WWW.TAILIEUHOC.TK
câu hỏi ôn tập
Lịch sử triết học
Câu 1: "Triết học" là gì? vấn đề cơ bản của triết
học?...........................
Câu 2: Đối tợng của môn lịch sử triết
học ...........................................
Câu 3: Những điều kiện kinh tế - xã hội quyết định
nền t tởng triết học ấn Độ cổ đại là những điều kiện
nào? Đặc trng của nền triết học ấn Độ?...........
Câu 4: T tởng triết học của Đạo
Phật?......................................................
Câu 5: Nêu đánh giá thế nào về những giá trị triết học
của Đạo Phật?..........
Câu 6: Triết học Trung Hoa đã nảy sinh trong điều
kiện kinh tế - chính trị đặc biệt nào?..............
Câu 7: T tởng triết học của thuyết âm - dơng, ngũ
hành? Nhận định thế nào về giá trị của
nó?...............................................
Câu 8: Nho giáo và những t tởng triết học của Nho
giáo?.........................
Câu 9: Nên đánh giá nh thế nào về những quan điểm
triết học xã hội của Nho giáo?....................
Câu 10: Những quan điểm triết học của học thuyết
"Đạo"?.............
Câu 11: Nên có những nhận định nh thế nào về giá trị
của nền triết học phơng Đông thời cổ?..........
Câu 12: Nét đặc trng về kinh tế - xã hội có liên quan
tới sự hình thành và phát triển của nền triết học Hy
Lạp thời cổ.....................
Câu 13; Những giá trị t tởng triết học biện chứng của
Hêraclit?................
Câu 14: Giá trị t tởng duy vật của
Đêmôcrit ?........................
Câu 15: Nhận định gì về giá trị và hạn chế trong học
thuyết "ý niệm tuyệt đối" của
Platon........................................
Câu 16: Lý luận nhận thức trong triết học của Aristôt
và giá trị lịch sử của nó?................................
Câu 17: Có thể nhận xét gì về nền triết học Hy Lạp cổ
đại?..........................
Câu 18: Phân tích nét đặc thù của t tởng triết học Tây
Âu thời Trung cổ..
Câu 19: Phân tích giá trị cách mạng của t tởng triết
học thời Phục Hng..
Câu 20: Phân tích nét đặc thù về điều kiện kinh tế - xã
hội và những đặc trng của nền triết học thời kỳ tiền T
bản các nớc Tây Âu (thế kỷ 17-18)..........
Câu 21: Phân tích t tởng triết học duy vật nớc Anh qua
hệ thống triết học của F.Bêcơn (thế kỷ 17)..................
Câu 22: T tởng triết học siêu hình của
T.Hôpxơ........................................
Câu 23: Phân tích và đánh giá lý luận nhận thức của
triết học Lốccơ............
Câu 24: Phân tích t tởng triết học duy tâm chủ quan
của nhà triết học G.Beccơli.....................
Câu 25: Phân tích nội dung t tởng triết học Nhị
nguyên của R.Đêcáctơ....
Câu 26: Phân tích nét đặc thù về điều kiện kinh tế xã
hội và đặc trng của nền triết học cổ điển
Đức....................
Câu 27: Phân tích t tởng triết học Nhị nguyên của nhà
triết học E.Kant....
Câu 28: Phân tích giá trị và hạn chế trong triết học
duy tâm khách quan của Hêgen....................
Câu 29: Phân tích giá trị và hạn chế trong triết học của
PhơBách..................
Câu 30: Những điều kiện lịch sử cho sự ra đời triết
học Mác........................
Câu 31: Phân tích bớc ngoặt cách mạng trong lịch sử
triết học do Mác - F.Enghen thực hiện?.................
câu hỏi ôn tập
Lịch sử triết học
Câu 1: "Triết học" là gì? vấn đề cơ bản
của triết học?
Trả lời:
a- Triết học là gì?
Triết học là môn học nghiên cứu về những nguyên lý
phổ quát (phổ biến) nhất của mọi tồn tại (của thế giới)
Mọi khoa học đều có nhiệm vụ nghiên cứu, phát hiện
ra những nguyên lý, quy luật... của tồn tại. Song, sự
khác nhau giữa triết học và các khoa học cụ thể nh vật
lý học, sinh vật học, kinh tế học... là ở chỗ: Triết học
nghiên cứu những nguyên lý, quy luật phổ quát nhất
của mọi tồn tại còn các khoa học cụ thể chỉ nghiên
cứu, phát hiện ra những nguyên lý, quy luật phổ biến
của một lĩnh vực tồn tại nào đó, chẳng hạn các môn
khoa học kinh tế chỉ nghiên cứu, phát hiện những
nguyên lý, quy luật của riêng lĩnh vực kinh tế của đời
sống xã hội.
- Những nguyên lý, quy luật phổ quát nhất của tồn tại
một khi đợc phát hiện ra và đợc khái quát thành một hệ
thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù thì chỉ khi đó
mới có "triết học"
Trong thực tế lịch sử nhận thức nhân loại, triết học chỉ
phát sinh vào khoảng giữa thiên niên kỷ thứ I trớc
Công nguyên song một số nguyên lý phổ quát nhất của
tồn tại đã đợc phát hiện ra từ trớc đó rất lâu. Chẳng hạn
một số nguyên lý về luật Âm-Dơng đã đợc phát hiện ra
từ đầu thiên niên kỷ III trớc Công nguyên ở Trung
Hoa.
Điều này cũng cho thấy rằng có những dân tộc có t t-
ởng triết học nhất định nhng cha hẳn đã đủ trình độ
sáng tạo ra triết học. Điều này chỉ thuộc về một số dân
tộc nhất định, có đủ điều kiện nhận và xã hội.
- Trên cơ sở một hệ thống các nguyên lý, quy luật đã
đợc phát hiện ra, mỗi hệ thống triết học trong lịch sử
đợc hớng trọng tâm vào việc giải quyết những vấn đề
đặt ra của thời đại mình. Điều này tạo ra tính phong
phú, đa dạng của các học thuyết triết học khác nhau
trong lịch sử. Có những học thuyết triết học đặc biệt
quan tâm tới vấn đề nhân sinh quan (nh Đạo Phật) lại
có những học thuyết triết học chú trọng giải quyết
những vấn đề quan hệ chính trị - đạo đức của xã hội
(nh Đạo Nho)...
- Sự xuất hiện của triết học phải hội đủ những điều
kiện về mặt nhận thức (tri thức) và điều kiện xã hội, đó
là phải trên một nền tri thức rất phong phú, rất sâu sắc
mới có thể làm xuất hiện triết học, đồng thời còn cần
phải có sự phân công lao động xã hội nữa: sự phân
công lao động xã hội thành lao động trí óc và lao động
chân tay (vật lý) để làm xuất hiện một tầng lớp ngời có
điều kiện chuyển sang nghiên cứu, khái quát những tri
thức của loài ngời, xây dựng hệ thống triết học.
- Mọi triết học đều khác biệt căn bản với hệ t tởng tôn
giáo ở chỗ: triết học dựa trên nền tảng cuả tri thức, còn
hệ t tởng, ý thức tôn giáo dựa trên đức tin.
- Mọi triết học đều có hai chức năng: chức năng giải
thích thế giới trên bình diện tổng quát nhất (gọi là
chức năng thế giới quan) và chức năng định hớng, cải
tạo thế giới (gọi là chức năng phơng pháp luận). Chức
năng thứ hai phụ thuộc vào chức năng thứ nhất. Trong
lịch sử triết học, cũng có những học thuyết, những giai
đoạn lịch sử mà ở đó chức năng này hay chức năng kia
đợc đề cao, đợc chú trọng hơn. ...Các Mác nói: Các
nhà triết học trớc đây chỉ giải thích thế giới, nhng vấn
đề là ở chỗ cải tạo thế giới.
b- Vấn đề cơ bản của triết học
- Theo F.Engels trong tác phẩm "Lút vích Phơ bách và
sự cáo chung của triết học cổ điển Đức" chơng II thì
vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai nội dung
(hay hai mặt)
+ Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trớc và quyết định
cái nào?
+ Con ngời có khả năng nhận thức đợc thế giới hay
không?
Trong thực tế lịch sử phát triển của triết học thế giới,
Đông cũng nh Tây, cổ đại cũng nh hiện đại... đều đã
có những giải đáp khác nhau cho những câu hỏi nh
vậy.
Từ việc giải đáp khác nhau đối với vấn đề cơ bản ấy
mà đã hình thành trong lịch sử triết học thế giới những
trờng phái triết học khác nhau, thậm chí đối lập nhau
về mặt quan điểm triết học. Từ đó dẫn tới sự khác nhau
rất lớn trong việc giải quyết hàng loạt vấn đề khác
trong triết học.
- Vì sao vấn đề cơ bản của triết học lại là vấn đề quan
hệ giữa vật chất và ý thức? Sở dĩ đây là vấn đề cơ bản
của triết học vì rằng triết học có nhiệm vụ phát hiện ra
những nguyên lý phổ quát nhất, thống nhất của mọi
tồn tại. Mà tồn tại, nơi nhận thức của con ngời thì chỉ
có thể phân chia thành hai loại: tồn tại vật chất khách
quan và tồn tại ý thức, với t cách là tồn tại vật chất
khách quan đợc con ngời phản ánh. Việc giải quyết
vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức nhằm đạt tới sự
tìm keíem sự thống nhất của những nguyên lý phổ quát
nhất của mọi tồn tại nơi vật chất hay ý thức.
Vấn đề cơ bản của triết học đợc sử dụng nh thế nào?
Trong tác phẩm "Lút vích Phơ bách..." sau khi nêu ra
vấn đề cơ bản của triết học, F.Engels đã sử dụng vấn
đề ấy để phân tích, phân loại các học thuyết triết học
khác nhau trong lịch sử.
+ Đối với mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản
Trong lịch sử triết học đã có những lý giải khác nhau
đối với câu hỏi: vật chất và ý thức, cái nào có trớc và
quyết định cái nào.
Một số nhà triết học cho rằng: Vật chất là cái có trớc
và quyết định ý thức. Trong trờng hợp này họ là những
nhà triết học duy vật, còn học thuyết triết học của họ
đợc gọi là chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức lịch sử:
1- Chủ nghĩa duy vật cổ đại
2- Chủ nghĩa duy vật siêu hình
3- Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Một số nhà triết học khác lại chủ trơng: ý thức là cái
có trớc và quyết định vật chất. Đây là quan điểm của
các nhà triết học duy tâm và học thuyết triết học của họ
đợc gọi là chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm đã có hai hình thức lịch sử:
1- Chủ nghĩa duy tâm khách quan
2- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
Ngoài hai quan điểm lớn, đối lập nhau nói trên, còn
tồn tại quan điểm thứ ba: coi vật chất và ý thức tồn tại
độc lập với nhau, không cái nào quyết định cái nào. Đó
là quan điểm của các nhà triết học Nhị nguyên và học
thuyết triết học của họ đợc gọi là Nhị nguyên luận (hay
thuyết nhị nguyên)
+ Đối với mặt thứ hai của vấn đề cơ bản trong triết học
Thực tế lịch sử cũng đã có những lý giải khác nhau.
Một số nhà triết học quan niệm: con ngời ta có thể
nhận thức đợc thế giới. Thông thờng đó là quan điểm
của các nhà triết học duy vật. Họ là những nhà triết
học Khả tri luận.
Một số nhà triết học lại phủ nhận khả năng nhận thức
thế giới của con ngời. Họ là những nhà triết học bất
khả tri luận, thông thờng họ là những nhà triết học duy
tâm
Một số nhà triết học khác lại nghi ngờ khả năng nhận
thức thế giới của con ngời. Họ là những nhà triết học
hoài nghi. Suy đến cùng, xét về thực chất, họ cũng là
những nhà triết học bất khả tri luận.
Câu 2: Đối tợng của môn lịch sử triết
học
Trả lời:
- Với t cách là một môn khoa học, môn lịch sử triết
học có nhiệm vụ nghiên cứu, phát hiện ra những tính
quy luật khách quan chi phối toàn bộ sự phát triển của
lịch sử triết học thế giơí trong chỉnh thể thống nhất của
nó từ cổ đại đến hiện đại, từ Đông sang Tây.
- Với t cách là một môn học góp phần vào việc rèn
luyện t duy, rèn luyện nhận thức cho con ngời, môn
lịch sử triết học có nhiệm vụ tái tạo trong t duy, trong
nhận thức của ngời nghiên cứu sự phát triển tất yếu tự
nhiên của lịch sử triết học thế giới. F.Engels từng cho
rằng: Nghiên cứu lịch sử triết học là trờng học tốt nhất
để rèn uyện t duy.
- Nghiên cứu lịch sử triết học còn là để đào sâu, tìm
kiếm những giá trị phổ biến của t tởng loài ngời đã đợc
nhân loại phát hiện ra và đợc tái tạo dới hình thức t t-
ởng triết học. Giá trị ấy không những đối với lịch sử
quá khứ mà còn có ý nghĩa nhất định đối với xã hội và
cuộc sống con ngời đơng đại.
- Nghiên cứu lịch sử triết học còn cho ta thấy triết học
Mác - Lênin đã kế thừa nh thế nào đối với toàn bộ lịch
sử t tởng của nhân loại, góp phần hiểu rõ hơn giá trị
của triết học Mác - Lênin
- Môn lịch sử triết học Mác xít đã phát hiện ra những
tính quy luật khách quan sau đây, chi phối phổ biến
lịch sử triết học thế giới
Một là: Sự đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, giữa biện chứng và siêu hình là "sợi chỉ
đỏ" xuyên suốt toàn bộ lịch sử triết học thế giới.
Hai là: Mỗi thời đại triết học cũng nh mỗi hệ thống
triết học của một thời đại là sự phản ánh ít nhiều chính
xác những đặc điểm và nhu cầu thời đại của nó. Đó là
sự "thăng hoa" của đời sống hiện thực trong t tởng triết
học.
Ba là: Các hệ thống triết học khác nhau trong lịch sử
không phải là tồn tại trong mối liên hệ cô lập "xếp
cạnh nhau" mà là một "dòng chảy liên tục" của t tởng
nhân loại trong quá trình tiến về phía trớc để tìm kiếm
chân lý phổ biến. Bởi vậy lịch sử triết học thể hiện ra
là một quá trình phát triển liên tục trên cơ sở kế thừa
quá khứ và kế thừa lẫn nhau giữa các học thuyết triết
học cùng giai đoạn lịch sử.
Bốn là: T tởng triết học một mặt chịu sự tác động chi
phối của các hệ t tởng khác nhau nh hệ t tởng chính trị,
pháp quyền, tôn giáo... song mặt khác nó lại chi phối,
ảnh hởng lại sự phát triển của các hệ t tởng ấy. Nó là
thế giới quan và phơng pháp luận của mọi giai cấp,
mọi tầng lớp xã hội đồng thời nó cũng chi phối quá
trình nhận thức và hành động lịch sử của giai cấp đó.
Câu 3: Những điều kiện kinh tế - xã hội
quyết định nền t tởng triết học ấn
Độ cổ đại là những điều kiện nào? Đặc
trng của nền triết học ấn Độ?
Trả lời:
- Về mặt kinh tế: Theo Các Mác, ấn Độ cổ đại có sự
tồn tại lâu dài và phổ biến của mô hình kinh tế -- xã
hội "công xã nông thôn". Đó là mô hình kinh tế tự cấp,
tự túc, khép kín và trì trệ. Theo Các Mác: Mỗi công xã
là "Một bầu trời riêng" của ngời dân công xã. Mỗi
công xã nông thôn ấy cùng tơng đơng với mô hình
"làng - xã" của ngời dân Việt Nam trong lịch sử quá
khứ.
- Về mặt chính trị: Xã hội ấn Độ cổ đại không có sự
phân chia sâu sắc về mặt giai cấp mà chủ yếu là sự
hình thành trong xã hội các đẳng cấp khác nhau, sự
phân chia xã hội thành các đẳng cấp mà không phải
các giai cấp còn là đặc trng chung của các nớc viễn
đông nh Trung Quốc, Việt Nam...
ở ấn Độ, đó là bốn đẳng cấp khác nhau nh sau:
+ Đẳng cấp tôn giáo (hay tăng lữ)
+ Đẳng cấp vua, quan
+ Đẳng cấp bình dân
+ Đẳng cấp hạ tiện (hay nô tỳ)
Sự phân chia này rất sâu sắc, dai dẳng và phổ biến
trong lịch sử ấn Độ.
Việc xếp đẳng cấp tôn giáo lên hàng đầu chứng tỏ xã
hội ấn Độ cổ đại rất coi trọng sinh hoạt tôn giáo. Vấn
đề tôn giáo là vấn đề chi phối rất lớn đối với sự phát
triển của nền triết học ấn Độ trong quá khứ. Đây là
điểm khác với nền triết học Trung Hoa và Hy Lạp thời
cổ đại.
- Về mặt tri thức: Ngời ấn Độ cổ đại đã đạt tới một nền
tri thức rất phong phú, đôi khi rất sâu sắc và trong một
số trờng hợp có thể nói là vợt thời đại, đó là những
hiểu biết về thiên văn, lịch pháp, toán học... Đó còn là
những hiểu biết về cấu tạo của vật chất (vật lý) và cấu
tạo của cơ thể con ngời.
Trên cơ sở hiện thực của đời sống kinh tế - xã hội và
tri thức ấy ngời ấn Độ cổ đại đã sáng tạo ra một nền
triết học lớn, xứng đáng là một trong ba trung tâm triết
học của thời cổ đại trong lịch sử nhân loại (cùng với
trung Hoa và Hy Lạp thời cổ).
Nền triết học ấn Độ có những đặc điểm khác biệt so với
nền triết học Trung Hoa và Hy Lạp cổ đại:
Một là: So với nền triết học Trung Hoa và Hy Lạp thời
cổ thì nền triết học ấn Độ có đặc trng là có sự đan xen,
hoà đồng giữa những t tởng triết học và những t tởng
tôn giáo.
Hai là: So với nền triết học Hy Lạp thời cổ thì nền triết
học ấn Độ không có sự phân chia rạch ròi giữa các tr-
ờng phái duy vật và duy tâm, biện chứng và siêu hình.
Ba là: nền triết học ấn Độ đặc biệt chú trọng quan tâm
tới những vấn đề về nhân sinh quan và giải quyết vấn
đề ấy thờng dới góc độ tâm linh giáo.
Bốn là: Xu hớng truyền thống triết học của ấn Độ cổ
đại là nặng về thực hành hơn là t duy t biện nơi mỗi cá
thể con ngời.
Nếu so sánh hai nền triết học ấn Độ và Trung Quốc cổ
đại có thể thấy rằng các học thuyết triết học của ấn Độ
chú ý nhiều hơn tới những vấn đề siêu hình học và tôn
giáo, xu hớng siêu hình học và tôn giáo với t cách là
dòng chủ đạo của nền văn hoá và t tởng triết học ấn
Độ cổ đại đã nh một tất yếu khách quan.
Câu 4: T tởng triết học của Đạo Phật?
Trả lời:
a- Đạo Phật trong nền t tởng triết học ấn Độ cổ đại
ấn Độ cổ đại có 9 trờng phái triết học lớn gồm:
- Phái chính thống
+ Mimansa
+ Vedanta
+ Samkhya
+ Yôga
+ Nyaya
+ Vai Sêsika
- Và phái không chính thống (hay phái cách mạng)
+ Jaina
+ Lokayata
+ Butda (Phật - giác ngộ)
Nh vậy Đạo Phật thuộc phái không chính thống hay
phái cách mạng t tởng truyền thống của ấn Độ cổ đại
So với các trờng phái triết học khác, Đạo Phật có một
ảnh hởng lớn trên phạm vi thế giới. ở Việt Nam suốt
chiều dài lịch sử khoảng hai ngàn năm thâm nhập và
phát triển của Đạo Phật với cả hai t cách tôn giáo và
triết học đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong đời sống
t tởng và văn hoá nớc nhà.
b- T tởng triết học của Đạo Phật gồm những nội dung
nào?
T tởng triết học của Đạo Phật rất phong phú và sâu sắc.
F.Engels từng đánh giá: ngời ta có thể tìm thấy những
t tởng biện chứng hết sức sâu sắc trong Đạo Phật sơ kỳ
- tức Đạo Phật thời cổ đại.
Sự phát triển về sau của Đạo Phật trong các tông phái
đại thừa và tiểu thừa đã làm phong phú thêm rất nhiều
những t tởng triết học sơ kỳ của Đạo Phật. Những t t-
ởng ấy đợc chứa đựng trớc hết trong "Tam Tạng" (ba
kho kinh điển) của Đạo Phật là Kinh, Luật, Luận. Tam
Tạng có tới trên 5 nghìn quyển thuộc tạng Pali (Nam
ấn) và tạng Sakrit (Bắc ấn).
Nhng dù có phát triển phong phú và sâu sắc bao nhiêu
thì cốt lõi của t tởng triết học Đạo Phật cũng không ra
ngoài phạm vi của những vấn đề khởi thuỷ sau đây:
- Một là: Những t tởng triết học bản thể hay là những
vấn đề thế giới quan gồm:
- Lý "Nhân duyên khởi" với t tởng cho rằng vạn vật
trong vũ trụ có nguyên nhân tự thân không do một
đấng thần linh naò tạo ra cả. Với ý nghĩ đó Đạo Phật
có t tởng vô thần.
Đạo Phật giải thích tính đa dạng của tồn tại là do nhân
duyên khác nhau tạo ra.
Nhân duyên hội - sự vật sinh ra
Nhân duyên hết - sự vật không còn
Cái t tởng "sinh, trụ, hoại, không" đều do lý nhân
duyên hợp tan mà ra cả
Lý nhân duyên khởi quan hệ chặt chẽ với lý Nhân quả.
