh nghiệm
của người nuôi để đảm bảo vật nuôi sinh trưởng phát triển tốt và khỏe mạnh.
Nuôi đơn thâm canh:
Cá rô đồng: 20-30con/m2
Cá sặc rằn: 20-30 con/m2
Cá lóc: (bông, môi trề, đen): 20-30con/m2
Cá nàng hai: 6-10con/m2, điều kiện nuôi tốt: 20-30c/m2.
Cá thát lát: 10-30c/m2.

(ghép: nàng hai 60-70%, sặc rằn 5-10%, mè trắng 10-15%, rô phi
10%).
- Cá tra: 200-300c/m2; cỡ giống: 1,7cm.(c.ngang)
3cm (ngang) 200.000/5000m3 (H:3,5m, S: 1.200m2), 30-50c/m2 (H:
3-5m)
Để tránh hiện tượng gây sốc cho đàn cá giống khi đánh bắt, vận
chuyển và khi thả vào môi trường nuôi mới cần có kỹ thuật đánh
bắt, vận chuyển và thuần giồng đàn giống trước khi thả.

Bảo quản và vận chuyển cá mú
Cá mú con sau khi bắt ngoài biển cho vào chậu nhỏ hoặc thùng cao
30cm, có sục khí bằng máy nén hoặc bình oxy. Tách cá theo từng cỡ
(dùng cỡ rổ lưới đặt ở đáy chậu, cho cá vào và nâng rổ lên).
Cần tắm cho cá giống bằng nước ngọt 15- 30 phút có sục khí. Trường
hợp cá bị thương cho vào lồng, chậu có đặt ống để cá trú ẩn. Không nên
cho cá ăn trước 24 giờ trước khi vận chuyển.
Đóng gói cá bằng bao nilon chứa nước sạch được làm lạnh nhiệt độ 20-
22oC, bơm khí chứa 50- 70% oxy, cột lại cho vào thùng xốp có đặt thêm
túi nước đá làm mát cá. Nên vận chuyển cá lúc sáng sớm hoặc chiều
mát.
Thả giống
Mở thùng cá trong ánh sáng mờ tránh cho cá giật mình, để bao đựng cá
chưa mở miệng trong chậu nước khoảng 10 phút để cân bằng nhiệt độ
trước khi mở túi.
Ngoài ra cần chú ý mùa vụ thả nuôi phù hợp vói từng
giống vật nuôi và tránh sự bùng phát bệnh.

4. Thuốc, hóa chất:
Một số thuốc khi dùng trong ntts có khả năng trực tiếp hoặc gián tiếp tăng
sức đề kháng cho vật nuôi:

-
Tác dụng trực tiếp: vaccine để phòng bệnh cho cá, thuốc này tác dụng
kích hoạt hệ thống miễn dịch đặc hiệu của cá để chống lại một tác nhân
nguy hiểm nào đó.
-
Tác dụng gián tiếp: có nhiều loai thuốc nhằm quản lý môi trường ao nuôi
bể ấp thích hợp và ổn định trong suốt vụ nuôi, khi môi trường đã được
quản lý phù hợp với nhu cầu sinh thái của vật nuôi có thể làm tăng sức đề
kháng cho vật nuôi.
Hạn chế dùng kháng sinh và hóa chất trong ntts vì ngoài tác dụng chính
của chúng thì còn có các tác dụng phụ gây ảnh hưởng tới sức khỏe vật
nuôi làm suy giảm hệ thống miễn dịch của vật nuôi, ảnh hưởng chất lượng
môi trường nuôi.
Việc lạm dụng kháng sinh, hóa chất có thể làm giảm chất lượng đàn giống,
làm chúng mẫn cảm hơn với tác nhân gây bệnh khi đưa ra nuôi thương
phẩm thâm canh gây khó khăn cho việc quản lý chăm sóc và phòng bệnh
cho vật nuôi.

Một số hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản để phòng và trị bệnh:
1. Muối ăn (NaCl):
Xử lý ngoại ký sinh trên cá nước ngọt.
Liều lượng:Tắm với nồng độ 1 - 3% trong thời gian 30 phút đến 1 giờ.
Lưu ý: Xử lý cá da trơn nồng độ 1 - 2% theo khả năng chịu đựng của cá; cá nhỏ
hơn 5g nồng độ muối không vượt quá 1%; cá nhỏ hơn 100g nồng độ muối không
vượt quá 10%.
2. Vôi:
Bao gồm các loại: Vôi nông nghiệp CaCO3, vôi đen Dolomite CaMg(CO3)2, vôi
tôi Ca(OH)2, vôi sống CaO
Công dụng: Điều chỉnh độ pH trong đất và nước, tăng hệ đệm cho nước ao, điều
chỉnh mật độ tảo, diệt mầm bệnh cho ao, lắng tụ phù sa trong ao.

