Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo trình Biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật Chương 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.2 KB, 15 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN ðĨNH (chủ biên)
ðỖ TẤN DŨNG, HÀ QUANG HÙNG,
PHẠM VĂN LẦM, PHẠM BÌNH QUYỀN, NGÔ THỊ XUYÊN







GIÁO TRÌNH
BIỆN PHÁP SINH HỌC
TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT
(DÙNG CHO HỆ ðẠI HỌC)















HÀ NỘI – 2004




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

1

LỜI NÓI ðẦU

Bước sang thế kỷ XXI loài người càng nhận thức rõ ràng hơn với những
thách thức về an ninh lương thực, ô nhiễm và sự nóng lên của trái ñất, sự giảm sút ña
dạng sinh học và an toàn lương thực thực phẩm. Trong sản xuất nông nghiệp cần áp
dụng tốt hơn những tiến bộ về công nghệ sinh học và sinh thái tổng hợp.
Biện pháp sinh học, một biện pháp chủ lực trong quản lý dịch hại tổng hợp
ngày càng ñược coi trọng hơn. Số liệu minh chứng rằng, hàng năm chi phí về về
thuốc bảo vệ thực vật vào khoảng hơn 8,5 tỷ ñô la Mỹ, là con số rất nhỏ so với tổng
giá trị 400 tỷ ñô la Mỹ của biện pháp sinh học (Van Lenteren, 2005). ðiều này càng
cho chúng ta thấy nguồn tài nguyên sinh vật là vô cùng phong phú thực sự chưa khai
thác hết, thậm chí do hiểu biết chưa ñầy ñủ về các mối quan hệ trong sinh giới, con
người ñã vô tính huỷ hoại nguồn tài nguyên này, làm cho chúng ngày một cạn kiệt,
rất nhiều loài thiên ñịch bị biến mất.
Biện pháp sinh học ñã ñược con người sử dụng từ thế kỷ thứ 3, bắt ñầu bằng
việc dẫn dụ kiến ñể phòng trừ sâu hại cam quýt. Trong gần 2000 năm qua, biện pháp
sinh học có rất nhiều thành tựu. Chỉ tính riêng hơn 100 năm lại ñây, nhờ những tiến
bộ trong nghiên cứu sinh học và sinh thái học, ñã có 2000 loài chân khớp thiên ñịch
ñược giới thiệu và hiện nay có trên 150 loài ký sinh, bắt mồi và vi sinh vật ñang ñược

nuôi nhân thương mại ñể sử dụng trong các chương trình trong trừ dịch hại trên toàn
thế giới. Với những ưu thế to lớn, trong tương lai chắc chắn biện pháp sinh học ngày
càng ñược sử dụng rộng rãi.
Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật ñược xây dựng nhằm
ñáp ứng yêu cầu nâng cao kiến thức của sinh viên chuyên ngành Bảo vệ thực vật về
nhóm sinh vật vô cùng quan trọng trong sinh giới, về thành phần, tầm quan trọng và
các biện pháp nhằm duy trì cũng như nhân nuôi và ứng dụng chúng trong sản xuất
nông nghiệp.
Thuật ngữ biện pháp sinh học là rất rộng. Trong bảo vệ thực vật các nhóm
gây hại lại rất phong phú, chúng gồm côn trùng, cỏ dại, vi sinh vật… Giáo trình này
ñề cập nhiều hơn tới các nhóm côn trùng, virut, vi khuẩn và nấm gây hại côn trùng
hại. Ngoài ra, mối quan hệ giữa các biện pháp nông học và biện pháp sinh học, các
nhóm vi sinh vật ñối kháng và tuyến trùng cũng ñược giới thiệu. Biện pháp sinh học
sâu hại lúa là bài học ñiển hình về nghiên cứu và thành tựu trong thực tiễn hiện nay.
Giáo trình bao gồm 4 phần:
-
Phần A: Mở ñầu
o
Chương I. ðịnh nghĩa và nội dung: PGS.TS. Nguyễn Văn ðĩnh,
Trường ðại học nông nghiệp I Hà Nội
o
Chương II. Lịch sử biện pháp sinh học: PGS.TS. Phạm Văn Lầm,
Viện Bảo vệ thực vật và Nguyễn Văn ðĩnh, Trường ðại học nông
nghiệp I Hà Nội
-
Phần B: Cơ sở khoa học của biện pháp sinh học
o
Chương III. Cân bằng sinh học: PGS.TS. Phạm Bình Quyền, ðại học
Quốc gia Hà Nội
o