Nhân là nghiệp lực, quả là nghiệp lực đã thành hiện
thực nhờ hội đủ duyên. Cũng giống nh xu hớng nảy
mầm lá xu hớng tất yếu của một hạt giống, khi hội đủ
duyên (điều kiện) nh độ ẩm, ánh sáng... thì xu hớng ấy
biến thành hiện thực là cái mầm, cái cây.
Đạo Phật coi lý Nhân duyên khởi cũng nh lý Nhân quả
là nguyên l;ý phổ quát tuyệt đối của mọi tồn tại, không
loại trừ đối tợng nào, dù đó là vật vô tri vô giác hay
những sinh vật hữu tình nh con ngời, cho tới thế giới
Thần Thánh, Tiên, Phật cũng chẳng ra ngoài cái lý ấy.
Ngời giác ngộ khác "kẻ phàm phu" chỉ ở chỗ thấu đạt
hay mê mờ cái lý ấy ch chẳng thể bác bỏ hay tiêu diệt
cái lý ấy.
- T tởng "vô ngã", "vô thờng"
Vạn vật trong vũ trụ đều không thể vợt qua cái nguyên
lý "vô ngã" và "vô thờng"
Vô ngã là không có cái ta. Đó là nghĩa đen, còn theo
nghĩa triết học thì sự vật là không có bản chất trờng
tồn bất biến, cái gọi là "Ngã" - "Ban ngã" chỉ là giả.
Sao lại giả? Bởi lẽ vạn vật do hội đủ nhân duyên thì
thành ra có - cái có ấy chẳng phải tự tính là có mà vốn
là không
Đây là t tởng tiến bộ, cách mạng so với truyền thống t
tởng ấn Độ. Coi có bản chất bất biến nơi vạn vật,
chẳng hạn nh bản thể tiểu ngã (linh hồn - át man) nơi
mỗi ngời.
Vô thờng là chẳng thờng hằng, thờng trụ. Nghĩa triết
học của nó là vạn vật đều trôi đi, đều biến đi đến mức
vạn vật hiện ra trớc nhận thức con ngời chỉ còn là ảo.
Sao lại ảo? biến đổi vô thờng nên cái thấy chẳng thật,
nên gọi là ảo, là huyễn, là mộng, là bèo bọt, chớp
điện...Chỉ trong một sát na thì sự vật đã chẳng còn là
nó, thế thì cái thấy chỉ là huyễn hoặc.
Ngời ta phê bình Đạo Phật ở chỗ đã quá nhấn mạnh sự
biến đổi mà phủ nhận sự đứng im tơng đối (theo quan
điểm Mác xít)
- Hai là: Những t tởng triết học nhân sinh của Đạo
Phật
Đây là phần trung tâm, trọng tâm của triết học Đạo
Phật. Những t tởng triết học bản thể nói trên chỉ đóng
vai trò là nền tảng lý luận cho việc luận chứng những
t tởng triết học nhân sinh.
Cốt lõi của những t tởng triết học nhân sinh của Đạo
Phật là "tứ diệu đế" hay là bốn luận điểm cơ bản (còn
gọi là bốn chân lý (sự thật) về cuộc sống nhân sinh)
- Luận điểm 1: Sự thật về cuộc sống con ngời không có
gì khác ngoài những sự ràng buộc, hệ luỵ, thiếu tự do.
Bởi thế, đời ngời không có gì khác ngoài sự đau khổ,
đắng cay.
Đó là những cái khổ về sinh, lão, bệnh, tử, khổ về oán
ghét, hội hợp, yêu thơng, chia lìa...
Trong những cái khổ ấy thì sự sinh là đầu mối của sự
khổ. Bởi có sinh mới có thân xác nên sinh ra những cái
khổ của lão, bệnh, tử...
Phật nói: "Nớc mắt của chúng sinh còn nhiều hơn nớc
trong bể cá"
- Luận điểm 2: Nguyên nhân dẫn tới sự đau khổ của
cuộc sống con ngời là "vô minh", "ái dục"... Có tất cả
12 nguyên nhân trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau
dẫn tới thực trạng cay đắng của cuộc sống đời ngời.
- Luận điểm 3:Mục tiêu cứu cánh của con ngời không
phải là đấu tranh giai cấp, làm cách mạng... mà là đạt
tới trạng thái Giải thoát - tức Niết Bàn. Đó là trạng thái
không còn đau khổ, ràng buộc, đó là sự giải thoát sự
khổ.
- Luận điểm 4: Con đờng đạt tới sự giải thoát phải là
con đờng tu đạo. Đó là con đờng lớn gồm 8 nẻo đờng:
chính t duy, chính ngôn ngữ, chính nghiệp, chính tinh
tấn... (gọi là "bát chính đạo")
Tám con đờng đó đợc thu về thực hiện bởi ba nguyên
tắc:
+ Giới: Giữ các điều kiêng kỵ để con ngời trở nên
trong sạch, thanh tịnh thân, tâm nh: thực hành thập
thiện, tránh thập ác...
+ Định: Làm cho thân, tâm, trụ, định an lạc không bị
tán loạn, không bị chi phối bởi hoàn cảnh...
Định gồm: Chỉ và Quán. Nhờ thực hiện phép Chỉ mà
mọi nghiệp dừng lại, ngng đọng. Nhờ Quán mà trí tuệ
minh triết, phát sinh.
+ Tuệ (Huệ): Nhờ sức định mà trí tuệ Bát Nhã (trí tuệ
Phật - Giác ngộ) phát sinh. Khi đó con ngời ta liền vợt
qua bể khổ, đạt tới bên bờ Giác ngộ.
Câu 5: Nêu đánh giá thế nào về những
giá trị triết học của Đạo Phật?
Trả lời:
Trong thực tế có những đánh giá rất khác nhau về
những giá trị t tởng của triết học Phật. F.Engels từng
có đánh giá về những t tởng biện chứng trong triết học
Phật. Ngời cho rằng những t tởng về vô ngã, vô th-
ờng... của Đạo Phật chứa đựng những t tởng biện
chứng sâu sắc.
- Trong lý luận về nhân sinh của Đạo Phật có nói tới
"sự thật đau khổ" của đời ngời. Có quan điểm đánh
giá: đó là tiếng nói của một thứ lý luận bi quan, yếm
thế về cuộc sống đời ngời.
- Lại có quan điểm cho rằng: hạn chế của triết học
nhân sinh Đạo Phật là không đề cập tới những nỗi khổ
của sự áp bức giai cấp, không đề cập tới những biện
pháp cách mạng để cải tạo xã hội mà lại đi vào con đ -
ờng giải thoát mang tính chất cá nhân, tiêu cực.
- Nhng cũng có quan điểm cho giá trị t tởng triết học
nhân sinh Đạo Phật là đã đề cập tới sự thật nơi cuộc
sống của mỗi con ngời. Dù đó là ai đều không thoát
khỏi sự ràng buộc của sinh, lão, bệnh, tử... Nh thế Đạo
Phật đã đặt ra và định hớng giải quyết một vấn đề mà
bất cứ ai ít nhiều đều không thể lảng tránh.
Có một sự thật là: Đạo Phật đã đặt ra và giải quyết một
vấn đề rất có liên quan tới cuộc sống của mỗi con ngời.
Nếu không thế nó đã không thể có cơ hội thâm nhập
và phát triển rộng rãi, lâu dài trên phạm vi không chỉ ở
ấn Độ mà còn cả ở nớc khác trên thế giới.
Nh vậy thì việc đánh giá giá trị phổ biến của Đạo Phật
cần đứng trên quan điểm: nó đã phản ánh nhu cầu nào
của con ngời và có ý định giải quyết những vấn đề có
cần thiết đặt ra cho con ngời hay không. trong khi đặt
ra và giải quyết những vấn đề nh thế, triết học Đạo
Phật đã có những suy t hết sức sâu sắc. Và, đấy cũng là
những giá trị về mặt t duy, về mặt t tởng triết học của
Đạo Phật.
Đồng thời, ngay trong những giá trị t tởng nhân bản
của Đạo Phật đã bao hàm những hạn chế nhất định của
nó.
Đứng trên quan điểm duy vật lịch sử có thể thấy Đạo
Phật chỉ chú trọng giải quyết những vấn đề nhân bản
dới góc độ là tính nhân bản nhân loại. Nó cha đề cập
tới vấn đề nhân bản dới góc độ của những giới hạn về
lịch sử nh tính giai cấp, tính dân tộc... Do đó t tởng
triết học nhân bản của Đạo Phật còn dừng lại ở mức độ
trừu tợng về con ngời.
Câu 6: Triết học Trung Hoa đã nảy
sinh trong điều kiện kinh tế - chính
trị đặc biệt nào?
Trả lời:
Triết học Trung Hoa cổ đại là triết học của thời kỳ
Xuân Thu - Chiến Quốc (Từ Thế kỳ VII - Thế kỷ III tr-
ớc Công nguyên). Đây là thời kỳ mà về mặt kinh tế có
sự tan rã của mô hình kinh tế "tỉnh điền". Đó là mô
hình kinh tế mà sở hữu ruộng đất thuộc về Nhà nớc
còn quyền sử dụng ruộng đất đợc phân chia cho các
thành viên công xã thông qua các cơ sở công xã.
Mô hình kinh tế "tỉnh điền" tan rã làm xuất hiện một
lực lợng chính trị mới. Tầng lớp địa chủ, tầng lớp này
là một lực lợng chính trị đối lập với tầng lớp quý tộc
thị tộc cũ (Nhà Chu)
Sự thật ấy dẫn tới sự tranh giành ảnh hởng quyền lực
chính trị giữa các thế lực cũ - mới, giữa các thế lực
chính trị với nhau.
Xã hội ở trong trạng thái loạn lạc, thiếu sự thống nhất
quyền lực tập trung
Khổng Tử, một nhà t tởng lớn thời kỳ này từng nhận
xét: Đây là thời kỳ vua không ra đạo vua, tôi không ra
đạo tôi, cha không ra đạo cha, con không ra đạo con.
Tức cũng là thời kỳ mà các giá trị chính trị - đạo đức bị
đảo lộn căn bản, cái cũ cha mất hẳn, cái mới cha xuất
hiện và cha đợc khẳng định.
Thực tế ấy cuối cùng đã dẫn tới những cuộc thôn tính
lẫn nhau của các thế lực chính trị. Thế lực nào cũng
muốn bá chủ thiên hạ "Chiến Quốc" là vậy. Cuối cùng
thế lực Tần Thuỷ Hoàng đã thống nhất Trung Hoa
bằng bạo lực vào cuối thế kỷ thứ III tr ớc Công nguyên.
Đây là điểm mốc lịch sử chuyển sang thời kỳ phong
kiến của Trung Hoa.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Ra đời trong hoàn cảnh kinh tế - chính trị đặc biệt nh
vậy nên triết học Trung Hoa cổ đại đã chịu sự chi phối
rất mạnh và thờng xuyên bởi những vấn đề chính trị -
đạo đức của xã hội.
Hầu hết các triết thuyết, nhất là những học thuyết lớn
nh đạo Nho... đã không những không thể lảng tránh
việc giải quyết về mặt lý luận những vấn đề chính trị -
đạo đức của xã hội, trái lại nó đã đặc biệt đặt trọng tâm
vào việc giải quyết những vấn đề ấy, đó là những vấn
đề nh: làm thế nào để thống nhất quốc gia Trung Hoa
rộng lớn? Lý giải vì sao thời nào cũng có hng, có vong,
có trị, có loạn?...Những vấn đề ấy đã kéo theo các vấn
đề khác về mặt triết học nh: bản tính con ngời là gì?
Những nguyên lý nào chi phối vạn vật? Hành động thế
nào để không trái đạo Trời? Không trái bản tính tiên
thiên?...
Câu 7: T tởng triết học của thuyết
âm - dơng, ngũ hành? Nhận định thế
nào về giá trị của nó?
Trả lời:
a- Thuyết âm dơng, ngũ hành là một trong những học
thuyết triết học lớn của nền triết học Trung Hoa cổ đại.
Thuyết âm dơng và thuyết ngũ hành khởi thuỷ không
phải là một nhng từ khi có sự hợp nhất của những t t-
ởng triết học âm dơng và những t tởng triết học ngũ
hành thì nó đã làm cho những t tởng triết học của
chúng mang một tính cách thực tế, có khả năng ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: Thiên văn, y học,
dự trắc, xã hội học...
b- T tởng triết học của thuyết âm dơng có thể đợc khái
quát ở những luận điểm sau đây:
Một là: Theo thuyết âm dơng thì vạn vật trong vũ trụ,
từ cái tồn tại vô cùng lớn đến cái vô cùng bé đều bao
hàm hai mặt đối lập, gọi là Â m và Dơng
Sự thống nhất giữa hai thế lực đối lập Âm - Dơng trong
mỗi tồn tại đợc gọi là Thái cực
Hai là: Âm và Dơng không tồn tại bên cạnh nhau, độc
lập tuyệt đối với nhau mà trái lại chúng có khả năng
chuyển hoá cho nhau theo nguyên tắc của sự đắp đổi,
hoán vị: Âm biến thành dơng. Dơng biến thành Âm.
Ba là: Sự biến hoá, đắp đổi Âm - Dơng là xuất phát từ
năng lực vốn có của Âm và Dơng
Khi Âm cùng thì Dơng khởi (phát sinh)
Và khi Dơng tận thì Âm sinh
"Âm cùng" và "Dơng tận" là khái niệm chỉ sự phát
triển của Âm hay Dơng đã tới tột đỉnh của nó. Khi Âm
trởng đến tột cùng giới hạn thì Dơng bắt đầu đợc sinh
ra: đó là Thiếu Dơng. Ngợc lại, khi Dơng thịnh đến
cùng tột thì Âm bắt đầu xuất hiện: Đó là Thiếu Âm
(Vòng tròn lớn là Thái cực, Nửa trắng là Thái Dơng,
nửa đen là Thái Âm. Chấm đen ở phần trắng là Thiếu
Âm còn chấm trắng ở nửa đen là Thiếu Dơng)
Theo cách đồ hoạ này thì:
1- Vòng tròn lớn không thay đổi, do đó Dơng tiến đến
đâu thì Âm lùi đến đó và ngợc lại.
(Thiếu Âm sinh ở phần lớn nhất của nửa trắng còn
Thiếu Dơng phát khởi ở phần lớn nhất của phần đen)
Quan niệm về Âm - Dơng nh vậy có thể đợc vận dụng
xem xét sự chuyển dịch của thời gian. Một đại vận,
một năm (tiểu vận), một ngày..
Chẳng hạn: Một năm thì:
1- Thống nhất 4 mùa: Xuân, Hạ , Thu, Đông là cái
vòng Thái cực
2- Hạ, Đông là Thái dơng, Thái âm
3- Xuân, Thu là Thiếu dơng, Thiếu âm
Bốn là: Sự biến đổi chuyển hoá Âm - Dơng không dẫn
tới sự phát triển nào cả. Đó chỉ là sự thay đổi giữa hai
trạng thái của vạn vật trong vũ trụ: Dơng (động) - Âm
(tĩnh) mà thôi.
Bởi vậy, thuyết Âm - Dơng không phải là thuyết về sự
phát triển. Nó là thuyết nhằm duy trì trật tự cân bằng
Âm - Dơng trong vạn vật. Coi đó là trạng thái lý tởng
của tự nhiên, của xã hội và con ngời.
Năm là: Theo thuyết Âm - Dơng thì chu trình biến
dịch của vạn vật trong vũ trụ là theo logic sau đây:
Thái cực sinh lỡng nghi (Âm - Dơng)
Lỡng nghi sinh tứ tợng (Thái âm, thiếu dơng, thái d-
ơng, thiếu âm)
Tứ tợng sinh bát quái (kiền, khảm, cấn, chấn, tốn, ly,
khôn và đoài)
Bát quái sinh vạn vật (thế giới đa dạng các loại hình
tồn tại)
Vạn vật lại có thể qui về 64 trạng thái động, đó là các
trạng thái nh: thái, bi, truân...
c- Thuyết ngũ hành: Bao hàm t tởng triết học cho rằng:
vạn vật trong vũ trụ đều đợc cấu tạo từ 45 yếu tố khởi
thuỷ, bao quát sau đây:
Kim - Mộc - Thuỷ - Hoả - Thổ
Thứ nhất: Đây là 5 yếu tố khởi nguyên của vạn vật.
Vạn vật biến đổi vô cùng đa dạng khác nhau nhng đều
có thể qui về 5 yếu tố này.
Thứ hai: Mỗi yếu tố trong 5 yếu tố này đều cai quát
một loạt những đặc tính:
Kim thì cứng, trắng, phơng Tây...
Mộc thì uyển chuyển, xanh, phơng Đông...
Thuỷ thì hiểm hóc, đen, phơng Bắc...
Hoả thì bốc lên, đỏ, phơng Nam...
Thổ thì trì trụ, vàng, phơng chính giữa...
Ba là: Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt đối
mà là trong tơng quan chế ớc sinh, khắc với nhau theo
luật tiên thiên:
Kim sinh Thuỷ
Thuỷ sinh Mộc
Mộc sinh Hoả
Hoả sinh Thổ
Thổ sinh Kim...
... Kim khắc Mộc
Mộc khác Thổ
Thổ khắc Thuỷ
Thuỷ khắc Hoả
Hoả khắc Kim...
Bốn là: Sự tơng sinh hay tơng khắc (sinh khác tơng hỗ)
bao giờ cũng qua yếu tố Thổ. Nói cách khác thì trong
5 yếu tố, Thổ giữa vai trò trung gian cho sự sinh khác
tơng hỗ của 4 yếu tố còn lại. Do đó Thổ giữ vai trò
thống nhất của 4 yếu tố: Kim, Mộc, thuỷ và Hoả
d- Từ khi hai thuyết Âm - Dơng và ngũ hành hợp nhất thì
thuyết Âm - Dơng, ngũ hành có sự bổ túc cho nhau
trong quan niệm triết học về sự biến dịch và cấu tạo
vạn vật trong thế giới: thuyết Âm - Dơng thiên về việc
lý giải nguyên nhân của sự biến dịch, còn thuyết ngũ
hành thiên về giải thích cấu tạo vạn vật trong quá trình
biến dịch vô cùng. Đồng thời các yếu tố của ngũ
hành cũng đợc quy khái quát về Âm - Dơng, thành ra
Kim cũng có:
Kim âm
Kim dơng
Mộc cũng có:
Mộc âm
Mộc dơng...
Ngợc lại: Kiền, Khảm, Cấn, Chấn., Tốn, Ly, Khôn và
Đoài cũng đợc quy về ngũ hành:
Kiền + Đoài: Kim
Chấn + Tốn: Mộc
Cấn + Khôn: Thổ
Ly : Hoả
Khảm : Thuỷ
e- Nên nhận định thế nào về giá trị của thuyết Âm - D-
ơng, ngũ hành?
Hiện nay còn có nhiều cách đánh giá khác nhau, thậm
chí đối lập nhau trong việc nhận chân giá trị phổ biến
của những t tởng triết học của thuyết Âm - Dơng, ngũ
hành. Song khó có thể bác bỏ những nhận định sau
đây:
- Thuyết Âm - Dơng, ngũ hành đã thể hiện trình độ t
duy triết họckhái quát rất cao của ngời Trung Hoa cổ
đại. Họ luôn đặt vấn đề đi truy tầm cội nguồn khởi
nguyên của vạn vật và cuối cùng đã đạt tới sự khái
quát thống nhất tính đa dạng của vạn vật ở 64 trạng
thái, quy về 8 quẻ (Kiền, Khảm...Đoài), rồi lại quy về
tứ tợng, Âm - Dơng và cuối cùng là thái cực...
Bởi vậy những khái niệm nh thái cực Âm - Dơng tứ t-
ợng... là kết quả của quá trình t duy khái quát hoá vạn
vật để trở về cái nguyên lý phổ quát của mọi tồn tại.
- Trên bình diện triết học, có thể quan niệm: thái cực,
lỡng nghi, tứ tợng... và Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả và Thổ
là những khái niệm, những phạm trù triết học, khái
quát những thuộc tính thống nhất, bản chất của tồn tại.
Giá trị của những khái niệm, phạm trù ấy còn là ở chỗ
đạt tới một hệ thống bộ máy khái niệm, phạm trù trong
tính thống nhất chỉnh thể, phản ánh tính thống nhất
của tồn tại.
- Giá trị lịch sử cũng nh giá trị phổ biến của thuyết Âm
- Dơng, ngũ hành đã thể hiện rất rõ nét qua những ứng
dụng thuyết này trong các lĩnh vực chuyên sâu nh
thiên văn, lịch pháp, y học, dự trắc, xã hội học... của
Trung Hoa trong thời cổ đại và đặc biệt là về giai đoạn
sau này.
Trong các ngành chuyên sâu nh vậy của ngời Trung
Hoa đã đạt tới những phán đoán chính xác, đôi khi là
vợt thời đại.
- Ngày nay, trong nền t tởng và văn hoá nhân loại,
thuyết Âm - Dơng, ngũ hành vẫn là một trong những
lý thuyết triết học đợc giới nghiên cứu chú ý khai thác
trong quá trình giao lu t tởng, văn hoá - đông - tây thì
thuyết Âm - Dơng, ngũ hành đã bộc lộ ra rõ là một
trong những giá trị t tởng triết học sâu sắc của ngời ph-
ơng Đông.
Do sự giao lu t tởng và văn hoá với Trung Hoa trong
suốt chiều dài mấy ngàn năm, con ngời Việt Nam đã
tiếp thu những t tởng triết học Âm - Dơng, ngũ hành
một cách sáng tạo, vận dụng khá phổ biến trong sinh
hoạt cuộc sống của mình, trên nhiều bình diện khác
nhau. Thiên văn, y học, xã hội học, kiến trúc, văn
hoá...
Câu 8: Nho giáo và những t tởng triết
học của Nho giáo?