Lưu ý: Khi đang nuôi cá chỉ nên dùng vôi nông nghiệp hoặc đá vôi đen. Vôi sống
và vôi tôi chỉ được dùng khi cải tạo ao.
3. Chlorine Ca(OCl)2:
Dùng tẩy trùng, tiêu diệt các loại vi sinh vật, xử lý đáy ao ương, bể ương, bể chứa.
Liều lượng:
- Sát trùng đáy ao, bề mặt bể nuôi: 2 ppm;
- Khử trùng nước: 5 -50 ppm.

4. Zeolite:
Dùng hấp thu NH3 và chất hữu cơ. Tính năng của Zeolite có thể bị ảnh hưởng bởi
độ cứng và độ mặn của nước.
5. Thiosulfate natri Na2S2O3:
Dùng để trung hòa Chlorine dư thừa trong quá trình xử lý nước, cứ 1 ppm chlorine
cần khoảng 1 ppm thiosulfate để trung hoà triệt để.
Lưu ý: Khi hàm lượng thiosulfate natri dư sẽ làm nước bị đục và thối.
6. EDTA ( Ethylen ditetra Acetate):
Dùng để kết tủa các kim loại nặng như đồng, sắt , xử lý nước giếng khi nuôi tôm
cá.
Liều lượng: 5 - 10 ppm.
7. BKC ( Ben zalkonium chloride):
Diệt khuẩn rộng, diệt nấm, tảo và nguyên sinh động vật.
Liều lượng:
- Phòng bệnh: Định kỳ xử lý 0, 3 - 1 ppm/lần, 7 - 10 ngày/lần.
-
Trị bệnh: Liều tăng gấp đôi.
8. Đồng sulfate CuSO4.5H2O
Dùng để trị nguyên sinh động vật, diệt tảo.
Liều lượng: Bằng độ kiềm tổng số/100

9. Formol (HCHO):

Dùng trị ký sinh trùng, diệt khuẩn.
Liều lượng: Tắm 20 - 25 ppm, thay 30% lượng nước sau 1 ngày sử dụng.
10. Thuốc tím (KMnO4):
Dùng để sát trùng.
Liều lượng: 4 - 5 ppm.
11. Methylen blue:
Trị ký sinh trùng.
Liều lượng: 2-4 ppm.
12. Chế phẩm sinh học (Probiotic)
Có 2 nhóm: Nhóm xử lý đáy ao, nhóm trộn vào thức ăn.
Lưu ý:
- Không dùng chung với kháng sinh hay các chất sát khuẩn
-
Định kỳ sử dụng lặp lại các sản phẩm để duy trì mật độ vi khuẩn có lợi.
13. Chất chiết xuất từ cây yucca:
Hấp thụ NH3, giảm sự ô nhiễm nước.
Liều lượng: 0,3 ppm, định kỳ 15 ngày/lần.

5. Quản lý môi trường nuôi:
Quản lý môi trường của hệ thống ntts thích hợp và ổn định về các
thông số thủy lý, thủy hóa tránh nguy cơ gây sốc cho vật nuôi do
biến động các thông số này, là biệm pháp hữu hiệu đẻ tăng
cường phản ứng miễn dịch ở đọng vật nuôi.
6. vaccine:
Người nuôi cần mạnh dạn sử dụng các sản phẩm của công nghệ
vaccine vào nuôi trồng thủy sản vì:
-
Phòng được nhiều bệnh
-
Không gây kháng thuốc

-
Tác động môi trường không đáng kể
-
Dễ sử dụng
- Ít để lại dư lượng
-
Khả năng kháng bệnh cao
-
Ít ảnh hưởng vật nuôi

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĨ MÔ
- Nhập giống mới, lai tạo giống mới có phẩm chất tốt
-
Quy hoạch vùng nuôi: theo hướng đa dạng sinh học để giảm sức tải môi trường.
-
Công tác khuyến ngư: tư vấn hướng dẫn cho người nuôi về kỹ thuật nâng cao sức
khỏe vật nuôi, sử dụng kháng sinh hóa chất có hiệu quả.
-
Quản lý thị trường thức ăn:chất lượng thức ăn, bảo quản thức ăn, hệ số chuyển
đổi thức ăn.
- Quan tâm đầu tư phát triển công nghệ vaccine

×