Trả lời:
a- Nho giáo:
- Nho giáo là một trong ba học thuyết triết học lớn
nhất thời cổ Trung Hoa (cùng với học thuyết về Đạo
của Lão Tử và học thuyết của phái họ Mặc).
Trong suốt chiều dài lịch sử 2000 năm thời đại phong
kiến Trung Hoa cũng nh các triều đại phong kiến của
các nớc vùng á Đông nh Nhật Bản, Việt Nam... đã
chịu ảnh hởng sâu sắc của những t tởng Nho học.
Từ khi phát sinh (Thế kỷ VI trớc Công nguyên) cho tới
sự phát triển trên 2000 năm sau đó, Nho giáo đã có
những bổ xung, hoàn thiện song về bản chất của những
quan niệm triết học của Nho giáo thì đã đợc hình thành
ngay từ thời cổ đại.
Nho giáo đợc Khổng Tử (Khổng Khâu) thời Xuân Thu
sáng lập ra. Học thuyết của Ông đã đợc Mạnh Tử và
Tuân Tử tiếp tục hoàn thiện trong thời kỳ Chiến Quốc.
Khổng Tử sau này đợc các học trò tôn xng là bậc "Chí
thánh tiên s. Vạn thế s biêủ".
Kinh sách của Nho giáo nói chung thờng đợc kể đến là
tứ th và ngũ kinh
Tứ th là bốn cuốn sách
+ Luận ngữ
+ Đại học
+ Trung dung
+ Mạnh Tử
Trong hệ thống "tứ th" thì sách "Luận ngữ" thờng đợc
coi là sách quan trọng nhất để nghiên cứu về t tởng của
Khổng Tử. Đây là cuốn sách do các học trò của Khổng
Tử ghi chép lại những lời thầy dạy mình khi tại thế.
Ngũ kinh là năm cuốn kinh điển:
+ Kinh th
+ Kinh thi
+ Kinh lễ
+ Kinh dịch
+ Kinh Xuân thu
Trong hệ thống "ngũ kinh" thì tơng truyền "Kinh Xuân
thu" là do chính Khổng Tử biên soạn. Theo "Sử ký T
Mã Thiên" thì Ngài từng nói: Ngời đời sau khen Khâu
hay chê Khâu là căn cứ vào Kinh Xuân thu.
Cũng theo tơng truyền thì Khổng Tử là ngời đã chỉnh
lý, biên soạn lại các bộ Kinh th, Kinh dịch... Ngài đã
viết bổ xung vào Kinh dịch 10 thiên gọi là "thập dực"
Xem thế có thể nói đức Khổng Tử là bậc đại tri thức đ-
ơng thời. Ông đã thâu thái mọi kiến thực hiện có của
ngời Trung Hoa thời cổ đại và tập hợp thành một hệ
thống.
b- Những t tởng triết học cơ bản của Nho giáo cổ đại
- Trung tâm của những t tởng triết học Nho giáo thời
cổ đại không phải là những t tởng triết học về bản thể,
về vũ trụ. Mối quan tâm hàng đầu của Khổng Tử
không phải là đạo Trời (Thiên mệnh) mặc dầu một số
lần Khổng Tử có nói tới Thiên Mệnh, nói qới Quỉ,
Thần, mà ông đặc biệt chú trọng giải quyết những vấn
đề triết học về Đạo Ngời (Nhân Đạo). Nói theo ngôn
ngữ hiện đại thì đó là những quan điểm triết học về xã
hội con ngời. Đã đôi lần có học trò hỏi về Quỉ, Thần,
về cuộc sống đời ngời sau khi chết. Ngài bảo: "Kính
Quỉ, Thần, Nhi viễn chi" (Quỉ, Thần chỉ nên kính trọng
nhng chớ có gần), rằng "hãy đợi đến khi chết cũng cha
muộn", rằng "đạo Ngời cha biết sao tỏ đợc việc Quỉ,
Thần..."
Điều nàu cho thấy đức Khổng Tử ngài nặng lo đạo Ng-
ời hơn đạo Trời, hơn việc Quỉ, Thần. Điều ấy cũng
phản ánh rõ nét ảnh hởng chính trị - xã hội của thời đại
Xuân Thu đã đợc thể hiện đặc biệt rõ trong triết thuyết
của Khổng Tử.
- Có quan điểm đánh giá: không coi Khổng Tử nh một
nhà triết học mà chỉ xem ông nh một ngời thầy dạy,
một quân s về chính trị đơng thời.
Quả là Khổng Tử đã từng làm thày dạy học và là ngời
nêu tấm gơng sáng cho đạo làm Thày muôn đời sau,
Ngài cũng đã từng làm chính trị, làm quan, làm tể tớng
trong một thời gian ngắn, và cũng đúng là Ngài đã đào
tạo ra nhiều nhà chính trị xuất sắc đơng thời cũng nh
sau này. Nhng cũng phải thừa nhận rằng Khổng tử có
những t tởng chính trị độc đáo, tạo ra nền tảng quan
niệm về chính trị quân chủ trung ơng tập quyền vùng
á Đông mãi về sau này.
Qua những t tởng ấy có thể thấy đợc quan niệm triết
học về xã hội của ông.
- Có thể khái quát những t tởng triết học (chứ không
phải những t tởng chính trị) của Khổng Tử cũng nh của
Nho giáo nói chung ở những điểm sau đây:
Một là: Phơng pháp luận tiếp cận giải quyết những vấn
đề xã hội
Xã hội là một tổng thể của những quan hệ phức tạp, đa
dạng bởi vậy khi tiếp cận giải quyết những vấn đề của
đời sống xã hội buộc ngời ta phải có một phơng pháp
luận định hớng tiếp cận.
Phơng pháp luận định hớng tiếp cận giải quyết những
vấn đề xã hội của Nho giáo không xuất phát từ việc
phân tích cơ sở kinh tế của xã hội (nh với triết học
Mác chẳng hạn) mà là xuất phát từ những quan hệ
chính trị - đạo đức.
Nói cách khác, Nho giáo quy toàn bộ quan hệ xã hội
về những quan hệ chính trị - đạo đức, coi đó là quan hệ
nền tảng của đời sống xã hội.
Đồng thời, Nho giáo lại quy những quan hệ chính trị -
đạo đức của xã hội vào ba mối quan hệ chính trị - đạo
đức cơ bản hơn là:
+ Quan hệ vua - tôi
+ Quan hệ cha - con
+ Quan hệ chồng - vợ
Quan hệ thứ nhất thuộc quan hệ quốc gia, còn hai quan
hệ sau thuộc quan hệ gia đình. Điều này nói lên rằng
trong quan niệm về xã hội của Nho giáo đặc biệt quan
tâm tới những quan hệ nền tảng của xã hội là quan hệ
gia đình. Quan hệ gia đình ở đây mang tính chất tông
tộc, giòng họ. ba quan hệ ấy đợc gọi là "tam cơng" tức
ba quan hệ rờng cột của xã hội. Xã hội trị hay loạn tr-
ớc hết thể hiện ở chỗ có giữ vững đợc ba quan hệ ấy
hay không.
Hai là: Lý tởng xã hội của Nho giáo là muốn hớng tới
một xã hội "đại đồng"
Khái niệm xã hội "đại đồng" của Nho giáo không phải
là một xã hội đặt trên nền tảng của một nền sản xuất
phát triển cao mà là một xã hội "an hoà" trong đó sự
"an hoà" đợc đặt trên nền tảng của sự "công bằng" xã
hội.
Khái niệm công bằng của Nho giáo không phải là thứ
quan niệm "cào bằng" tiểu nông mà là công bằng trên
cơ sở địa vị xã hội của mỗi cá nhân, mỗi giòng họ.
Ba là: Phơng thức để duy trì trật tự công bằng của xã
hội theo quan điểm Nho giáo là phải nêu cao t tởng
chính danh
"Chính danh" nghĩa là mỗi ngời cần phải nhận thức và
hành động đúng theo cơng vị, địa vị của mình: vua
phải ra đạo vua, tôi phải ra đạo tôi, cha phải ra đạo
cha, con phải ra đạo con,chồng phải ra đạo chồng, vợ
phải ra đạo vợ...
Nếu nh mọi ngời không chính danh thì xã hội ắt trở
nên loạn lạc. Không thể có một xã hội trị bình mà
nguyên tắc chính danh bị vi phạm
Bốn là: Để thực hiện chính danh thì xã hội phải có một
nền giáo dục tốt, mỗi ngời phải tự giáo dục và đợc giáo
dục.
Có giáo dục và tự giáo dục thì mỗi ngời mới biết phận
vị của mình mà nhìn nhận hành động trong cuộc sống
cho đúng.
Sự giáo dục và tự giáo dục của nho giáo không hớng
vào phơng diện kỹ nghệ và kinh tế mà là hớng vào việc
giáo dục và tự giáo dục những chuẩn mực chính trị -
đạo đức đã hình thành từ ngàn xa, đợc nêu gơng sáng
trong cổ sử.
Năm là: Những chuẩn mực giá trị chính trị - đạo đức
mà Nho giáo đề cao là Nhân - Lễ - nghĩa - trí - Tín
(còn gọi là ngũ thờng), trong đó nhân giữ vị trí là giá
trị chính trị - đạo đức đầu bảng của các giá trị.
Giữ Lễ - Nghiã - Trí - Tín mà thiếu lòng nhân thì
những cái đó chỉ mang ý nghĩa hình thức mà thiếu cái
thực.
Khổng Tử lên án những hành vi nh thế
Nhân là gì? Cốt lõi của nhân là tình yêu th ơng con ng-
ời.
Song "con ngời" mà Nho giáo cổ đại, nhất là Khổng
Tử quan niệm không phải là con ngời nhân loại mà là
con ngời tông tộc, dòng họ. Ngoài những giá trị chuẩn
mực chính trị - đạo đức nói trên Nho giáo còn đề cập
tới hàng loạt những giá trị chuẩn mực khác nh: Trung,
Hiếu, Tiết...
Câu 9: Nên đánh giá nh thế nào về
những quan điểm triết học xã hội
của Nho giáo?
Trả lời:
- Do không xuất phát từ cơ sở kinh tế của xã hội để
giải thích và giải quyết các vấn đề xã hội nói chung
nên bất luận thế nào Nho giáo cũng rơi vào quan điểm
duy tâm về lịch sử.
Song để đạt tới quan điểm duy vật lịch sử thì phải đợi
tới sự ra đời của triết học Mác ở giữa thế kỷ XIX mới
có thể có đợc.
- Thế nhng tại sao một quan điểm duy tâm về lịch sử
mà nó lại có thể tồn tại ở các nớc vùng á Đông đến
2000 năm nh vậy? Và trong việc áp dụng học thuyết
Nho giáo vào quản lý xã hội đã có nhiều trờng hợp
thành công trong việc duy trì trật tự xã hội phong
kiến? V.I.Lênin từng nói: "Chân lý là cụ thể". Đúng
vậy, nếu ta xem xét xã hội truyền thống á Đông thì có
thể thấy suốt chiều dài lịch sử ngàn năm, về cơ bản
không có những cuộc cách mạng trong lực lợng sản
xuất, trong kinh tế. Bởi vậy, tính tất yếu của sự quy
định từ nền tảng kinh tế đối với xã hội về cơ bản là
biểu hiện không rõ nét. Vậy, điều tạo ra sự thống nhất
trong xã hội trớc hết không phải là nền tảng kinh tế -
nhất là đối với nền kinh tế tiểu nông, phân tán. Điều
này chỉ có đợc trên cơ sở của việc nắm chắc, thống
nhất xã hội về nền tảng chính trị - đạo đức mà thội.
Tần thuỷ Hoàng ở cuối giai đoạn Chiến Quốc đã thống
nhất xã hội loạn lạc Trung Hoa trên cơ sở của bạo lực
chính trị. Đấy cũng là một bằng chứng lịch sử cho thấy
thiếu việc nắm uy quyền chính trị thì không thể thực
hiện sự thống nhất đất nớc Trung Hoa rộng lớn.
- Dù là một triết học duy tâm, song Nho giáo đặc biệt
coi trọng các giá trị chính trị - đạo đức. Trong những
giá trị ấy, giai cấp chúng vẫn có những ý nghĩa nhân
loại nhất định. Nhiều ý nghĩa giá trị của những chuẩn
mực đạo đức Nho giáo đã đợc quần chúng nhân dân sử
dụng trong nền đạo đức của mình. Bác Hồ cũng từng
sử dụng những thuật ngữ đạo đức của Nho giáo và đã
đa vào đó những nội dung mơí nh "cần, kiệm, liêm,
chính, chí, công, vô t, trung, hiếu..."
Ngày nay chúng ta đang rất cần giữ thế ổn định của xã
hội, điều mà Nho giáo hàng ngàn năm nay theo đuổi
mục tiêu "ổn định". Nó đã suy t rất nhiều về phơng
cách thực hiện mục tiêu ấy. Bởi thế nghiên cứu Nho
giáo còn có ý nghĩa thực tiễn cấp bách.
Câu 10: Những quan điểm triết học
của học thuyết "Đạo"?
Trả lời:
- Ngời sáng lập ra học thuyết "Đạo" là Lão tử thời
Xuân Thu. Học thuyết này đã đợc Dơng Chu và Trạng
Chu thời Chiến Quốc hoàn thiện và phát triển.
Những t tởng triết học của học thuyết "Đạo" tập trung
trong hai cuốn kinh điển lứon là "Đạo đức kinh" và
"Nam Hoa kinh".
Sau này, phái Đạo gia đã phát triển thành hai trờng
phái: Đạo giáo thần tiên và Đạo giáo phù thuỷ.
T tởng triết học của Đạo gia cũng ảnh hởng rất lớn và
lâu dài trong lịch sử một số nớc vùng á Đông.
- Những t tởng triết học của Đạo gia tập trung ở mấy
điểm lớn sau đây:
+ Một là: Quan niệm về "Đạo"
"Đạo" là bản nguyên của mọi hiện hữu (tức của mọi
tồn tại). Đấy là ý nghĩa của câu: Đạo sinh một, một
sinh hai, hai sinh ba, ba sinh vạn vật. Điều này cũng có
nghĩa là: Đạo sinh ra tất cả và tất cả có thể đợc quy về
Đạo - với t cách là bản nguyên (bản căn) đầu tiên.
"Đạo" là cái vô hình, hiện hữu, là cái có. Song giữa
Đạo và hiện hữu (vạn vật) không có sự tách rời tuyệt
đối mà Đạo tồn tại nh bản chất của mọi hiện hữu, còn
hiện hữu là biểu hiện của Đạo.
Bởi thế, có thể nói: Đạo là nguyên lý thống nhất của
mọi tồn tại.
"Đạo" là nguyên lý vận hành của mọi hiện hữu.
Nguyên lý ấy là "Đạo pháp tự nhiên". Có quan điểm
nghiên cứu về học thuyết "Đạo" đã coi "Đạo" nh là tên
gọi khác của "quy luật tự nhiên".
+ Hai là: Những t tởng biện chứng
Mọi hiện hữu đều biến dịch khôn cùng. Sự biến dịch
này theo hai nguyên tắc cơ bản là bình quân và phản
phục. Đấy là ý nghĩa của câu "Cái gì khuyết ắt tròn
đầy, cái gì cong ắt đợc thẳng, cái gì cũ sẽ lại mới..."
Theo quan điểm ấy thì thế giới hiện hữu không có sự
phát triển
Các mặt đối lập luôn trong thể thống nhất, quy định
lẫn nhau, là điều kiện tồn tại của nhau, trong cái này
có cái kia. Đấy là ý nghĩa của câu nói: "Đẹp tức là có
xấu, dài ngắn tựa vào nhau, cao thấp liên hệ với
nhau..." hoặc "hoạ là chỗ tựa của phúc, phúc là nơi ẩn
náu của hoạ..."
Do nhấn mạnh nguyên tắc cân bằng và phán phục
trong lý biên dịch nên Lão tử không đề cao t tởng điều
hoà các mặt đối lập
+ Ba là: Chủ thuyết về chính trị - xã hội
Cốt lõi của chủ thuyết này là luận điểm "vô vi". Vô vi
không phải là thụ động, bất động hay không hành
động mà có nghĩa là: hành động theo bản tính tự nhiên
của đạo
Từ đó Đạo gia đề cao những t tởng về từ ái, cần kiệm,
khiêm nhờng, khoan dung, tri túc...Nghĩa là cần phải từ
bỏ tất cả những gì là nhân tạo thiếu tính đạo pháp tự
nhiên.
Quan niệm ấy đã dẫn tới chỗ chủ trơng một cuộc sống,
một phong cách sống theo đạo đến mức chối bỏ truyền
thống nhân tạo, những chuẩn mực đạo đức, pháp luật,
xa lánh tri thức, kỹ sảo, công nghệ... Đấy là lý tởng xã
hội phục cổ, quay về với xã hội theo mô hình cộng
đồng nguyên thuỷ.
Câu 11: Nên có những nhận định nh thế
nào về giá trị của nền triết học ph-
ơng Đông thời cổ?
Trả lời:
Theo tinh thần nghiên cứu lịch sử không phải vì lịch sử
mà vì cuộc sống hiện tại thì không thể bỏ qua việc
nhận chân những giá trị của những nền t tởng triết học
quá khứ.
Song, việc đánh giá những giá trị của nền t tởng quá
khứ không tránh khỏi những nhận định khác nhau và
đối lập nhau. Đó cũng là điều thờng thấy trong lĩnh
vực nghiên cứu. Dới đây là một số nhận định mang
tính chất gợi ý chung để ngời học tham khảo
1- ấn Độ và Trung Hoa là hai trung tâm triết học lớn
của các dân tộc phơng Đông cổ đại nói chung và các
dân tộc Châu á nói riêng.
Tính phong phú, đa dạng và sâu sắc trong nội dung và
phong cách của các triết thuyết ấn Độ và Trung Hoa
cổ đại là bằng chứng nói lên rằng bất cứ một sự coi th-
ờng nào về nền văn hoá và t tởng triết học của các dân
tộc Châu á đều là biểu hiện chủ quan trong các khoa
học về lịch sử và, do đó không thấy đợc tính đa dạng
trong sự thống nhất của lịch sử t tởng triết học nhân
loại.
Ngày nay nhiều nhà t tởng phơng Tây đang tìm về ph-
ơng Đông nh một sự tìm về cội nguồn quá khứ của
những cảm hứng đầy bí ẩn và thú vị.
2- So với triết học Hy Lạp thời cổ, triết học ấn Độ và
Trung Hoa cổ đại có những thiên hớng riêng: đó là sự
chú ý nhiều hơn tới các vấn đề nhân sinh quan (quan
niệm về cuộc sống của con ngời, thân phận của con
ngời, lẽ sống của con ngời...)
Xung quanh vấn đề nhân sinh quan đã làm nảy sinh ba
t tởng triết học lớn:
- Đạo Phật chú ý nhiều hơn tới vấn đề nhân sinh trên
bình diện tâm linh, tình cảm, tôn giáo.
- Đạo Lão lại chú ý sâu sắc vấn đề nhân sinh dới góc
độ tự nhiên
- Đạo Nho lại đề cập tới vấn đề nhân sinh trên bình
diện chính trị - đạo đức
Do cùng đề cập tới vấn đề nhân sinh và đặt nó vào
trung tâm của hệ t tởng, nhng với ba góc độ tiếp cận
khác nhau đã tạo ra ba thế mạnh khác nhau. Vậy nên,
cuối cùng với sự du nhập Đạo Phật vào Trung Hoa và
các dân tộc vùng á Đông, đã tạo ra một hiện tợng đặc
biệt trong đời sống t tởng và văn hoá các dân tộc vùng
á Đông: đó là hiện tợng hội nhập, cộng hởng của ba t
tởng lớn: Nho - Đạo - Phật mà ngời ta thờng gọi là "sự
hoà đồng" ba đạo hay là "tam giáo đồng nguyên", "tam
giáo đồng qui"
Hiện tợng này đã tạo ra nét đặc biệt về t tởng của các
dân tộc vùng á Đông, và nó đã bổ túc cho nhau tạo ra
một thế giói quan triết học "hỗn dung", "tổng hợp" -
nghĩa là tạo ra một thế giới quan triết học toàn diện
hơn.
3- Nếu so sánh hai nền triết học ấn Độ và Trung Hoa
cổ đại, có thể thấy rằng: các hệ t tởng triết học của ấn
Độ chú ý nhiều hơn tới những vấn đề siêu hình học và
tôn giáo, còn các chủ thuyết triết học Trung Hoa lại
đặc biệt quan tâm tới những vấn đề của đời sống thực
tiễn chính trị - đạo đức của xã hội.
ở ấn Độ cổ đại không phải mọi học thuyết đều chú
trọng vào vấn đề siêu hình học, chẳng hạn nh Đạo Phật
sơ kỳ, tơng truyền rằng bậc sáng lập ra Đạo Phật là
Thích ca mâu ni thờng im lặng trớc những câu hỏi về
siêu hình học do các đệ tử đặt ra. Song vào giai đoạn
phát triển sau của nó thì những vấn đề siêu hình học đã
chiếm đợc địa vị quan trọng trong triết thuyết Đạo
Phật. Góc độ tôn giáo của Đạo Phật cũng nh vậy. Nhất
là với sự phân chia các tông phái đạo Phật đã dẫn tới
sự hình thành tông phái Đại Thừa. Tính tôn giáo của
Đại Thừa rất lớn (nhất là tông Tịnh độ)
Nh thế,c ái xu hớng siêu hình học và tôn giáo rốt cuộc
với t cách là dòng chủ đạo của nền văn hoá và t tởng
ấn Độ cổ đại đã nh một tất yếu khách quan, một tính
qui luật phổ biến chi phối đời sống văn hoá và t tởng
ấn Độ cổ đại đã đợc bộc lộ ra.
Khác với ấn Độ, tinh thần thực tiễn, mà ở đây là thực
tiễn chính trị - đạo đức, lại là t tởng chủ đạo chi phối
tất cả các triết thuyết của Trung Hoa cổ đại. Điều đó
thể hiện đặc biệt rõ nét trong t tởng "nhập thế" của
Nho giáo.
Với phơng châm "cha biết hết việc của ngời sống sao
có thể bày tỏ việc của ngời chết, việc của quỉ thần" đã
khiến cho các t tởng gia của Đạo Nho dồn hết tâm lực
vào việc giải đáp và giải quyết những vấn đề của thực
tiễn xã hội.
Ngay tới Đạo Lão, với chủ trơng "vô vi" xuất thế nhng
nó cũng không thể xa lánh những vấn đề của xã hội.
Chỉ có điều với chủ trơng "vô vi" nó đã đề ra chủ
thuyết "vô vi trị" khác với chủ trơng "nhân trị", "lễ trị"
của Nho gia.
Ngay cả với thuyết Âm - Dơng, ngũ hành với t cách là
chủ thuyết về những nguyên lý phổ quát của toàn bộ
hiện hữu, nó cũng không xa lánh những vấn đề của đời
sống chính trị - đạo đức của xã hội.
4- Nếu chúng ta xuất phát từ vấn đề cơ bản của triết
học để phân định các triết thuyết ở ấn Độ và Trung
Hoa cổ đại thành các trờng phái duy vật - duy tâm -
nhị nguyên, biện chứng - siêu hình, khả trị - bất khả
trị... thì đó là công cực kỳ khó khăn. Bởi lẽ, xét tổng
quát có thể nói sự phản tỉnh của tự ý thức không phải
là đặc trng nổi bật của các triết thuyết phơng Đông mà
là sự phản tỉnh của đời sống nhân sinh.
5- Trong một số triết thuyết phơng Đông cổ đại có bao
hàm những t tởng biện chứng sâu sắc. Nhng với t cách
là biện chứng của sự phát triển thì về cơ bản nó cha đề
cập tới.
Câu 12: Nét đặc trng về kinh tế - xã
hội có liên quan tới sự hình thành và
phát triển của nền triết học Hy Lạp
thời cổ
Trả lời:
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
a- Về mặt kinh tế:
- Khác với các xã hội ấn Độ và Trung Hoa thời cổ là
xã hội dựa trên nền tảng của "phơng thức sản xuất
Châu á" (mà nội dung của khái niệm này cho tới nay
vẫn còn nhiều vấn đề cha đợc làm sáng tỏ), xã hội Hy
Lạp cổ đại có đặc trng về mặt kinh tế là sự phát triển
mạnh mẽ của phơng thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Sự phát triển của phơng thức sản xuất ấy đạt đến mức
phổ biến trong xã hội và đã làm hình thành hai trung
tâm kinh tế lớn của Hy Lạp thời cổ là:
Trung tâm Aten
và, Trung tâm Spác
Trung tâm kinh tế Aten đợc đặc trng bởi sự phát triển
của tiểu thủ công nghiệp và thơng nghiệp, có sự giao l-
u kinh tế khá rộng trên thế giới. Trái lại trung tâm Spác
lại đặc trng bởi quá trình phát triển của nông nghiệp.
Đây là hai trung tâm kinh tế lớn nhất đồng thời cũng là
hai trung tâm chính trị và văn hoá t tởng chủ yếu của
Hy Lạp thời cổ đại
b- Về mặt chính trị:
Với sự thống trị của phơng thức sản xuất chiếm hữu nô
lệ đã làm cho xã hội Hy Lạp thời cổ có sự hình thành
phổ biến và phân hoá mạnh mẽ thành các giai cấp đối
lập nhau là chủ nô và nô lệ. Có lẽ không có một xã hội
cổ đại nào mà sự phân hoá con ngời thành chủ nô và
nô lệ phổ biến nh ở Hy Lạp thời cổ. Sau này, tới thời
kỳ La Mã chinh phục và thống trị lại Hy Lạp thì sự
phân hoá ấy lại càng đợc thúc đẩy mạnh mẽ và khốc
liệt hơn nữa. Sự thống trị tàn khốc của giai cấp chủ nô
đã dẫn tới một số cuộc khởi nghĩa của giai cấp nô lệ ở
giai đoạn cuối của xã hội này.
- Giai cấp chủ nô của Hy Lạp không phải là một giai
cấp thuần nhất. Nó bao gồm hai tầng lớp chủ nô
Chủ nô quí tộc
và Chủ nô dân chủ
Tầng lớp chủ nô quí tộc tập trung chủ yếu ở trung tâm
kinh tế Spác. Còn tầng lớp chủ nô dân chủ lại chiếm
phần lớn ở trung tâm Aten.
Từ thực tế lịch sử ấy đã làm hình thành hai thể chế
chính trị khác nhau ở hai trung tâm này.
Tại trung tâm Spác là hình thức Nhà nớc chủ nô quân
chủ
Còn tại trung tâm Aten lại hình thành hình thức Nhà n-
ớc chủ nô dân chủ
Hai thế lực chính trị khác nhau này một mặt hống nhất
với nhau ở chỗ đều là thế lực chính trị đối lập với nhau
và có xu hớng đấu tranh thủ tiêu lẫn nhau. Điển hình là
cuộc chiến tranh Pelôponeze (giữa hai trung tâm chính
trị này) mà phần chiến thắng, rốt cuộc thuộc về trung
tâm Spác đã làm tan hoang nền kinh tế và xã hội thời
cổ của Hy Lạp. Đấy là cơ hội để Alecxanđrơ (nớc
Maxeeddoan ở phía Bắc Hy Lạp) thôn tính biến Hy
Lạp thành thuộc địa riêng của mình.
Chỉ trong vòng cha đầy 10 năm, với cuộc chinh phục
của Hoàng đế Alecxanđrơ (Maxêđoan) thì không chỉ
có Hy Lạp mà cả nột vùng đất rộng lớn cuả đế chế
Maxêđoan đã đợc thiết lập bao gồm cả Ai Cập, Bibilon
và Bắc ấn Độ.
Chiến tranh, một mặt tàn phá Hy Lạp nhng mặt khác
đã tạo ra một cơ hội cho sự phát triển mới về mặt t t-
ởng triết học.
c- Về mặt tri thức
Tri thức là một trong những cơ sở cho sự phát sinh triết
học
Ngời Hy Lạp cổ đại đã đạt tới một nền tri thức khá
cao. Thêm vào đó là sự kế thừa đối với nền tri thức ph-
ơng Đông. Đặc biệt, từ khi thiết lập mối quan hệ giao
lu kinh tế giữa Địa Trung Hải và phơng Đông sau cuộc
chinh phục của Hoàng đế Alecxanđrơ thì nền tri thức
của Hy Lạp cổ đại đã đợc làm giàu thểmất nhiều bởi
kiến thức của ngời phơng Đông.
Tất cả những điều kiện kinh tế, chính trị và tri thức ấy
đã trở thành những cơ sở hiện thực trực tiếp cho sự ra
đời và phát triển của nền t tởng triết học của Hy Lạp
thời cổ đại.
Một nền triết học lớn đã đợc phát sinh và phát triển và
đã có ảnh hởng mãi về sau này.
Sau một ngàn năm trung cổ các nớc Tây Âu thời
phong kiến (từ thế kỷ IV đến thế kỷ XV) là thời kỳ
Phục Hng - với ý nghĩa là khôi phục lại sự hng thịnh
của một thời đại t tởng vĩ đại cổ Hy Lạp. Nhiều nhà
khoa học của thế kỷ XVII (nh F.Bêcơn ở nớc Anh
chẳng hạn) đã rất tôn sùng uy danh, kiến thức của các
nhà triết học cổ đại Hy Lạp.
Nền triết học Hy Lạp cổ đại đã sản sinh ra những nhà
triết học lớn mà tên tuổi của các ông đã không thể phải
mờ trong lịch sử hàng ngàn năm sau này. Ngày nay,
nhiều nhà nghiên cứu, nhiều ngời hâm mộ vĩ nhân
trong lịch sử vẫn còn thờng trích lại các danh ngôn của
các ông coi ddó nh là những chân lý phổ biến.
Đó là Đêmôcrit, Platôn, Xôcrat, Aristôt...
Câu 13; Những giá trị t tởng triết học
biện chứng của Hêraclit?
Trả lời:
a- Hêraclit (520-460 trớc Công nguyên). Ông sinh ra và
lớn lên ở thành phố Ephezơ thuộc xứ Iôni. Ông thuộc
dòng dõi quí tộc nhng đã từ bỏ con đờng quan trờng
mà say mê nghiên cứu khoa học. Phơng châm của Ông
trong nghiên cứu là không dừng lại ở sự thông thái
(theo cách hiểu phổ biến đơng thời: "Triết học" nghĩa
là yêu mến sự thông thái) mà điều quan trọng là biết đ-
ợc đến logos (tức bản chất, qui luật) của sự vật. Ông
cho rằng thông thái không bằng thông minh
Theo đánh giá của V.I.Lênin thì Hêraclit là ngời sáng
lập ra phép biện chứng (mặc dù ông không sử dụng từ
biện chứng - dialectica). Hơn nữa, ông là ngời đã xây
dựng những t tởng biện chứng trên lập trờng của chủ
nghĩa duy vật.
b- Trong triết học của Hêraclit có đề cập tới những vấn
đề bản thể luận. Ông coi bản nguyên của thế giới là
"lửa". Ông nói "Tia chớp điều khiển tất cả", rằng: "Lửa
sẽ phán xét tất cả, tất cả đợc trao đổi với lửa và lửa trao
đổi với tất cả cũng nh hàng hoá trao đổi với vàng và
vàng trao đổi với hàng hoá".
Tuy nhiên, trung tâm của những t tởng triết học của
ông không phải là những t tởng triết học về bản thể mà
là những t tởng triết học biện chứng.
Đó là mấy t tởng biện chứng khái quát sau đây:
+ Một là: Theo Ông, không có sự vật, hiện tợng nào
của thế giới đứng im tuyệt đối, mà trái lại, tất cả đều
trong trạng thái biến đổi và chuyển hoá không cùng,
cái này chuyển hoá thành cái khác và ngợc lại.
Ông nói "Tất cả mọi vật đều vận động, không có cái gì
tồn tại mà lại cố định" rằng: "không thể tắm hai lần
trong một dòng sông"...
Ông đã khái quát con đờng vận động của vạn vật theo
hai chiều hớng: Đi xuống và đi lên
...Lửa thể rắn, Thể lỏng, Thể hơi
Lửa Thể hơi, Thể lỏng, Thể rắn...
Quan điểm về vận động nh thế có phần khác với quan
điểm về vận động của triết giá Đêmôcrit. Theo
Đêmôcrit thì vận động là sự phân giải hay hợp lại của
các nguyên tử (ATOM). Trong tác phẩm "Bút ký triết
học" Lênin đã phát hiện ra điều ấy khi Ông nghiên cứu
tập bài giảng về lịch sử triết học của Hêgen
+ Hai là: Hêracrit đã nêu lên t tởng về sự tồn tại phổ
biến của các mâu thuẫn trong vạn vật.
Ông cho rằng thế giới hiện thực là cái duy nhất (cái
một) và đồng thời là cái đa (tức cái nhiều - các hiện t-
ợng biểu hiện đa dạng). Cái thống nhất, duy nhất là ở
chỗ thế giới đa dạng, phong phú nhng tất cả đầu là các
trạng thái quá độ của lửa.
Nh thế là quan điểm biện chứng của Ông thống nhất
với quan điểm duy vật. Bởi vậy có thể nói t tởng biện
chứng của Hêracrit là biện chứng duy vật - đơng nhiên
cha phải phép biện chứng duy vật hiện đại nh của Mác
và Lênin.
Tính biện chứng trong tính lý luận biện chứng của
Hêracrit đã đạt tới cái quan niệm coi tính mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập đợc thể hiện ngay trong mọi tồn
tại cụ thể. Ông nói: "Nớc biển vừa sạch, vừa không
sạch" rằng: "Tất cả là thống nhất, cái phân chia đợc và
cái không phân chia đợc, cái đợc sinh ra và cái không
đợc sinh ra, cái chế và cái không chết, cái toàn bộ và
cái không toàn bộ, cái quy tụ và cái phân tán, cái đồng
và cái bất đồng...
Khi đánh giá về luận điểm nói trên của Hêracrit,
V.I.Lênin đã nói rằng: "Phân đôi cái thống nhất và
nhận thức các bộ phận đối lập của nó là thực chất của
phép biện chứng" (Bút ký triết học)
Thời cổ đại, xét ở nhiều hệ thống triết học khác không
thấy có những t tởng biện chứng sâu sắc nh vậy. Thời
ấy, dới nhãn quan trực quan ngời ta không thể hiểu đợc
tại sao cái một và cái nhiều lại thống nhất với nhau, cái
này vừa là nó lại không phải là nó, vừa cùng một cái
mà lại nói vừa đẹp vừa xấu, vừa tốt vừa không tốt...
Chính bởi thế đã có ngời cho rằng triết học của Ông là
"tối nghĩa". Thế song tính chính luận điểm ấy sau này
đã đợc những triết gia biện chứng cổ điển Đức kế thừa.
Còn các nhà sáng lập ra phép biện chứng mác xít thì
đánh giá rất cao luận điểm nh thế, chẳng hạn với
V.I.Lênin trong "Bút ký triết học".
+ Ba là: Hêracrit không chỉ nêu ra cái đối lập tồn tại
trong mọi sự vật của thế giới, Ông còn chỉ ra rằng:
1- Các mặt đối lập quy định ràng buộc lẫn nhau. Đó là
ý nghĩa của câu nói "Bệnh tật làm cho sức khoẻ quý
hơn, cái ác làm cho cái thiện cao cả hơn, cái đói làm
cho cái no dễ chịu hơn, mệt mỏi làm cho nghỉ ngơi dễ
chịu hơn..."
Hoặc sâu sắc hơn:
"Cùng một cái trong chúng ta, cái sống và cái chết, cái
thức và cái ngủ. Cái này mà biến đổi thì cái kia cũng
sẽ biến đổi và ngợc lại"
2- Các mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau thông qua đấu
tranh, nhờ đó sự vật đợc phát triển. Đấy là ý nghĩa của
câu nói "chiến tranh là cha đẻ của tất cả, là ông hoàng
của tất cả".
Tóm lại, theo đánh giá của các nhà sáng lập ra phép
biện chứng duy vật hiện đại thì Hêracrit là một nhà
triết học biện chứng "bẩm sinh"
Ông thực sự xứng đáng là một triết gia biện chứng
thiên tài đã để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử t tởng
triết học.
Câu 14: Giá trị t tởng duy vật của
Đêmôcrit ?
Trả lời:
a- Đêmôcrit (460-370 trớc Công nguyên) là một nhà
triết học duy vật vĩ đại thời cổ Hy Lạp. Ông là ngời đã
hoàn thiện những t tởng (nguyên tử luận) của ngời thầy
của mình là Lơ-xíp (500-440 trớc Công nguyên)
Theo đánh giá của C.Mác và Ph.Engen thì Đêmôcrit
đã nghiên cứu một cách thực nghiệm giới tự nhiên.
Thực ra tình thần ấy chỉ trội bật ở thế kỷ 17-18 ở một
số nớc Tây Âu nh Anh, Pháp sau này.
Mác và Engen còn đánh giá rằng: Đêmôcrit là một bộ
óc bách khoa đầu tiên trong số những ngời Hy Lạp.
Quả thật, ông là một nhà đại bách khoa của thời đại
mình. Ông có nhiều tác phẩm bàn về đủ mọi lĩnh vực,
song trung tâm học thuyết của ông là nguyên tử luận
(ATOMISME)
b- T tởng duy vật của Đêmôcrit trong "nguyên tử luận"
- Đồng quan điểm với Lơ-xíp, Đêmôcrit coi nguyên tử
là cơ sở cấu tạo nên vạn vật của thế giới. Song quan
niệm của ông về nguyên tử có phần phong phú hơn so
với quan niệm của Lơ-xíp.
Theo ông: nguyên tử là hạt vật chất nhỏ không thể
dùng mắt thờng mà thấy đợc, nó không thể bị phân
chia, không khác nhau về chất, không khác về mùi,
không vị, không âm thanh, không màu sắc, nó tồn tại
vĩnh viễn, không nóng lên, chẳng lạnh đi, không khô,
không ẩm ớt, các nguyên tử chỉ khác nhau về hình
thức, trật tự và t thế.
Vì sao nh vậy? Ông trả lời: vì thực tại chỉ đợc phân
biệt với nhau bới cấu trúc (hay hình thức) tính kế tiếp
(hay trật tự) và sự xoay đặt (hay t thế).
Điều đó cũng đợc hình dung giống nh các chữ cái
trong ngôn ngữ viết vậy:
- Để lý giải hiện tợng nguyên tử có thể tập hợp và phân
tán, Đêmôcrit đã đa ra hai khái niệm cơ bản là tồn tại
và chân không: Nguyên tử là tồn tại, còn chân không là
khoảng trống, kẽ hở giữa các nguyên tử, khái niệm
chân không còn đợc Ông sử dụng để chỉ khoảng trống
giữa các vật thể, nhờ đó mà vật thể di động đợc.
Quan niệm ấy sau này đã đợc một số triết gia và khoa
học tự nhiên thời kỳ Phục Hng và thế kỷ 17-18 các nớc
Tây Âu chấp nhận trong việc lý giải các hiện tợng tự
nhiên cơ giới.
Vậy các nguyên tử vận động nh thế nào? Nhờ đâu mà
chúng vận động? Nguyên nhân nào?
Giải thích vấn đề đó, Ông không đi tìm nguyên nhân ở
bên ngoài nguyên tử mà là ở bản thân nguyên tử.
Ông giải thích, nguyên tử vận động đợc là nhờ có
khoảng trống (chân không) - Đây là điều kiện để các
nguyên tử hấp dẫn nhau, tác động lẫn nhau mà tạo ra
vận động. Thực ra cách giải thích nh vậy là cha thoả
đáng. Điều này có nguyên nhân sai lầm ở chỗ ông coi
nguyên tử là phần tử đồng chất. Đã đồng chất thì sẽ
không thể nói tới cấu trúc, và nh thế thì không thể nói
tới sự tự vận động của các nguyên tử đợc. Chính sai
lầm ấy sau này đã đợc khoa học thực nghiệm vật lý ở
cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 sửa ddổi bằng việc phát
hiện ra cấu trúc của nguyên tử. Từ đây nguyên nhân
vận động tự thân của nguyên tử mới đợc giải thích
đúng đắn.
- Đứng trên thuyết nguyên tử luận, Đêmôcrit đã giải
thích theo t tởng duy vật quá trình hình thành vũ trụ
vật chất "từ những cơn lốc nguyên tử". Các nguyên tử
trong quá trình vận động đã tạo ra những cơn lốc xoáy
tròn, làm cho những vật thể nhỏ, nhẹ bị bắn ra. Còn
các vật thể lớn, nặng thì ngày càng trụ lại ở trung tâm.
Quan niệm nh thế đã đợc các nhà tự nhiên học và triết
học ở thế kỷ 17-18 Tây Âu kế thừa, chẳng hạn nh
trong học thuyết (giải thuyết) về sự hình thành vũ trụ
từ các hạt bụi tinh vân của hai nhà khoa học Kant và
Láplaxơ
Câu 15: Nhận định gì về giá trị và hạn
chế trong học thuyết "ý niệm tuyệt
đối" của Platon
Trả lời:
a- Platon (427-347 trớc Công nguyên) Là nhà triết học
duy tâm khách quan lớn nhất thời cổ đại Hy Lạp. Học
thuyết của ông thuộc một trong bốn trờng phái cùng
xuấtphát từ một hệ t tởng duy tâm chủ quan của nhà
triết học Xôcrat (469-399 trớc Công nguyên).
trung tâm triết học của Platon là học thuyết về "ý niệm
tuyệt đối". Học thuyết này dựa trên nền tảng của các lý
luận sau:
1- Lý luận về cái phổ biến của Xôcrat
2- Lý luận về tồn tại duy nhất, bất động trờng phái Êlê
3- Lý luận về con số, coi nh bản chất chân thực của
phái Pitago
b- T tởng cốt lõi trong học thuyết "ý niệm tuyệt đối"
- Dới góc độ nhận thức luận - sk phản tỉnh của t duy
triết học Platon đã phân đôi tồn tại thành:
1- Tồn tại của thế giới ý niệm
2- Tồn tại của thế giới cảm tính
Sự phân chia tồn tại vốn là cái thống nhất thành hai
mặt đối lập nh vậy là thể hiện trình độ phanr tỉnh của
t duy đã đạt tới trình độ t duy triết học.
Nói theo F.Engen: Vấn đề cơ bản của triết học là vấn
đề quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Do vậy, chỉ khi nào con ngời đạt tới sự phản tỉnh: Phân
đôi cái tồn tại vốn thống nhất thành hai tồn tại đối lập
nhau thì mới thể hiện t duy đạt toứi tầm t duy triết học.
Khi con ngời ta cha nhận thức ra cái tồn tại phân đôi
ấy thì t duy mới ở tầm tiền triết học. Vậy, trong cách
phân đôi tồn tại này của Platon có hạt nhân hợp ý
- Tồn tại của thế giới ý niệm đợc Platon quan niệm
không phải là thế giới ý niệm của con ngời mà là phi
nhân loại - tức tồn tại ngoài thế giới cảm tính.
Hơn nữa, thế giới ấy còn là khởi thuỷ của thế giới cảm
tính, thế giới cảm tính đợc ông coi chỉ nh cái bóng của
thế giới ý niệm - là tồn tại khác của thế giới ý niệm.
Nh vậy, ông đã đứng trên quan niệm triết học duy tâm
khách quan trong việc giải thích thế giới đó là một sai
lầm.
Sai lầm ấy nh V.I.Lênin đã chỉ ra( trong tác phẩm "Bút
ký triết học") là có nguyên nhân của bản chất nhận
thức, sự trừu tợng hoá, khi nó đợc tuyệt đối hoá thì dẫn
tới quan niệm duy tâm khách quan - Thế giới ý niệm
tuyệt đối mà Platon đề cập tới là thế giới của các khái
niệm, khái niệm mang tính phổ biến và là bản chất của
vạn vật cảm tính.
Số lợng của các khái niệm trong thế giớ ý niệm tuyệt
đối, theo ông là có hạn và bất động
Khi quan niệm: Khái niệm là có tính phổ biến và là
bản chất của vạn vật thì đã bao hàm hạt nhân hợp lý vì
bản chất của khái niệm đúng là nh vậy: nó phải là cái
khái quát tính phổ biến ở tầm bản chất của sự vật, hiện
tợng, nhng chỉ nh vậy thôi, nếu đi xa hơn, coi nó là cái
sản sinh ra vạn vật cảm tính thì đã rơi vào quan điểm
của chủ nghĩa duy tâm rồi.
Còn những quan niệm: Số lợng của các khái niệm là có
hạn và bất động thì không đúng. Chính sau này Hêgen,
nhà triết học biện chứng duy tâm khách quan cổ điển
Đức đã cải chính điều này: số lợng các khái niệm là vô
cùng, vô tận trong mối liên hệ phổ biến, tác động và
chuyển hoá lẫn nhau.
Câu 16: Lý luận nhận thức trong
triết học của Aristôt và giá trị lịch
sử của nó?
Trả lời:
a- Aristôt (384-322 trớc Công nguyên) là một nhà triết
học vĩ đại thời cổ Hy Lạp, C. Mác từng đánh giá ông là
"nhà t tởng vĩ đại nhất thời cổ đại" là "Alecxanđrơ
Maxêđoan của triết học Hy Lạp"
Hệ thống triết học của ông thật đồ sộ, bao gồm hầu hết
các lĩnh vực tri thức đơng thời. Điều đó thể hiện qua hệ
thống các tác phẩm lớn của ông:
+ Oócganon (Logic học)
+ Metaphidica (Siêu hình học)
+ Phidica (Vật lý học)
+ Etica (Thi ca học)
.......
Về mặt quan điểm bản thể luận, ông có sự dao động
giữa quan điểm duy vật và duy tâm. Triết học của ông
thờng đợc coi là triết học Nhị nguyên
Đóng góp lớn nhất của Aristôt cho lịch sử triết học, và
cũng là những đóng góp có ảnh hởng lâu dài trong lịch
sử triết học là những quan điểm trong nhận thức của
ông
b- Lý luận nhận thức của triết học Aristôt
- Học thuyết về linh hồn
Quan niệm về linh hồn là một quan niệm cơ bản trong
lý luận nhận thức của Aristôt. Theo ông: không có linh
hồn bất tử, tồn tại ở ngoài thể xác. Trái lại, linh hồn
luôn luôn phụ thuộc vào thể xác. Ông nói: "Không thể
có linh hồn nếu không có vật chất", hoặc "Linh hồn
không thể tồn tại, nếu không có cơ thể"... linh hồn
không phải cơ thể mà là cái thuộc về cơ thể, cho nên
nó ở trong cơ thể và ở ngay trong một cơ thể nhất định.
Theo ông linh hồn trú ngụ ở trái tim của mỗi con ngời.
Quan niệm nh vậy về bản chất của linh hồn là một
quan niệm có xu hớng duy vật, dù rằng đó mới chỉ là
một quan niệm duy vật chất phác, trực quan.
Là một nhà bách khoa, ôgn đã khái quát tri thức của
thời đại mình và hệ thống hoá các loại "linh hồn" (thực
chất là các hình thức phản ánh của vật chất giới tự
nhiên) nh sau:
+ Linh hồn thực vật
+ Linh hồn của cảm giác (động vật)
+ Linh hồn lý tính (đặc trng cho con ngời)
Phân laọi nh vậy thể hiện Aristôt đã hệ thống hoá đợc
các hình thức phản ánh của vật chất ở các cấp độ từ
thấp đến cao.
Cách phân loại phản ánh của vật chất từ thấp đến cao
chúng ta sẽ lại bắt gặp trong lý luận phản ánh của
V.I.Lênin (trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán")
- Nghiên cứu về bản chất và quá trình nhận thức.
Aristôt đã xuất phát từ việc coi Cảm giác là xuất phát
điểm của mọi nhận thức và kết thúc của quá trình nhận
thức là t duy lý tính - đó là quá trình sau đây:
Cảm giác Biểu tợng Kinh nghiệm Nghệ thuật
Khoa học
Quan niệm nh vậy về quá trình nhận thức đã thể hiện
Aristôt đã nhận thấy mối quan hệ hữu cơ, không thể
tách rời giữa hai giai đoạn của quá trình nhận thức của
con ngời. Từ trực quan sinh động (hay nhận thức cảm
tính) đến t duy trữu tợng (hay nhận thức lý tính)
Quan niệm ấy cũng thể hiện một lập trờng có xu hớng
duy vật trong việc giải quyết vấn đề bản chất của nhận
thức
Trong lý luận nhận thức duy vật hiện đại cũng thừa
nhận rằng mọi nhận thức phải bắt đầu từ những cảm
giác và quá trình nhận thức phải đi từ nhận thức cảm
tính đến lý tính.
Tuy nhiên, thừa nhận nhận thức bắt nguồn từ cảm giác
cha hẳn đã là duy vật. Triết học duy tâm chủ quan của
Beccơly (nớc Anh- thế kỷ 17) cũng thừa nhận nh thế
và đã lý giải cảm giác một cách duy tâm chủ quan
Còn nh coi t duy là điểm cuối cùng của mọi nhận thức
thì không đúng. Thực tiễn mới là điểm kết thúc mỗi
chu kỳ nhận thức.
- Trong lý luận nhận thức của mình, đặc biệt là trong
phần logic học - với t cách là một bộ phận quan trọng,
thống nhất của lý luận nhận thức - Aristôt đã xây dựng
một hệ thống các khái niệm, phạm trù - với t cách là
những công cụ của t duy con ngời trong việc phản ánh
thế giới khách quan
Chẳng hạn, các phạm trù lớn sau đây:
+ Phát sinh
+ Tiêu diệt
+ Thay đổi trạng thái
+ Tăng
+ Giảm
+ Di chuyển vị trí
Một loạt những nguyên tắc của nhận thức ở trình độ t
duy cũng đã đợc ông đề cập tới một cách sâu sắc nh:
phán đoán, suy lý, chứng minh, bác bỏ...
Chính Aristôt là ngời đã đặt những nền tảng đầu tiên
cho môn logic học hình thức. ở đây những quy luật cơ
bản của t duy hình thức đã đợc ông nêu lên và có giá
trị tới tận ngày nay: quy luật đồng nhất, quy luật cấm
mâu thuẫn, quy luật bài trung
Câu 17: Có thể nhận xét gì về nền
triết học Hy Lạp cổ đại?
Trả lời:
Có thể có những nhận xét khác nhau về nền triết học
Hy Lạp thời cổ. Dới đây là một số nhận xét mang tính
chất gợi ý cho ngời học:
So với triết học ấn Độ và Trung Hoa cổ đại thì triết
học cổ đại Hy Lạp có những nét nổi bật
- Một là: triết học Hy Lạp thời cổ xuất hiện và phát
triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ đạt tới điểm cực
thịnh cuả nó, tức là vào khoảng thế kỷ từ trớc Công
nguyên. Đây là thời điểm mà sự phân hoá giai cấp đã
đạt tới mức rất cao. Chẳng hạn ở trung tâm Aten: công
dân tự do có 9 vạn ngời, trong khi đó số dân nô lệ đã
đạt tới 30 vạn, tức là gấp trên 3 lần số dân tự do.
Chế độ nô lệ so với cách tổ chức của xã hội nguyên
thuỷ thì có sự tiến bộ hơn.
Sự tiến bộ về kinh tế và văn hoá của xã hội chiếm hữu
nô lệ ở Hy Lạp cổ đại đã là cơ sở hiện thực cho sự xuất
hiện và phát triển của triết học thời kỳ đó.
Có thể nói, chế độ nô lệ ở Hy Lạp là chế độ nô lệ điển
hình, theo đúng nghĩa kinh điển của nó. Phải chăng
chính tính chất điển hình ấy đã trở thành một trong
những cơ sở hiện thực của sự phát triển rất điển hình
của triết học cổ đại Hy Lạp?
- Hai là: Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, giữa phép biện chứng và phép siêu hình
thể hiện rất điển hình, rất rõ nét. Nếu loại trừ triết học
Nhị nguyên của Aristôt thì có thể nói hầu nh mỗi học
thuyết triết học, mỗi nhà triết học bao giờ cũng hoặc
đứng về phía chủ nghĩa duy vật hoặc đứng vào chủ
nghĩa duy tâm...
Xét theo dòng chủ nghĩa duy tâm thì có: Pitaga -
Xôcrat - Platon...
Đứng về trờng phái duy vật thì có : Hêracrit - Cơxíp -
Đêmôcrit - Epiquyrơ...
Bảo vệ quan điểm siêu hình thì có trờng phái Êlê.
Thuật nguỵ biện cũng phát triển ở trờng phái Êlê và ở
cả trờng phái Xophistơ nữa.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin có nói
rằng: đặc điểm nổi bật của lịch sử triết học Hy Lạp là
cuộc đấu tranh giữa đờng lối Đêmôcrit và đờng lối
Platon (tức duy vật và duy tâm) trong triết học
Thật vậy, sự đối lập giữa hai đờng lối đó là rất sâu sắc
và nổi bật, toàn diện, một cuộc đấu tranh về quan điểm
triết học có thể nói là không khoan nhợng. Nhng sự
đối lập này xuyên suốt ra những quan điểm về bản thể
luận, nhận thức luận.. cho tới những quan điểm về đạo
đức, về mỹ học...
Cuộc đấu tranh này suy đến cùng là sự phản ánh cuộc
đấu tranh giữa hai phái chủ nô dân chủ và chủ nô quí
tộc, giữa phái ít nhiều đại biểu cho lực lợng tiến bộ của
lịch sử với phái bảo thủ kìm hãm lịch sử.
- Ba là: Hầu nh các trờng phái, các triết thuyết sau này,
và cho tới tận hiện đại, đều có thể thấy hình bóng của
nó trong triết học Hy Lạp cổ đại, hoặc dới hình thái đã
phát triển hoặc dới hình thái manh nha
Trong quá trình phát sinh và phát triển, triết học Hy
Lạp thời cổ đã đạt đợc rất nhiều thành tựu quan trọng,
làm tiền đề lý luận cho sự phát triển của lịch sử triết
học sau này
Trong số những thành tựu mà triết học Hy Lạp đã đạt
đợc phải kể tới thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và
Đêmôcrit, phép biện chứng ngây thơ, chất phác của
Hêracrit và lý luận nhận thác của Aristôt.
Thuyết nguyên tử của các nhà duy vật cổ đại Hy Lạp
tuy còn sơ khai và cha chỉ ra đợc một cách cụ thể cấu
trúc của nó... và còn là phỏng đoán triết học nhng nó
đã là cơ sở rất trọng yếu cho các nhà triết học và khoa
học tự nhiên ở thế kỷ 17-18 Tây Âu nghiên cứu những
vấn đề cụ thể của giới tự nhiên.
Chỉ đến cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 điều phỏng
đoán ấy mới đợc minh chứng bằng thực nghiệm khoa
học. Chỉ có điều nó đã đợc bổ túc và làm phong phú
thêm rất nhiều
Lênin đãtừng gọi phép biện chứng khoa học là "đại số
học của cách mạng". Đó là phép biện chứng do Mác và
Engen sáng lập ra.
Song có thể nói những vấn đề cơ bản trong nội dung
phép biện chứng khoa hcọ đã ít nhiều đợc đề cập tới
trong những t tởng biện chứng của Hêracrit. Chỉ có
khác là những t tởng biện chứng của Hêracrit mới chỉ
đạt tới ở trình độ ngây thơ, trực quan và có nhiều yếu
tố còn ở trình độ phỏng đoán: đó là những vấn đề về
mối liên hệ, về mâu thuẫn, về sự đấu tranh của các mặt
đối lập, vận động, chuyển hoá...
Kết luận về triết học cổ đại Hy Lạp có thể mợn nhận
định sau đây của Các Mác và F.Engen:
"Ngời Hy Lạp mãi mãi vẫn là bậc thầy của chúng tôi",
rằng "về mặt triết học cũng nh về nhiều lĩnh vực khức
chúng ta phải luôn luôn trở lại những thành tựu của
một dân tộc nhỏ bé mà năng lực và sự hoạt động về
mọi mặt đã tạo cho nó một địa vị mà không một dân
tộc nào khác có thể mong ớc đợc trong lịch sử của
nhân loại".
Câu 18: Phân tích nét đặc thù của t t-
ởng triết học Tây Âu thời Trung cổ
Trả lời:
a- Thời kỳ Trung cổ của các nớc Tây Âu nói chung là
khoảng thời gian lịch sử từ thế kỷ thứ V đến thế kỷ XV
- tức là trong vòng khoảng một ngàn năm lịch sử.
- Đặc trng nổi bật của điều kiện kinh tế xã hội trong
thời kỳ Trung cổ Tây Âu là sự thống trị phổ biến của
phơng thức sản xuất phong kiến. Đặc trng chung của
phơng thức sản xuất phong kiến là tự cấp, tự túc, khép
kín và trì trệ.
Tuy nhiên, phơng thức sản xuất phong kiến Tây Âu có
những nét riêng biệt so với thời đại phong kiến ph ơng
Đông - Viễn Đông, nếu nh đối với các nớc vùng Viễn
Đông nh ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam... vào thời kỳ
phong kiến vẫn còn sự tồn tại phổ biến của mô hình
kinh tế công xã nông thôn, kinh tế làng, xã thì với các
nớc Tây Âu thời Trung cổ, mô hình kinh tế - xã hội
phổ biến và thống trị lại là các thái ấp, điền trang lớn
mà quyền sở hữu đất đai lại thuộc về các lãnh chúa mà
không thuộc về sở hữu Nhà nớc nh các nớc vùng Viễn
Đông.
- Từ đặc trng ấy về mặt kinh tế đã dẫn tới nét đặc thù
về mặt chính trị thời kỳ phong kiến Tây Âu là sự phân
hoá xã hội về mặt giai cấp. Nếu nh phơng Đông vấn đề
đẳng cấp là vấn đề trội bật thì các nớc Tây Âu thời
Trung cổ lại là vấn đề giai cấp: giai cấp chúa đất và
nông nô.
ở phơng Đông hình thức Nhà nớc phong kiến trung -
ơng tập quyền là hình thức Nhà nớc thống trị phổ biến
thì đối với các nớc Tây Âu thời Trung cổ nói chung lại
là hình thức Nhà nớc phong kiến quân chủ phân quyền.
Tính chất căn cứ của các điền trang thái ấp thuộc về
mỗi lãnh chúa lại là hình thức điển hình của thể chế
chính trị Nhà nớc Tây Âu thời Trung cổ.
- Cùng với sự thống trị của Nhà nớc phong kiến ở các
nớc Tây Âu thời Trung cổ còn là uy quyền chi phối
mạnh mẽ của tổ chức Giáo hội Thiên Chúa Giáo. Thiên
Chúa Giáo chỉ là một phái tôn giáo của đạo Cơ đốc nh-
ng là một hình thái điển hình của tôn giáo này, nó rất
phát triển ở các nớc Tây Âu thời Trung cổ.
Nói theo lời F.Engen thì uy quyền Nhà nớc phong kiến
và uy quyền của Giáo hội nhà thờ đi liền với nhau nh
hình với bóng trong sự thống trị xã hội
Đã từng có thời kỳ Giáo hội cũng xác lập toà án - toà
án Giáo hội Thiên Chúa Giáo - và can thiệp rất sâu vào
cuộc sống của mỗi cá nhân. Toà án Giáo hội cũng đã
từng sát hại nhiều nhà khoa học có t tởng cách mạng.
b- Những đặc trng về mặt kinh tế - xã hội ấy là điều
kiện hiện thực quy định nét đặc thù về mặt t tởng triết
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
học các nớc Tây Âu thời Trung cổ. Đó là những nét
đặc thù sau đây:
- Thứ nhất: Sự phát triển của những t tởng triết học các
nớc Tây Âu thời Trung cổ có bị chi phối rất mạnh bởi
t tởng tôn giáo và Thần học của Thiên Chúa Giáo.
Theo lời F.Engen thì trong thời kỳ Trung cổ Tây Âu,
triết học và khoa học chỉ là "kẻ đầy tớ" là "con sen"
cho thần học.
Đấy là thời kỳ lịch sử mà tiếng nói "trí tuệ và lơng tri
nhân loại bị áp đảo bởi sự tuyên truyền của Giáo hội
về đức tin nơi Thiên Chúa.
Đây là thời kỳ mà các nhà thần học đợc phép tuyên bố
rằng mọi tri thức của nhân loại đều có thể đợc rút ra từ
Kinh Thánh (Cựu ớc và Tân ớc): rằng tất cả những gì
trái với Kinh Thánh đều đáng nguyền rủa và xử tội.
Cho tới tận giai đoạn cuối của thời Trung cổ, nhiều
nhà khoa học nh Brunô, Galilê... đã bị toà án Giáo hội
xử tội và từ đày.
- Thứ hai: Sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ của t tởng
triết học kinh viện cũng là một nét trội bật của thời kỳ
Trung cổ Tây Âu, nhất là vào giai đoạn từ thế kỷ XI
trở đi, t tởng ấy đã trở thành chủ nghĩa kinh viện
Chủ nghĩa kinh viện với t cách là một trờng phái triết
học thì đó là thứ triết học "nhà trờng", "sách vở"
Nghĩa là một thứ triết học đặt ra và giải quyết các vấn
đề xa rời thực tế cuộc sống, với thực tiễn của loài ngời.
Căn cứ để triết học kinh viện "luận chứng" chính là
những tín điền trong các cuốn Kinh Thánh của đạo
Thiên chúa, chứ không phải là những kiến thức khoa
học, không phải là thực tiễn quan sát và thí nghiệm của
khoa học nh giai đoạn sau này, cũng không phải là
thực tiễn kinh tế - xã hội hiện thực. Bởi vậy, những
luận chứng của nó mang tính "sáo rỗng" hình thức mà
thiếu đi nội dung hiện thực của cuộc sống sinh động.
- Thứ ba: Cuộc đấu tranh giữa hai phái duy thực và duy
danh cũng là nét đặc trng của t tởng triết học Trung cổ
Tây Âu. Xét đến cùng, cuộc đấu tranh này phản ánh ít
nhiều hai xu hớng triết học đối lập nhau là chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Phái duy thực luận chứng về mặt triết học về sự tồn tại
có thật, duy nhất của cái chung còn phái duy danh thì
ngợc lại, chứng minh cho sự tồn tại duy nhất, có thật
của cái riêng. Phái duy danh có khuynh hớng duy vật,
còn phải duy thực lại có xu hớng duy tâm về mặt triết
học.
Những đặc điểm triết học nổi bật của nền triết học
Trung cổ Tây Âu, suy đến cùng là sự phản ánh ít nhiều
đối với cơ sở hiện thực trong đời sống kinh tế - xã hội
các nớc Tây Âu thời Trung cổ.
Những t tởng triết học ấy đã đợc phản ánh rõ nét qua
các đại biểu triết học của nó nh:
Tô-mát Da canh (1225-1274), Dơn-xcôt (1265-1308),
Rôzê Bêcơn (1214-1294), Guyôn ốccam (1300-1350)
Câu 19: Phân tích giá trị cách mạng
của t tởng triết học thời Phục Hng
Trả lời:
a- Triết học thời Phục Hng
- Thế ký 15-16 ở một số nớc Tây Âu mà điển hình là
nớc Italia (ý) đợc gọi là thời kỳ hay thời đại Phục Hng
Từ "Phục Hng" mang ý nghĩa là sự khôi phục lại
những t tởng cách mạng, tiến bộ trong các học thuyết
triết học thời cổ đại Hy Lạp, chống lại sự ngu muội về
lý trí và kém cỏi về kiến thức khoa học tự nhiên của
thời Trung cổ Tây Âu.
- Về mặt kinh tế - xã hội, thời Phục Hng là thời kỳ xã
hội phong kiến đã phát triển đến giai đoạn suy tàn của
nó. Trong xã hội ấy đã thai nghén một lực lợng cách
mạng mới: đó là phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa
và đi liền với nó là giai cấp T sản đã bớc đầu trở thành
một nhân tố chính trị trong xã hội.
Lực lợng xã hội mới ấy có xu hớng ngày càng lớn
mạnh, đối lập với lực lợng xã hội phong kiến bảo thủ.
Một mâu thuẫn xã hội đã nảy sinh và đòi hỏi cần phải
đợc giải quyết - Đại biểu về mặt t tởng cho lực lợng xã
hội mới, cách mạng là các nhà t tởng khai sáng trong
các lĩnh vực triết học, khoa học, văn học, hội học và
thơ ca. Đó là: Nicolai Kuzan, Lêônađơvanhxi, Galilê,
Copecnich, Brunô
Họ là những ngời hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau nhng đều có chung những ý tởng cách mạng, tiến
bộ, táo bạo, đại biểu cho giai cấp T sản đơng thời, có
xu hớng chống lại thế lực chúa đất phong kiến cùng
Giáo hội nhà thờ Thiên Chúa Giáo. Nhiều ngời trong
số họ đã bị bắt bớ và giam cầm, thậm chí bị xử giảo
hay thiêu trên ngọn lửa của toà án Giáo hội Thiên
Chúa Giáo nhng tinh thần tiến bộ của họ đã đợc lu
danh mãi trong lịch sử. Họ là những chiến sỹ tiên
phong trên mặt trận t tởng của cách mạng T sản thời
ấy.
b- Giá trị cách mạng của t tởng triết học thời Phục Hng
Các nhà t tởng của thời đại Phục Hng cha đạt tới việc
xây dựng những học thuyết triết học lớn nh các nhà t t-
ởng của giai cấp T sản sau này ở thế kỷ 17-18 nhng
những t tởng tiến bộ của họ đã đặt những nền tảng đầu
tiên cho một thời đại t tởng triết học mới trên các ph-
ơng diện sau đây:
Thứ nhất:
Nếu nh triết học thời Trung cổ có thiên hớng kính viễn
chủ nghĩa thì triết học Phục Hng đã đặt ra một cách
tiếp cận mới là cần phải gắn triết học với cuộc sống
của xã hội con ngời, cần phải gắn sự phát triển của
triết học với những kiến thức của khoa học tự nhiên.
Những nhà t tởng của thời đại Phục Hng không đi tìm
kiếm những câu hỏi và câu trả lời ở trong các cuốn
Kinh Thánh của đạo Thiên Chúa mà là tìm tòi chính
trong thực tiễn quan sát thế giới xung quanh.
Chính quá trình quan sát thực tế ấy đã dẫn họ tới chỗ
đa ra nhiều kết luận đối lập với Kinh Thánh.
Thứ hai:
Nếu nh trong nghệ thuật thời phong kiến ngời ta đi tìm
kiếm một thứ chủ nghĩa nhân bản trừu tợng nơi tính
tình Thiên Chúa thì các nhà t tởng của thời đại Phục
Hng đã đi tìm tòi chủ nghĩa nhân bản ngay trong cuộc
sống trần tục những vẻ đẹp tự nhiên của con ngơì.
Vẻ đẹp của thiên nhiên, nhất là vẻ đẹp tự nhiên của
con ngời đã trở thành những đề tài hấp dẫn các nhà
nghệ thuật, các thi sĩ, các nhà văn... của thời đại Phục
Hng.
Đó là những vấn đề không phải trực tiếp của triết học
nhng không phải phi triết học. Nhứng t tởng ấy chính
là cách đặt vấn đề mới đối với triết học của chính cuộc
sống con ngời, từ thợng đế trừu tợng phải trở về với
con ngời cá nhân cụ thể.
Nh vậy, giá trị cách mạng, tiến bộ và tích cực của t t-
ởng triết học Phục Hng chính là ở chỗ nó mở mang, nó
đánh dấu một thời kỳ quá độ chuyển tiếp từ những t t-
ởng triết học thời Trung cổ sang một thời đại t tởng
triết học T sản ở các nớc tây Âu
Nếu nh triết học T sản ở thời kỳ thế kỷ 17-18 đạt đợc
những bớc phát triển mới, tiến bộ với đặc trng gắn liền
những t tởng triết học với t tởng khoa học thực nghiệm
và phục vụ giai cấp T sản thì thắng lợi ấy đã đợc mở
đầu từ các nhà t tởng của thời kỳ Phục Hng, họ đã nêu
ra những cách tiếp cận mới trong triết học.
Câu 20: Phân tích nét đặc thù về điều
kiện kinh tế - xã hội và những đặc tr-
ng của nền triết học thời kỳ tiền T
bản các nớc Tây Âu (thế kỷ 17-18)
Trả lời:
a- Nét đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội
Sau một ngàn năm đêm trờng Trung cổ của các nớc
Tây Âu (Anh, Pháp, Hà Lan...) là thời kỳ Phục Hng
(thế kỷ 15-16). Thời kỳ Phục Hng đã đánh dấu một b-
ớc ngoặt quan trọng của lịch sử t tởng triết học các nớc
Tây Âu. Đó là thời đại của các nhà khai sáng, chuẩn bị
cho một thời kỳ ra đời của những t tởng tiến bộ T sản ở
thời kỳ thế kỷ 17-18
Vào cuối thế kỷ 15, phơng thức sản xuất T bản chủ
nghĩa đã bắt đầu hình thành trong lòng xã hội phong
kiến ở nhiều nớc Tây Âu nh Hà Lan, Anh, Pháp, Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha...
Đi liền với thực tế lịch sử đó là việc phát hiện ra Châu
Mỹ và con đờng hàng hải vòng quanh Châu Phi. Sự
kiện ấy gắn liền với tên tuổi của Critstốp Côlông
(1451-1506). Năm 1492 ông đã tiến sát tới bờ biển
Châu Mỹ và phát hiện ra sự tồn tại của một lục địa mà
trớc đó cha đợc ghi trên bản đồ thế giới. Sáu năm sau
ngời Bồ Đào Nha đi vòng quanh Châu Phi và mở đờng
hàng hải sang ấn Độ. Điều này cho phép thực hiện sự
giao lu kinh tế T bản chủ nghĩa sang các nớc Châu Mỹ
và Châu á, mở rộng thị trờng sang các vùng đất mới
hết sức rộng lớn. C. Mác và F.Engen đã nhận định
rằng:
Việc tìm ra Châu Mỹ và đờng hàng hải vòng quanh
Châu Phi đã tạo ra cho giai cấp T sản đang lên một thị
trờng hoạt động mới. thị trờng ấn Độ và Trung Quốc.
Việc chiếm lĩnh Châu Mỹ làm thuộc địa, việc buôn
bán với các nớc thuộc địa, việc tăng thêm số phơng
tiện trao đổi và số lợng hàng hoá - những cái đó nói
chung đã đem lại cho thơng nghiệp, hàng hải, công
nghiệp một đà phát triển cha từng có, và do đó đã làm
cho yếu tố cách mạng phát triển nhanh chóng trong
lòng xã hội phong kiến đang suy tàn.
Phơng thức kinh doanh phong kiến trớc đây không còn
có thể thoả mãn đợc nhu cầu đang tăng lên theo sự mở
rộng nhiều thị trờng mới (trích theo tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản).
Xét về toàn bộ và suy đến cùng thì sự xuất hiện của
phơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa đã dẫn tới những
hệ quả tất yếu về mặt xã hội và sự phát triển của khoa
học trên những nét căn bản sau đây:
Một là: Phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không thể
thoả mãn với những kiến thức khoa học tự nhiên còn ở
tình trạng cha đầy đủ, cha sâu sắc, cha cụ thể đã có từ
trớc. Những phỏng đoán trong Kinh Thánh đã từng tồn
tại trên một ngàn năm không cho phép các nhà T bản
sản xuất và trao đổi đợc nhiều hàng hoá. Những kiến
thức kinh nghiệm cổ truyền không cho phép các nhà
T bản tăng nhanh lợi nhuận.
Ngời ta không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm đi biển
thông thờng mà có thể vợt đại dơng, trái lại cần phải
có các phơng tiện kỹ thuật tân tiến nh la bàn, kỹ thuật
đóng tàu, có máy móc...
Thực tế này đòi hỏi khoa học tự nhiên nh cơ học, toán
học, thiên văn học và về sau thì cả vật lý học, hoá học,
sinh vật học cùng có bớc phát triển mới.
Trớc đây tri thức của các lĩnh vực khoa học này còn là
một bộ phận trực tiếp trong các hệ thống triết học. Nay
đã đến lúc nhu cầu các ngành khoa học cụ thể phải
tách ra khỏi triết học và trở thành những khoa học độc
lập. Phải dùng phơng pháp nghiên cứu thật chi tiết,
thật cụ thể nhằm phát hiện ra quy luật, những thuộc
tính mới của vật chất nh tính năng tác dụng, độ bền...
của các vật liệu từ đó xuất hiện một phơng pháp mới
trong khoa học tự nhiên - phơng pháp thực nghiệm
khoa học ra đời đối lập với phơng pháp suy lý trừu t-
ợng trớc đây.
Hai là: Sự xuất hiện và ngày càng phát triển của phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa đã ngày càng làm cho
giai cấp T sản thấy rằng: Cần phải nắm lấy chính
quyền Nhà nớc trong tay giai cấp chúa đất phong kiến,
mở rộng thị trờng thống nhất để tăng lợi nhuận.
Vậy là đã làm xuất hiện một mâu thuẫn mới trong lòng
xã hội phong kiến - đó là mâu thuẫn giữa giai cấp địa
chủ phong kiến và giai cấp T sản đang lên. Gắn với
Nhà nớc phong kiến là nhà thờ và Giáo hội cùng
những giáo lý của nó. Điều này tất yếu còn làm nảy
sinh những mâu thuẫn lớn giữa giai cấp t sản với Giáo
hội cùng giaó lý của nó.
Tuy vậy, mặc dù nhu cầu nắm lấy chính quyền Nhà n-
ớc đã thôi thúc các nhà T bản phải hành động nhng
vào cuối thế kỷ 16 - đầu thế kỷ 17 giai cấp T sản vẫn
còn là một giai cấp nhỏ bé về số lợng, cha đủ sức
mạnh về kinh tế và tổ chức chính trị để có thể lật đổ
hoàn toàn giai cấp địa chủ phong kiến và sự hệ thống
uy quyền của nhà thờ Thiên Chúa Giáo nên cuộc đấu
tranh giành chính quyền của giai cấp T sản đều mang
tính chất thoả hiệp - thoả hiệp giữa giai cấp T sản và
giai cấp chúa đất phong kiến cùng Giáo hội nhà thờ
Thiên Chúa Giáo.
Thực tế lịch sử này đã đợc phản ánh khá rõ nét trong
các quan điểm triết học của các nhà duy vật thế kỷ 17
nh F.Bêcơn, Xpinôza, Lôcscơ và Đềcáctơ, nhất là trong
các quan điểm triết học về xã hội của các ông.
Trong thời kỳ biến động chuyển giao từ xã hội nọ sang
xã hội kia, giai cấp T sản đang là giai cấp trung tâm
của thời đại. Do đó, về mặt đấu tranh giai cấp mặc dù
có mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp T sản
nhng cuộc đấu tranh lúc này đều tập trung hớng về
phía giai cấp chúa đất phong kiến và Giáo hội nhà thờ
Thiên chúa Giáo.
Bởi vậy nhng hệ t tởng đại biểu cho lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lúc này còn ở trạng
thái manh nha, nó chỉ thể hiện qua một số học thuyết
của Chủ nghĩa xã hội không tởng nh TôMát Morơ,
Camoanela...
Sang thế kỷ 18, giai cấp T sản đã lớn mạnh và do
những điều kiện lịch sử riêng của mình nớc Pháp đã
ôrở thành trung tâm của cách mạng T sản.
So với cuộc cách mạng T sản ở nớc Anh ở thế kỷ 17
(cuộc cách mạng của Crromoen) thì cách mạng T sản
Pháp ở thế kỷ 18 là một cuộc cách mạng T sản triệt để,
nó xoá bỏ hoàn toàn đến tận sơ số của chế độ phong
kiến thời Trung cổ. Vua Lui 16 đã bị đa lên đoạn đầu
đài, chấm dứt sự thống trị của phong kiến, một thể chế
cộng hoà T sản đầu tiên đã đợc thiết lập ở Pháp trong
cuộc cách mạng 1789-1794.
Thực tế lịch sử đó đã đợc phản ánh trong các học
thuyết triết học của các nhà triết học nớc Pháp ở thế kỷ
18 nh Lamettri (1709-1751), Điđơroo (1713-1789),
HenvêTyutxơ (1715-1771), HơnBách
Học thuyết của các ông mang tính duy vật, siêu hình
nhng triệt để vô thần và không thoả hiệp.
Ba là: Thế kỷ 17-18 là thế kỷ rốt cuộc dẫn tới sự bùng
nổ của cách mạng t sản ở các nớc Tây Âu và thắng lợi
đã thuộc về giai cấp T sản.
Thắng lợi ấy là thắng lợi của một phơng thức sản xuất
mới, tiến bộ hơn so với phơng thức sản xuất phong
kiến lạc hậu, lỗi thời.
Và, thế kỷ ấy là thế kỷ giai cấp t sản đang là giai cấp
trung tâm và tiến bộ của thời đại. Nó đang đại biểu cho
một sức sản xuất mới của xã hội, một sức sản xuất tiến
bộ có khả năng tạo ra một năng suất lao động cao hơn
xã hội phong kiến.
b- Đặc trng về mặt t tởng triết học thời tiền T bản các
nớc Tây Âu
Triết học thời kỳ thế kỷ 17-18 có những nét đặc trng
khá khác biệt so với các giai đoạn lịch sử khác.
Một là: Đây là thời kỳ có sự thắng lợi của những t tởng
duy vật tiến bộ đối với chủ nghĩa duy tâm, của những
quan điểm vô thần đối với quan niệm hữu thần luận.
Hấu hết các nhà triết học thời kỳ này đều là những nhà
t tởng duy vật và vô thần.
Có thể nói, triết học duy vật chủ quan của giám mục
Béccơli (ngời nớc Anh) ở thời kỳ thế kỷ 17 chỉ là một
sự phản ứng tự vệ của chủ nghĩa duy tâm trớc sức
mạnh của t tởng vô thần và duy vật, nó là tiếng kêu
thất thanh, hoài vọng của một thứ triết lý đang bị chủ
nghĩa duy vật và vô thần ở thế kỷ 17 nhấn chìm vào
biển cả của dĩ vãng.
Hai là: ảnh hởng của phơng pháp nghiên cứu thực
nghiệm trong khoa học tự nhiên sang triết học đã làm
xuất hiện phơng pháp siêu hình. Đó là phơng pháp
nghiên cứu, xem xét các sự vật, hiện tợng trong quá
trình cô lập tuyệt đối, không vận động, không phát
triển.
Bởi vậy, thế kỷ 17-18 thời kỳ có sự thống trị của ph-
ơng pháp siêu hình trong triết học.
Câu 21: Phân tích t tởng triết học
duy vật nớc Anh qua hệ thống triết
học của F.Bêcơn (thế kỷ 17)
Trả lời:
a- F.Bêcơn (1561-1626)
F.Bêcơn là một nhà triết học duy vật lớn của nớc Anh
vào thế kỷ 17
Vào cuối thế kỷ 16, nớc Anh đã ở vào "đêm hôm trớc"
của cuộc cách mạng T sản, và rốt cuộc cách mạng T
sản Anh đã xảy ra vào thế kỷ 17. Một cuộc cách mạng
T sản thiếu triệt để, nó đã dẫn tới sự thoả hiệp giữa giai
cấp T sản Anh và giai cấp chúa đất phong kiến của nớc
này. Một nền quân chủ lập hiến đã đợc xác lập trên đất
nớc Anh và tồn tại cho tới hiện nay. Về mặt t tởng đại
diện cho giai cấp T sản Anh và tầng lớp quí tộc mới
của nớc Anh ở thế kỷ 17 là nhà triết học F.Bêcơn
Đánh giá về mặt t tởng triết học và sự nghiệp khoa học
của F.Bêcơn. C.Mác từng viết: "Ngời sáng lập thật sự
của chủ nghĩa duy vật Anh và của toàn bộ khoa học
thực nghiệm hiện đại, đó là F.Bêcơn" (Theo tác phẩm
"Gia đình thần thánh")
b- Những t tởng triết học của F.Bêcơn
* Về bản thể luận triết học
Trong quá trình xây dựng bản thể luận triết học của
mình F.Bêcơn đã xuất phát từ lý luận của các nhà duy
vật cổ đại Hy Lạp, đặc biệt là lý luận về Hômêômêri
của Anaxago, về nguyên tử (ATOM) của Đêmôcrit.
Các nhân vật này "thờng đợc ông trích dẫn nh là những
nhân vật có uy tín" (C.Mác)
Tuy nhiên F.Bêcơn không đứng lại ở những t tởng của
Anaxagoa và Đêmôcrit, trái lại ông làm phong phú
khái niệm vật chất bằng những kết luận mới của khoa
học tự nhiên đặc biệt là vật lý lý học.
F.Bêcơn không quy vật chất thành những đơn vị đồng
chất và có tính cách, số lợng thuần tuý, ông tìm thấy
trong vật chất những "hình thức" có từ đầu và không
thể phân giải đợc (lực lợng tự nhiên, quy luật tác dụng)
hợp thành nguồn gốc của những bản tính hay bản chất
(những đặc tính của vật thể)
Qua đó thấy rằng F.Bêcơn đã giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học trên góc độ của vật lý học. Đối với ông,
vật chất không phải là những đơn vị hay vật thể nào đó,
trái lại khái niệm vật chất dùng để chỉ tổng hợp các
thuộc tính, các liên hệ khách quan... mà nhờ đó các
dạng vật chất cụ thể bộc lộ ra là đa dạng, nhiều mầu
sắc và luôn luôn vận động, biến đổi.
Từ đó, F.Bêcơn cho rằng: vận động là thuộc tính vốn
có của vật chất, là thuộc tính bẩm sinh của vật chất.
Vận động của vật chất đợc ông qui về 19 hình thức.
Những hình thức vận động này đợc lặp đi lặp lại nhiều
lần một cách vĩnh viễn, không chuyển hoá. Điểm này
bộc lộ quan điểm siêu hình của ông trong quan niệm
về vận động.
Quan niệm duy vật của ông đợc mở rộng sang lĩnh vực
bàn về linh hồn (hay ý thức)
Ông cho rằng linh hồn biết cảm giác tồn tại trong óc
ngời và vận động theo các dây thần kinh và mạch máu,
nó chính là một "thực thể thể xác - là vật chất chân
chính" cũng nh lửa và không khí vậy.
Quan niệm nh vậy về ý thức là một quan niệm duy vật
thông thờng, tầm thờng, không vợt xa hơn các nhà duy
vật thời cổ đại Hy Lạp.
* Về nhận thức luận
Đóng góp lớn của F.Bêcơn về mặt triết học chính là
lĩnh vực nhận thức luận
Ông là ngời đầu tiên xây dựng phơng pháp qui nạp
thành một hệ thống, có giá trị thực tiễn trong nghiên
cứu khoa học. phơng pháp qui nạp của ông đợc trình
bày trong tác phẩm "Oócganon mới" (1620)
Lý luận nhận thức của ông bao gồm các vấn đề sau
đây:
Một là: Không có tri thức bẩm sinh
Mọi tri thức đều bắt nguồn từ kinh nghiệm và thực
hiện sự "chế biến" (sắp xếp) những kinh nghiệm đó
thành một hệ thống, nhờ đó cho ta biết đợc bản chất,
qui luật của sự vật.
Có thể nói, F.Bêcơn là ngời theo kinh nghiệm luận duy
vật. Kinh nghiệm luận của ông có nhiều nhân tố hợp
lý, chẳng hạn ông ví những ngời theo kinh nghiệm
luận một cách máy móc thiển cận thì giống nh những
con kiến bò quanh, còn những ngời giáo điều thì giống
nh con nhện chăng tơ, tạo ra những cái mạng vô hình,
vô nghĩa.
Nhà khoa học chân chính, theo ông phải nh con ong,
biết cóp nhặt nhuỵ hoa tạo ra "mật ngọt khoa học"
Nh thế F.Bêcơ tỏ ra là một nhà triết học duy vật có xu
hớng biện chứng trong việc giải thích mối quan hệ
giữa trực quan cảm tính và t duy lý tính, nhng ông vẫn
cha lý giải đúng quan điểm biện chứng của quá trình
nâng từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
ở mức độ này ông vẫn là một nhà triết học siêu hình,
máy móc
Hai là: Ông cho rằng muốn nhận thức đợc giới tự
nhiên một cách khoa học, đúng đắn thì đòi hỏi ngời ta
cần phải từ bỏ các ảo tởng, tức là những nhận thức sai
lầm đã và đang thống trị lâu nay. Đó là 4 ảo tởng sai
lầm sau:
1- ảo tởng chủng tộc: Đây là nhận thức sai lầm của cả
nhóm ngời, loài ngời
2- ảo tởng hang động: Đó là nhận thức sai lầm của
một cá nhân, do bị hạn chế bởi sự tiếp xúc, sinh hoạt...
có giới hạn
3- ảo tởng công cộng: Đó là nhận thức sai do dùng
thuật ngữ không đúng, tức những thuật ngữ sáo rỗng.
4- ảo tởng rạp hát: Đó là những nhận thức không đúng
do quá tin vào uy tín của các hệ thống triết học... có tr-
ớc đó, tức cũng là quá tôn sùng những nhân vật có uy
tín trong lịch sử.
Đi liền với việc từ bỏ các ảo tởng đòi hỏi ngời ta phải
sử dụng phơng pháp t duy mới - phơng pháp thực
nghiệm dựa vào kinh nghiệm, dựa vào khoa học tự
nhiên, từ bỏ liên hệ với thần học, phải nghiên cứu giới
tự nhiên với "thớc kẻ và compa trong tay"
Ba là: Trong lý luận nhận thức của mình F.Bêcơn đã
không đứng vững trên lập trờng vô thần, ông khẳng
định chân lý có tính hai mặt. Mặt Khoa học và mặt
Thần học. Theo ông thì khoa học và thần học không
nên can thiệp vào nhau, rằng: khoa học nghiên cứu cái
nào thần học không thể có đợc còn không thể vơn tới.
Trong luận điểm này thể hiện ông là ngời có t tởng
thoả hiệp giữa t tởng khoa học và tôn giáo.
T tởng thoả hiệp này còn thể hiện qua việc ông xây
dựng các hệ thống tri thức của khoa học.
Theo ông khoa học giống nh những hình chóp mà nền
móng duy nhất của nó phải là lịch sử và kinh nghiệm
và vì vậy nền móng của triết học tự nhiên, vật lý học là
cái tầng gần móng nhất, còn siêu hình học gần đỉnh
nhất. Còn về đỉnh cao của chóp thì ông nói rằng ông
không biết lý trí của con ngời có đạt tới đợc hay
không. Đỉnh cao nhất ấy đợc ông dùng để chỉ lĩnh vực
của sự nhận thức Chúa Trời.
4
3
2
1
Về mặt quan điểm xã hội
F.Bêcơn là ngời bảo vệ nhà nớc tập quyền T sản, thực
hiện sự nô dịch các dân tộc khác và chống lại cuộc đấu
tranh của nhân dân.
Tất cả những t tởng nh thế đều phù hợp với lợi ích và
nguyện vọng của giai cấp t sản đang lên và tầng lớp
quí tộc mới ở nớc Anh vào thời kỳ thế kỷ 17.
Câu 22: T tởng triết học siêu hình của
T.Hôpxơ
Trả lời:
a- T.Hôpxơ là một nhà triết học duy vật siêu hình điển
hình của nớc Anh ở thế kỷ 17 và cũng là một t tởng
triết học siêu hình đại biểu của thời kỳ thế kỷ 17-18
các nớc Tây Âu.Ông vốn là th ký khoa học của
F.Bêcơn về phía siêu hình cực đoan.
b- Những t tởng triết học siêu hình của T.Hôpxơ
* Câu 22: T tởng triết học siêu hình của T.Hôpxơ
* T.Hôpxơ quan niệm thế giới tự nhiên, thế giới vật
chất tồn tại độc lập với ý thức của con ngời, không có
thần thánh nào tạo ra thế giới.
Thế giới vật chất, tự nhiên mà ông nói tới là thế giới
của các vật thể cùng với những quan hệ số lợng - cơ
giới, toán học của nó. Đó là thế giới không mầu sắc,
không thuộc tính. Đây là điểm khác với quan điểm
F.Bêcơ
C.Mác viết: "ở T.Hôpxơ" sự chuyển động vật lý bị luỵ
sinh vì sự chuyển động cơ giới hay toán học, hình học
đợc tuyên bố là khoa học chủ yếu (theo tác phẩm "Gia
đình thần thánh")
ở T.Hôpxơ, tất cả mọi sự vật, hiện tợng của thế giới
đều đợc quy về những quan hệ số lợng, quan hệ toán
học. Ông đặc biệt coi trọng hình học của Ơclit, cơ học
của Galilê. Ngay đến trái tim con ngời cũng đợc ông
quan niệm là những cái lò so, còn dây thần kinh của
con ngời thì ông quan niệm là sợi chỉ, các khớp xơng
của con ngời thì bị ông quy về các bánh xe.
Khi luận giải về không gian và thời gian ông đã phân
biệt rạch ròi không gian và thời gian với t cách là
những hình thức tồn tại khách quan của các sự vật với
không gian và thời gian với t cách là sự phản ánh cái
khách quan trong nhận thức của con ngời. Điều này
thể hiện quan niệm duy vật của ông trong quan niệm
về không gian và thời gian.
* Những quan điểm triết học nói trên của T.Hôpxơ là
nền tảng lý luận bản thể cho những quan điểm về nhận
thức luận của ông.
Ông coi đối tợng nhận thức chính là các vật thể, các
đối tợng vật chất cùng những quan hệ về số lợng, cơ
học và toán học.
Ông nói: "Bất cứ vật thể nào cũng là đối tợng hay là
vật chất của triết học và triết học giải thích đối tợng
ấy"
Từ đó ông chia triết học thành hai loại, có đối tợng
khác nhau:
+ Triết học tự nhiên: nghiên cứu các vật thể tự nhiên
+ Triết học thông thờng: nghiên cứu các vật thể nhân
tạo - tức là xã hội loài ngời.
Quá trình nhận thức của con ngời bị T.Hôpxơ giải
thích một cách hết sức máy móc, siêu hình: đó là quá
trình "Cộng và trừ các thuộc tính" của vật thể, từ đó
ngời ta dùng những ký hiệu để biểu thị chúng.
* Một trong những nội dung quan trọng trong học
thuyết triết học của T.Hôpxơ là Lý luận về Nhà nớc. Lý
luận này đợc ông trình bày trong tác phẩm nổi tiếng
"Lêviathan"
Trong tác phẩm này ông đã đa ra một quan niệm hết
sức máy móc về đời sống xã hội.
Theo ông, xã hội chẳng qua là một bộ máy khổng lồ,
mỗi con ngời, mỗi cá nhân là một bộ phận của bộ máy
đó, tham gia vào việc tạo ra bộ máy đó.
Theo T.Hôpxơ thì bản chất của con ngời là có tính ích
kỷ và cá nhân chủ nghĩa. Ông nhắc lại một cách ngôn
nổi tiếng của thi sĩ La Mã cổ đại "Ngời với ngời là chó
sói". Bởi thế, theo ông ngời này vì lợi ích của mình mà
chống lại lợi ích của ngời kia, từ đó gây chiến tranh
giữa những con ngời ta với nhau.
Bởi vậy, để giữ cho xã hội ở trạng thái cân bằng thì cần
phải có sự thoả thuận, phải có "khoán ớc" xã hội. Một
khi khoán ớc đợc xác lập trên cơ sở thoả thuận thì mỗi
cá nhân bao giờ cũng nhỏ bé, yếu ớt hơn là khoán ớc,
nó bị sự khoán ớc xã hội thống trị lại.
Từ quan niệm đó ông đi tới kết luận: Nhà nớc thực
hiện sự đàn áp các phong trào nổi dậy của quần chúng
nhan dân là tất yếu, còn quần chúng nhân dân không
bao giờ có thể chống lại đợc Nhà nớc, bởi vì mỗi cá
nhâh chỉ là một bộ phận của nó - Bộ phận không thể
đợc toàn thể
Quan niệm nh vậy về xã hội, về Nhà nớc không phải là
không có những hạt nhân hợp lý, cũng nh quan niệm
về bản tính ích kỷ của con ngời không phải là hoàn
toàn sai lầm song chỉ thâý một mặt của vấn đề, chỉ
thấy sự "Cao hơn" của khoán ớc, còn Nhà nớc đối với
quần chúng nhân dân chỉ nhấn mạnh bản tính ích kỷ
của con ngời đến mức coi đó là bản tính cơ bản, thống
trị nơi con ngời để rồi đi đến những kết luận quá đề
cao vai trò thống trị của Nhà nớc T sản thì điều đó lại
là phiến diện, siêu hình, không giải thích đợc nhiều sự
kiện lịch sử.
Câu 23: Phân tích và đánh giá lý luận
nhận thức của triết học Lốccơ
Trả lời:
a- J.Lốccơ (1632-1704)
- J.Lốccơ là nhân vật triết gia sống trong thời đại xảy
ra cuộc cách mạng T sản Anh và là đại biểu của cuộc
cách mạng đó, đồng thời cũng là của chế độ chính trị
nớc Anh đợc xác lập sau đó.
- J.Lốccơ là ngời tiếp tục kinh nghiệm luận của nhà
triết học tiền bối F.Bêcơ, nhng có sự phát triển thêm,
đặc biệt là trong lý luận về nhận thức.
Tuy nhiên, học thuyết của ông có tính chất không triệt
để, đó là sự dao động giữa những quan điểm triết học
duy vật và những quan điểm triết học duy tâm. Do vậy
học thuyết của ông về nhận thức, sau này đã là điểm
xuất phát của cả hai trờng phái.
+ Trờng phái duy vật Pháp ở thế kỷ 18 với những đại
biểu Điđơrô, Henvêtuytsơ và HônBách
+ Trờng phái duy tâm chủ quan của Beccơli
- Là học thuyết có sau T.Hôpxơ, J.Lốccơ cũng chịu
ảnh hởng lý luận bản thể và lý luận về nhà nớc của
Hôpxơ.
Về phơng diện này, có thể nói ông không có gì tiến xa
hơn T.Hôpxơ ngoài việc hệ thống hoá những t tởng
triết học của ngời tiền bối và cụ thể hoá thêm một số
điểm cụ thể về nhà nớc khoán ớc. Lý luận đó của ông
đã đợc giai cấp T sản Anh triệt để sử dụng sau khi đã
nắm đợc chính quyền Nhà nớc từ tay giai cấp chúa đất
phong kiến bảo thủ, chẳng hạn nh những quan điểm về
quyền bình đẳng tài sản, quyền t hữu, quyền lập pháp,
quyền chấp hành pháp...
b- Lý luận nhận thức của J.Lốccơ có thể đợc khái quát
ở mấy điểm lớn sau đây:
+ Một là: Ông tiếp tục kinh nghiệm luận của F.Bêcơ
và có bổ xung thêm
Nếu nh F.Bêcơ nói rằng mọi nhận thức đều bắt nguồn
từ kinh nghiệm thì J.Lốccơ bổ xung thêm rằng: mọi
kinh nghiệm đều bắt nguồn từ cảm giác
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Khi lập luận về "cảm giác", J.Lốccơ đã không đứng
vững trên lập trờng duy vật. Ông phân chia cảm giác
thành hai loại là:
+ Cảm giác bên trong
+ Cảm giác bên ngoài
Từ đó Ông đi tới một kết luận duy vật thiếu triệt để là:
Có kinh nghiệm bên trong và có kinh nghiệm bên
ngoài.
Kinh nghiệm bên trong là kết quả tập hợp các cảm
giác bên trong con ngời (hay những phản xạ, những
xúc cảm cá nhân) không có liên quan gì tới sự vật
khách quan.
Còn kinh nghiệm bên ngoài là kết quả của sự tập hợp
các cảm giác phát sinh do sự tác động của sự vật khách
quan lên cảm giác của con ngời.
Nh vậy là trong luận điểm này đã bộc lộ sự thiếu triệt
để của lập trờng duy vật của J.Lốccơ
Chính Beccơli sau này đã lợi dụng kẽ hở đó để xây
dựng lý luận trioết học duy tâm của mình.
+ Hai là: đứng trên quan điểm kinh nghiệm luận ông
khẳng định rằng không có t tởng bẩm sinh. Đây là luận
điểm đối lập với quan điểm về sự tồn tại của t tởng
bẩm sinh do nhà triết học Nhị nguyên Đềcáctơ (Pháp -
thế kỷ 17) nêu ra.
Theo J.Lốccơ "linh hồn" của con ngời khi vừa mới
sinh ra cũng giống nh là "tờ giấy trắng", là "tấm gỗ
mộc". Tức là trong trí tuệ của con ngời vừa mới sinh ra
không có kinh nghiệm nào cả. Theo ông, toàn bộ đời
sống tâm lý, ý thức của con ngời đều phụ thuộc vào
hoàn cảnh khách quan mà con ngời sống.
Quan điểm ấy có xu hớng duy vật trong việc giải thích
nguồn gốc nhận thức phổ biến của con ngời với t cách
là con ngời nhân loại.
+ Ba là: Kết quả của sự tập hợp những kinh nghiệm sẽ
làm xuất hiện đời sống tâm lý, đời sống t tởng của con
ngời.
Ông phân chia t tởng của con ngời thành hai loại là
+ T tởng phức tạp
+ T tởng giản đơn
T tởng giản đơn là tổng số những cảm giác của con ng-
ời, còn t tởng phức tạp thì không chỉ là tổng số những
cảm giác đơn lẻ mà cần có sự nỗ lực của lý trí, phải có
sự phân tích của lý trí, so sánh các cảm giác để dẫn tới
những hiểu biết sâu sắc về đối tợng nhận thức.
+ Bốn là: J.Lốccơ đa ra ý kiến về "đặc tính có trớc" và
"đặc tính có sau" của đối tợng nhận thức.
Ông cho rằng đặc tính có trớc là những đặc tính về
không gian, chuyển động... Đây là những đặc tính
khách quan không phụ thuộc vào cảm giác của con ng-
ời. Nhiệm vụ của các khoa học là phát hiện ra những
đặc tính đó.
Còn đặc tính có sau là những đặc tính về mùi vị, âm
thanh... của đối tợng nhận thức. theo ông, những đặc
tính này mang tính chất chủ quan tuỳ theo mỗi cá nhân
có thể khách quan, tức là mang tính chất chủ quan.
Do không giải thích triệt để mối liên hệ giữa "đặc tính
có trớc" với "đặc tính có sau" nên lý luận này của ông
sau này đã bị Beccơli lợi dụng để luận giải về tính chất
chủ quan trong sự tồn tại của đối tợng nhận thức.
Triết học duy vật thiếu triệt để của J.Lốccơ còn thể
hiện cả trong quan niệm có tính chất thần học của ông
về sự hình thành vũ trụ. Ông là ngời theo tự nhiên
thần luận - tức là lý luận cho rằng Thần linh là lực lợng
sáng tạo ra thế giới. V.I.Lênin, trong tác phẩm "Chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" đã
nhận xét rất chính xác về triết học của J.Lốccơ cũng
nh của Duy giác luận nói chung nh sau :
" Xuất phát từ cảm giác, có thể đi theo đờng lối của
chủ nghĩa duy tâm chủ quan, dẫn tới duy ngã luận...
mà cũng có thể đi theo đờng lối của chủ nghĩa khách
quan dẫn tới chủ nghĩa duy vật..."
Thực tế lịch sử triết học đã chứng minh luận điểm đó
của V.I.Lênin. Chính triết học duy giác luận của
J.Lốccơ đã là điểm xuất phát cho cả hai phái: triết học
duy vật Pháp thế kỷ 18 và triết học duy tâm của
Beccơli
Câu 24: Phân tích t tởng triết học
duy tâm chủ quan của nhà triết học
G.Beccơli
Trả lời:
a- G.Beccơli (1684-1753)
Trớc sự thắng lợi thật rực rỡ của chủ nghĩa duy vật ở
thế kỷ 17, trớc tinh thần khai sáng hết sức nhân bản
của các nhà khai sáng lúc đó, ông Béccơli - một giám
mục ngời nớc Anh đã có tham vọng "khôi phục trên
toàn thế giới cái tinh thần đức hạnh đã bị xuyên tạc".
Ông nói: "Tôi hy vọng rằng độc giả vô t sẽ thấy rõ
ràng khái niệm cao cả về Chúa và việc yên lòng chờ
đợi đấng bất tử xuất hiện một cách tự nhiên nhờ sự suy
nghĩ cố gắng và có phơng pháp. Dù con đờng bừa bãi
rối ren ấy đa đến chỗ nào cũng vậy, đó là con đờng
một số ngời suy nghĩ tự do gọi không hoàn toàn đúng
là tự do t tởng, số ngời này ít có thể chịu nổi sự ngăn
ngừa của logic học, cũng nh của tôn giáo hay Chính
phủ"
T tởng triết học của G.Béccơli thuộc dòng t tởng triết
học duy tâm chủ quan, có ảnh hởng khá lớn trong
dòng phát triển của triết học duy tâm mãi về sau này.
Giữa triết học ấy với những biến tớng của chủ nghĩa
duy tâm trong thời đại ngày nay có sự gần gũi khá lớn
về bản chất - đó là triết học hiện sinh, thực chứng, thực
dụng.
Đơng thời, ở thế kỷ 17, triết học của G.Béccơli có mục
tiêu bảo vệ sự tồn tại của những quan điểm tôn giáo,
Cơ đốc...
b- Nội dung cơ bản trong triết học duy tâm chủ quan
của G.Béccơli
Có thể khái quát nội dung t tởng triết học của
G.Béccơli ở hai luận điểm chung sau đây:
+ Một là: Phủ nhận sự tồn tại khách quan của thế giới
vật chất
Theo ông, thế giới vật chất có tồn tại nhng nó không
tồn tại khách quan mà trái lại sự tồn tại của nó phụ
thuộc vào cảm giác chủ quan của con ngời, của mỗi cá
nhân con ngời.
+ Hai là: Không có chân lý khách quan. Chân lý mang
tính chủ quan, phụ thuộc vào mỗi cá nhân, phụ thuộc
vào nơi những cảm giác khác nhau của mỗi cá nhân
con ngời.
Do đó Ông cho rằng: "Sự thật (hay chân lý) tồn tại
theo ý kiến chung"
Có thể thấy quan điểm triết học ấy qua một số đoạn
trích dẫn sau đây:
"Tôi hìn thấy quả anh đào này, sờ thấy nó, nếm nó...
nó có thật! Gạt bỏ cảm giác mềm dịu, mát, đắng, mầu
đỏ đi thì tức là sẽ tiêu diệt quả anh đào. Tôi khẳng định
rằng quả anh đào chẳng qua chỉ là sự kết hợp những ấn
tợng hay biểu tợng cảm tính do các giác quan biết đợc,
những biểu tợng ấy đợc lý trí kết hợp thành một sự vật
(hay có một cái tên nào đấy, vì rằng mỗi biểu t ợng đều
đợc quan sát thấy kèm theo một biểu tợng khác)".
Hoặc: "Sự vật... thật ra là những biểu tợng, mà biểu t-
ợng thì không thể tồn tại ngoài trí óc, cho nên sự tồn
tại của chúng là ở chỗ chúng đợc tri giác".
Quan niệm duy tâm chủ quan của G.Béccơli cuối cùng
đã dẫn tới quan niệm duy tâm khách quan mang tính
cách tôn giáo.
Ông viết:
"Cái giang san nhà Trời và tất cả bộ mặt đẹp đẽ của
trái đất, tóm lại tất cả các sự vật hợp thành vũ trụ đều
không tồn tại ở ngoài tinh thần... sự tồn tại của chúng
là ở chỗ đợc tri giác hay đợc nhận thức, và do đó, nếu
trong hienẹ thực chúng không đợc tôi tri giác hay
không có ở trong trí óc một tinh thần nào khác thì tức
là chúng không tồn tại, hoặc chúng tồn tại trong trí óc
một tinh thần vĩnh viễn nào đó".
Tinh thần vĩnh viễn mà G.Béccơli nói ở đây là Thiên
Chúa (Chúa Trời)
Vậy, mục tiêu cuối cùng của Giám mục G.Béccơli
chính là luận chứng về triết học cho luận điểm cơ bản
của đạo Cơ đốc: sự tồn tại của Chúa Trời
Triết học duy tâm chủ quan của G.Béccơli sau này đã
đợc Hium, Makhơ và đồng bọn phát triển. V.I.Lênin
trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán" đã bác bỏ nó bằng những luận cứ
hết sức xác đáng về mặt khoa học và triết học.
Câu 25: Phân tích nội dung t tởng
triết học Nhị nguyên của R.Đêcáctơ
Trả lời:
a- R.Đêcáctơ (1596-1650)
R.Đêcáctơ là một nhà khoa học và là một nhà triết học
lớn của nớc Pháp ở thế kỷ 17.
Hệ thống triết học của ông thờng đợc coi là thuộc phái
triết học Nhị nguyên.
Hệ thống triết học ấy bao gồm hai bộ phận hợp thành
là:
+ Siêu hình học
+ Vật lý học
trong bộ phận thứ hai, R.Đêcáctơ là một nhà triết học
duy vật khá triệt để. Còn trong "Siêu hình học" ông lại
bộc lộ ra là một nhà triết học Nhị nguyên.
Theo nhận xét của Mác thì "Trong "Vật lý học" ông
(R.Đêcáctơ) đã coi vật chất là có một sức sáng tạo độc
lập và coi sj vận động máy móc là biểu hiện sự sống
vật chất. Ông đã hoàn toàn tách rời "Vật lý học" của
ông với "Siêu hình học" của ông. Trong giới hạn "Vật
lý học", vật chất là một thực thể duy nhất, là cơ sở duy
nhất của tồn tại của nhận thức"
b- Nội dung cơ bản trong hệ thống triết học của
R.Đêcáctơ
* Một là: Về bản thể luận triết học
Trong "Vật lý học" của mình, R.Đêcáctơ đã đa ra quan
niệm duy vật về bản thể. Trong ông, vũ trụ là thế giới
vật chất. Vật chất là vô hạn, vật chất dù gồm những hạt
nhỏ nhng về nguyên tắc là có thể phân chia đợc vô
cùng, không có giới hạn cuối cùng.
Luận điểm này của ông khác với các quan điểm của
Đêmôcrit thời cổ đại Hy Lạp về nguyên tử và quan
niệm của Anaxagô về các phần tử đồng chất
(Hêmêômôri).
R.Đêcáctơ cho rằng: không có không gian và thời gian
trống rỗng, không có vật chất. Trái lại vật chất luôn có
không gian và thời gian, rằng quảng tính là thuộc tính
vốn có, gắn liền với vật thể.
Ông cho rằng vận động là không thể bị tiêu diệt, nó
luôn gắn liền với các vật thể. Vật thể luôn vận động,
chuyển đổi vị trí - tức là vận động trong không gian.
Thời ấy khoa học cha phát hiện ra nhiều hình thức vận
động của thế giới vật chất, nên ông đã hiểu vận động
của vật chất chỉ là sự vận động cơ giới mà thôi. Từ lý
luận về các hạt nhỏ vật chất R.Đêcáctơ đã xây dựng
một lý thuyết giả định về sự hình thành vũ trụ.
Ông cho rằng một vật chất lúc đầu ở trạng thái hoàn
toàn đồng loại và chuyển động không ngừng theo
chiều xoáy nh những cơn lốc. Quá trình xoáy lốc vật
chất đó làm phân chia vật chất thành ba loại
+ Những hạt nhỏ, tinh tế hợp thành yếu tố lửa
+ Những hạt lớn hơn hợp thành không khí
+ Còn những hạt lớn hơn nữa tạo ra yếu tố các vật thể
cơ giới đất đá...
Trên đây là những quan điểm triết học trong bộ phận
"Vật lý học", còn trong "Siêu hình học" thì ông đã
đứng trên quan điểm nhị nguyên để giải thích vấn đề
cơ bản của triết học.
Theo ông có hai thực thể tồn tại độc lập với nhau,
không phụ thuộc vào nhau, đó là:
+ Thực thể tinh thần
+ Thực thể vật chất
Thực thể vật chất thì có đặc trng quảng tính, còn thực
thể tinh thần thì có đặc trng biết t duy
Cả hai thực thể này đều tuân thủ một thực thể tối cao
là thần linh
Nh thế, xét về toàn bộ thì trong hệ thống triết học của
R.Đêcáctơ là có tính mâu thuẫn về quan điểm triết học
giữa hai bộ phận: Siêu hình học và Vật lý học.
+ Hai là: Về lý luận nhận thức
R.Đêcáctơ là một nhà triết học luôn kêu gọi và cổ vũ
việc nghiên cứu giới tự nhiên để sử dụng nó vì mục
đích của con ngời. Do đó ông đòi hỏi phải thay triết
học kinh viện nhà thờ bằng việc dạy ngời ta những
kiến thức về tự nhiên.
Ông viết "Thay cho triết học trừu tợng dạy ở các trờng
có thể lập ra một thứ triết học thực tiễn mà nhờ đó nếu
biết đợc sức mạnh và tác dụng của lửa, nớc, khí, sao,
trời và tất cả các vật thể khác xung quanh chúng ta một
cách cũng rõ rệt nh những ngời thợ lành nghề của
chúng ta biết các thứ nghề thủ công thì chúng ta sẽ có
thể giống nh họ sử dụng những lực lợng ấy với tất cả
công dụng của chúng và do đó trở thành kẻ thống trị
và chi phối tự nhiên.
Nếu nh F.Bêcơ chủ trơng:
Để nhận thức đúng trớc hết phải tẩy rửa các ảo tởng
thì với R.Đêcáctơ lại yêu cầu nguyên tắc số một của
nhận thức là:
Phải nghi ngờ tất cả
Tuy nhiên nguyên tắc "nghi ngờ" của việc nhận thức
đúng một cái gì đó đối với R.Đêcáctơ đó không phải là
chủ nghĩa hoài nghi trong nhận thức mà chỉ là một
nguyên tắc giúp cho ngời nhận thửctánh đợc những
ngộ nhận, những phán đoán, võ đoán trong nhận thức
mà thôi. Do đó nguyên tắc này có một giá trị khoa học
rất lớn ở thời ông là thời đại còn ảnh hởng rất lớn bởi
lòng tin tôn giáo.
Đi liền với nguyên tắc nói trên ông còn đề ra một
nguyên tắc nổi tiếng
Tôi t duy, vậy tôi tồn tại
Đây là một luận điểm có giá trị tích cực đơng thời, do
quá nhấn mạnh yếu tố t duy nên không tránh khỏi việc
dẫn tới xu hớng coi thờng kinh nghiệm trong nhận
thức. Đây là điểm khác với Bêcơn trong lý luận nhận
thức - đề cao kinh nghiệm.
Từ việc đề cao yếu tố t duy trong nhận thức đã dẫn
R.Đêcáctơ đến chỗ coi tiêu chuẩn của chân lý không
phải là thực tiễn khoa học mà là ở chỗ t duy có mạch
lạc, khúc triết, logic hay không.
Phơng pháp nhận thức khoa học theo R.Đêcáctơ bao
gồm 4 nguyên tắc cơ bản:
1- Trớc hết phải biết nghi ngờ nếu thấy nó cha chắc
chắn là chân lý
2- Cần chia nhỏ đối tợng nghiên cứu để nhận thức
3- Giải quyết các vấn đề từ đơn giản nhất, theo trình tự
logic lên các vấn đề phức tạp hoá.
4- Bất cứ vấn đề nào cũng phải tính toán xem xét cho
đầy đủ để có căn cứ tin tởng chắc chắn.
Do quá đề cao t duy lý tính, xem nhẹ trực quan cảm
tính nên R.Đêcáctơ đã đi tới quan niệm cho rằng có t t-
ởng bẩm sinh, chẳng hạn ông coi những nguyên tắc cơ
bản của logic học và toán học là những t tởng bẩm
sinh.
Câu 26: Phân tích nét đặc thù về điều
kiện kinh tế xã hội và đặc trng của
nền triết học cổ điển Đức.
Trả lời:
Khái niệm "Triết học cổ điển Đức" dùng để chỉ sự phát
triển của triết học nớc Đức ở nửa cuối thế kỷ 18 và bửa
đầu thế kỷ 19, đợc mở đầu từ hệ thống triết học của
E.Kant, trải qua Phichtơ, Sêlinh đến triết học duy tâm
khách quan của Hêghen và triết học duy vật của
PhơBách.
Chỉ trong một thời kỳ lịch sử rất ngắn (khoảng một thế
kỷ) những triết học cổ điển Đức đã tạo ra những tiền
đề lý luận hết sức quan trọng cho sự ra đời của triết
học Mác ở giữa thế kỷ 19.
1- Triết học cổ điển Đức xuất hiện và phát triển trong
một điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội hết sức đặc
biệt
Nớc Đức vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 vẫn còn là
một nớc hết sức lạc hậu về kinh tế và chính trị so với
nhiều nớc khác ở Châu Âu nh Anh, Pháp, Hà Lan.
Tình trạng cát cứ phong kiến vẫn còn rất nặng nề,
thêm vào đó là chính sách hà khắc,phi dân chủ của
Nhà nớc quân chủ Phổ. Giai cấp t sản Đức vào thời kỳ
đó đã xuất hiện nhng còn nhỏ bé về số lợng và yếu
kém về thế lực chính trị.
Vì vậy, khi nớc Anh và Pháp đã thực hiện cuộc cách
mạng T sản thì ở nớc Đức tơng lai ấy vẫn còn xa vời.
Tấm gơng của các nớc Tây Âu đã kích thích tinh thần
phản kháng cách mạng của giai cấp T sản Đức và
những bộ phận tiến bộ khác trong xã hội Đức. Nhng vì
nhỏ bé về số lợng và yếu kém về chính trị nên những
lực lợng này đã không thể tiến hành cách mạng T sản
trong thực tiễn nên họ đã tiến hành cách mạng về ph-
ơng diện t tởng.
C.Mác từng nói "Triết học Đức của cách mạng Pháp".
Qua nhận định đó của C.Mác có thể thấy rằng triết học
Đức ở cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 là có chứa đựng
một nội dung cách mạng nhng hình thức của nó thì cực
kỳ "rối rắm" và có tính chất bảo thủ, phản động.
Đây là nét đặc thù của triết học Đức vào thời kỳ ấy và
nét đặc thù này phản ánh rất rõ nét trong hệ thống triết
học của Hêghen - triết học Hêghen có bao chứa một
nội dung rất cách mạng, đó là phép biện chứng, nhng
hệ thống (hình thức) của triết học Hêghen lại cực kỳ
duy tâm, rối rắm và kéo theo những kết luận chính trị
đạo đức phản tiến bộ.
2- Trên một ý nghĩa nhất định, triết học cổ điển Đức
không chỉ là sự phản những điều kiện kinh tế - chính
trị và xã hội ở nớc Đứcv và các nớc Châu Âu lúc bấy
giờ mà nó còn là sự phản ánh, sự khái quát những
thành tựu của sự phát triển khoa học tự nhiên ở thế kỷ
18 và đầu thế kỷ 19.
Dới sự tác động quyết định của quá trình phát triển ph-
ơng thức sản xuất T bản chủ nghĩa ở các nớc Tây Âu.
Khoa học tự nhiên đã đạt đợc nhiều thành tựu lớn.
Vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 đã xuất hiện hàng
loạt những phát minh khoa học quan trọng: Định luật
bảo toàn và chuyển hoá năng lợng của Lômônôsốp,
học thuyết về dỡng khí của Pritsli và Silơ về sự bác bỏ
có cơ sở khoa học của Lavoadie đối với thuyết
Pholôdistơn...
Đặc biệt năm 1755 E.Kant đã đa ra giả thuyết khoa
học về sự phát sinh vũ trụ sau này học thuyết đó mang
tên: "Kant - Lanlaxơ" đã dật cho cơ sở khoa học tự
nhiên về quan điểm phát triển mà quan điểm phát triển
là một quan điểm cốt lõi của lý luận phép biện chứng.
Tóm lại nghiên cứu triết học cổ điển Đức cần phải đặt
nó trong bối cảnh lịch sử chung của Châu Âu ở thế kỷ
18 đến thế kỷ 19 thì mới có thể lý giải đợc những vấn
đề trong nội dung cũng nh hình thức của các học
thuyết triết học cổ điển Đức.
Câu 27: Phân tích t tởng triết học Nhị
nguyên của nhà triết học E.Kant
Trả lời:
Triết học của E.Kant đợc chia làm hai thời kỳ
- Thời kỳ 1: (Trớc năm 1770) thời kỳ trớc phê phán
- Thời kỳ 2: (Sau năm 1770) thời kỳ sau phê phán
Sở dĩ phải chia làm hai thời kỳ nh vậy vì triết học của
E.Kant có những nội dung và tinh thần rất khác nhau
trong hai thời kỳ này: thời kỳ thứ nhất, trong học
thuyết của ông có nhiều yếu tố duy vật, có nhiều phát
minh quan trọng về khoa học tự nhiên và mang tinh
thần lạc quan của một nhà khoa học chân chính. Còn
thời kỳ thứ hai, trong triết học của E.Kant có nhiều yếu
tố duy tâm, tín ngỡng, bất khả tri và mang một tinh
thần yếm thế, tiêu cực và đôi khi nguỵ biện.
Nói về triết học của E.Kant V.I.Lênin viết: "Đặc điểm
cơ bản của triết học E.Kant là sự điều hoà giữa chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, là làm cho hai
chủ nghĩa ấy thoả hiệp với nhau, là kết hợp những trào
lu triết học khác nhau và đối lập nhau thành một hệ
thống duy nhất"
(1)
Nói cách khác: triết học của E.Kant là triết học Nhị
nguyên luận
a- Thời kỳ thứ nhất
Trong thời kỳ này E.Kant có hai phát hiện quan trọng
liên quan về mặt t tởng triết học của ông:
- Giả thuyết khoa học về sự hình thành vũ trụ từ những
hạt bụi vật chất
- Giả thuyết khoa học về sự lên xuống của nớc thuỷ
triều do sự tác động của sức hút mặt trăng và trái đất
Trong tác phẩm "Chống Duy rinh" F.Enghen đã đánh
giá cao hai phát minh khoa học này. Bởi vì theo
F.Enghen thì chính hai phát minh khoa học này đã
đem lại một quan niệm rất biện chứng về sự phát triển
và về mối liên hệ của các sự vật và hiện tợng trong vũ
trụ, đặc biệt là phát minh thứ nhất đã đem lại quan
điểm lịch sử vào địa hạt của vạn vật học lý thuyêts.
Năm 1766 E.Kant đã biến cuốn sách nhan đề "Nhứng -
ớc mơ của anh chàng ảo tởng đợc soi sáng bằng những
ớc mơ của khoa siêu hình". trong cuốn sách này ông
đã chế giễu những kẻ mê tín, tin vào những điều thần
linh. ở đây đã thể hiện quan điểm vô thần của ông.
b- Thời kỳ thứ hai
Trong thời kỳ thứ hai, triết học của E.Kant chịu nhiều
ảnh hởng của triết học Hium, Lepnit và Vônphơ
Triết học của E.Kant trong thời kỳ thứ hai gồm những
vấn đề sau:
- Một là: E.Kant cũng nh nhiều nhà triết học Đức lúc
đó đã tán đồng quan điểm của thuyết "Động lực học"
Theo thuyết này thì cái có trớc không phải là vật chất
mà là một thứ "lực thuần tuý", một thứ "vận động
thuần tuý" tách khỏi vật chất. Nh vậy là vận động đã bị
tách khỏi vật chất và biến thành một sức mạnh phi vật
chất hơn nữa là nguyên nhân làm cho vật chất vận
động.
Mặc dù "động lực học" là thuyết duy tâm nhng nó có
chứa đựng những quan điểm biện chứng nhất định - đó
là quan niệm về sự thống nhất của hai xu hớng đối lập
nh sức hút và sức đẩy, điện âm và điện dơng... nhng
mặt đối này thâm nhập vào nhau đồng hoá lẫn nhau.
(Quan điểm "động lực học" của E.Kant đợc trình bày
trong tác phẩm "những nguyên lý cơ bản siêu hình của
khoa học tự nhiên" xuất bản năm 1786)
- Hai là: E.Kant tự đặt ra cho mình nhiệm vụ phải phê
phán cả chủ nghĩa duy vật siêu hình lẫn chủ nghĩa duy
tâm duy lý ở thế kỷ 17. Nhng trong thực tế thì E.Kant
chỉ kết hợp hai thứ triết học ấy trong hệ thống triết học
của mình mà thôi.
Để xây dựng triết học Nhị nguyên và bất khả tri của
mình, E.Kant đã đửâ khái niệm nền tảng là khái niệm
"vật tự nó".
Theo E.Kant, vật tự nó tồn tại khách quan mà con ngời
về nguyên tắc là không thể biết đợc nó là gì. Vật tự nó
khi tác động lên các giác quan của con ngời thì sinh ra
thế giới các hiện tợng muôn mầu muôn vẻ - đó là giới
tự nhiên cùng những qui luật của nó.
Nh vậy, theo E.Kant, điều kiện của giới tự nhiên tồn
tại là phải có vật tự nó và giác quan của chủ thể (là con
ngời), nói cách khác, yếu tố chủ quan trở thành một
điều kiện tất yếu cho sự tồn tại của giới tự nhiên.
- Ba là : E.Kant đã đa ra lý luận nhận thức duy tâm.
Theo lý luận của E.Kant thì:
1- Để nhận thức cái gì đó thì tr ớc hết phải nghiên cứu
ngay chính cái công cụ của nhận thức và năng lực
nhận thức. Công cụ nhận thức đó là những khái niệm,
phạm trù. Năng lực nhận thức - đó là khả năng tiên
thiên (bẩm sinh)
2- Về nguyên tắc là không thể nhận thức đợc vật tự nó,
mà chỉ có thể nhận thức đợc thế giới các hiện tợng sinh
ra từ sự tác động của vật tự nó lên các giác quan của
con ngời.
3- Có hai loại kiến thức: "Kiến thức khoa học" và
"Kiến thức hạn chế". Loại thứ nhất - đó là nhứng luận
đề toán học (nó là tiên nhiên - Aprion), nó có trớc kinh
nghiệm, ngoài kinh nghiệm. Loại thứ hai - đó là loại
kiến thức thông thờng dựa trên cơ sở kinh nghiệm.
Loại thứ nhất thì phổ biến, tất yếu và tuyệt đối chính
xác, còn loại thứ hai thì tơng đối chính xác - nói chung
là ngợc lại.
4- Nhận thức của con ngời trải qua 3 giai đoạn là trực
quan cảm tính, giác tính phân tích và lý tính
Trực quan cảm tính là quá trình thú nhận các cảm giác
vào hai hình thức tiên thiên: không gian và thời gian.
Giác tính phân tích là quá trình hệ thống hoá các cảm
giác ở giai đoạn 1
Lý tính là quá trình đạt tới t duy lý luận
Trong phần giác tính phân tích E.Kant đã đặt ra việc
giải quyết một số vấn đề quan trọng về phạm trù
Phạm trù khoa học là có tính phổ biến và tất yếu
Ông đã khái quát các phạm trù thành 4 khối, mỗi khối
có ba phạm trù, có quan hệ với nhau:
1- Số lợn: Đơn số - số nhiều - đại thể
2- Chất lợng: Khẳng định - phủ định - Hạn chế
3- Tơng quan: Bản thể là thuộc tính - nguyên nhân và
kết quả - tác động lẫn nhau
4- Phơng thức: Khả năng và không khả năng - tồn tại
và không tồn tại - tất yếu và ngẫu nhiên
- E.Kant đặt vấn đề về nguồn gốc các phạm trù nhng
ông đã không giải quyết đúng vấn đề này, trái lại ông
rơi vào chủ nghĩa duy tâm khi khẳng định nguồn gốc
chúng là tiên thiên.
Trong phần lý tính thuần tuý E.Kant đã đa ra 4 luận đè
tơng phản
1- Thế giới có hạn hay vô hạn trong không gian và thời
gian?
2- Có thể phân chia những vật phức tạp thành những
bộ phận giản đơn, thành nguyên tố hay không?
3- Trong thế giới, mọi cái bị thống trị bởi tính tất yếu
tuyệt đối hay còn có thể có tự do?
4- Trong thế giới có một thực thể tuyệt đối tất yếu với
t cách là một bộ phận, hay là nguyên nhân của thế giới
hay không?
E.Kant cho rằng lý tính khi giải quyết vấn đề trên sẽ bị
rơi vào vòng luẩn quẩn, không thể khẳng định đợc là
có hay không.
Câu 28: Phân tích giá trị và hạn chế
trong triết học duy tâm khách quan
của Hêgen
Trả lời:
Triết học của Hêgen là một hệ thống rất đồ sộ, chứa
đựng nhiều yếu tố biện chứng quý báu (F.Enghen) và
rất phức tạp (ở đây chỉ trình bày một số nét khái quát
nhất về triết học Hêgen còn nhiều luận điểm chi tiết
của triết học Hêgen sẽ đợc nghiên cứu cụ thể khi giới
thiệu tác phẩm "Bút ký triết học" của V.I.Lênin)
Triết học của Hêgen có mặt bảo thủ và mặt tiến bộ.
Mặt bảo thủ là hệ thống duy tâm khách quan, mặt tiến
bộ là biện chứng của ông.
a- Hệ thống triết học duy tâm khách quan
Toàn bộ triết học của Hêgen là một hệ thống gồm ba
bộ phận cấu thành:
1- Logic học
2- Triết học tự nhiên
3- Triết học tinh thần
Trong phần "Logic học" của mình, Hêgen đã trình bày
lý luận của mình về "ý niệm tuyệt đối" coi nh một
thực thể tinh thần, có trớc giới tự nhiên, tự vận động
trong bản thân nó và sinh ra giới tự nhiên.
Trong phần "Triết học tự nhiên" ông nghiên cứu những
vấn đề về giới tự nhiên với t cách là "sự tha hoá" của
"ý niệm tuyệt đối" chẳng hạn những vấn đề về vật lý
học, hoá học, sinh vật học...
- Đây là phần "kỳ quặc nhất" (đánh giá của Lênin)
Trong phần "Triết học tinh thần" Hêgen đã đề cập đến
những vấn đề thuộc lĩnh vực của đời sống xã hội nh
chính trị, đạo đức, mỹ học... Đối tợng của nó là tinh
thần của con ngời với t cách là sự quay trở lại "ý niệm
tuyệt đối" tại trong t duy của mỗi cá nhân.
Logic phát triển bộ ba của Hêgen có thể đợc khái quát
nh sau:
ý niệm tuyệt đối là một thực thể tinh thần (mà Lênin
cho rằng đó chỉ là tên gọi khác của Thợng đế) tồn tại
trớc giới tự nhiên xuất hiện. Nó tự thiết định bản thân
nó, tự nó vận động và phân biệt với tinh thần nó.
Theo ý Hêgen thì ý niệm tuyệt đối trong sự vận động
biện chứng đạt tới sự phát triển đầy đủ ngay từ trớc khi
giới tự nhiên xuất hiện. Nó đã mang trong nó, từ trớc
mọi sự quy định sau này của nó.
Ông viết: "Giống nh cái mầm mang sẵn trong nó tất cả
bản chất của cái cây, vị, hình dáng các quả, những biểu
hiện đầu tiên của tinh thần cũng mang trong nó toàn
bộ lịch sử ở trạng thái tiền thế (tiềm năng)
Sự phát triển biện chứng của ý niệm tuyệt đối bị đẩy
đến cùng thì "tha hoá" (biến thành cái khác nó nhng
chính là nó ở trạng thái và hình thức khác) thành giới
tự nhiên (có thể hình dung tơng tự nh vậy và ảnh của
vật trong gơng. Vật là ý niệm tuyệt đối, còn ảnh của
vật trong gơng là giới tự nhiên)
Vì sao ý niệm tuyệt đối lại tha hoá ra giới tự nhiên?
Hêgen lý giải rằng: đã là thực thể tinh thần thì nó có
"tính ham hiểu biết". Muốn biết mình thì phải tha hoá
mình ra thành cái khác mình nhng lại cũng chính là
mình
Hêgen đa vào các thành tựu của các khoa học tự nhiên
đơng thời, đã thừa nhận rằng giới tự nhiên nằm trong
quá trình vận động và phát triển từ vô cơ - hữu cơ - con
ngời. Con ngời có khả năng phản ánh giới tự nhiên, và
khi con ngời phản ánh đợc đầy đủ giới tự nhiên thì
cũng có nghĩa là ý thức của con ngời đã quay trở lại
điểm khởi đầu của nó là ý niệm tuyệt đối. ý thức của
mỗi cá nhân đợc Hêgen khảo sát coi nh là sự tái diễn
lại t duy của toàn nhân loại, trải qua các thời kỳ khác
nhau, giống nhau nh sự phát triển của bào thai trải qua
các giai đoạn phát triển tiền thuỷ từ sinh vật đến con
ngời.
Nh vậy, theo lý thuyết này thì điểm khởi đầu của thế
giới là "tinh thần" và điểm kết thúc của sự phát triển
cũng là tinh thần chỉ có khác, điểm khởi đầu là "tinh
thần tuyệt đối" còn điểm kết thúc là tinh thần tuyệ đối
tồn tại ở mỗi cá nhân (con ngời)
Hêgen cho rằng tinh thần triết học của ông là điểm
cuối cùng trong sự vận động của nhận thực nhân loại
và từ đó không có sự phát triển thêm.
Từ khái quát trên có thể thấy rằng: triết học của Hêgen
xét theo hệ thống, là triết học duy tâm khách quan và
kết cấu hệ thống triết học là siêu hình, duy tâm khách
quan ở chỗ thừa nhận lực lợng tinh thần là cái có trớc
giới tự nhiên (vật chất) là có sau, là phụ thuộc, là phát
sinh từ tinh thần khách quan, còn cái siêu hình là ở chỗ
sự phát triển có tận cùng, là lặp lại cái ban đầu theo qui
WWW.TAILIEUHOC.TK