Chương IV. Một số thành tựu của Biện pháp sinh học: GS.TS. Hà
Quang Hùng, Trường ðại học nông nghiệp I Hà Nội
o
Chương V. Các biện pháp nông học và biện pháp sinh học: PGS.TS.
Phạm Văn Lầm, Viện Bảo vệ thực vật.
-
Phần C. Kẻ thù tự nhiên của dịch hại: Vai trò và ðặc ñiểm ứng dụng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Bin phỏp sinh hc trong Bo v thc vt

2

o
Chng VI. Cỏc tỏc nhõn gõy bnh cụn trựng

Nhúm virỳt cụn trựng: PGS.TS. Phm Vn Lm, Vin Bo v
thc vt

Nhúm vi khun v nm cụn trựng: PGS.TS. Nguyn Vn
nh, TS. Tn Dng, Trng i hc Nụng nghip I H
Ni

Nhúm vi khun v nm ủi khỏng: TS. Tn Dng, Trng
i hc Nụng nghip I H Ni

Nhúm tuyn trựng: TS. Ngụ Th Xuyờn, Trng i hc Nụng
nghip I H Ni
o
Chng VII. Nhúm cụn trựng: PGS.TS. Phm Vn Lm, Vin Bo v
thc vt.
-

Phn D. Nhõn nuụi v s dng k thự t nhiờn
o
Chng VIII. Nhõn nuụi v s dng k thự t nhiờn: PGS.TS. Nguyn
Vn nh v GS.TS. H Quang Hựng, Trng i hc nụng nghip I
H Ni
o
Chng IX. Bin phỏp sinh hc sõu hi lỳa: PGS. TS. Phm Vn
Lm, Vin Bo v thc vt.
Hỡnh v trang bỡa v sp xp bn tho giỏo trỡnh do KS Nguyn c
Tựng, Trng i hc Nụng nghip I thc hin.


Cui cỏc phn cú danh lc cỏc ti liu tham kho chớnh, sinh viờn cú th tra
cu ủ m rng hiu bit ca mỡnh. Ngoi ra, sinh viờn cn ủc thờm cỏc ti liu:
-
DeBach, P., 1974. Biological control by natural enemies. Cambridge University
Press, Cambridge: 323 pp.
-
Driesche, R.G., & T.S. Bellows, 1996. Biological Control. Chapman & Hall,
New York: 539 pp.
-
Helle, W. & M.W. Sabelis eds. 1985. Spider mites. Their biology, natural
enemies and control. 2 Vols., Elsevier, Amsterdam: 405, 458 pp.
-
Huffaker, C.B. & P.S. Messenger eds. 1976. Theory and Practice of Biological
Control. Academic Press, New York: 788 pp.
-
Julien, M.H. ed. 1987. Biological control of weeds: a world catologue of
agents and their target weeds. CAB International, Wallingford, Oxon: 150 pp.
-

Lenteren J.C. van (ed) 2005. IOBC internet book of biological control.
www.IOBC-Global.org
-
Lenteren, J.C. van (ed.), 2003. Quality Control and Production of Biological
Control Agents: Theory and Testing Procedures. CABI Publishing,
Wallingford, UK: 327 pp.
-
Hoàng ức Nhuận 1979. Đấu tranh sinh học và ứng dụng. NXB Khoa học và
Kỹ thuật. 147 trang.
-
Samuel S. Gnanamanickam, 2002. Biological control of crop diseases.

Rt mong nhn ủc s ủúng gúp ý kin ca cỏc bn sinh viờn v cỏc ủng
nghip.
H Ni, nm 2005
Tp th tỏc gi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

3

Phần A
MỞ ðẦU

Chất lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao, ñòi hỏi các sản
phẩm nông nghiệp và môi trường an toàn. ðiều này chỉ có thể ñạt ñược khi mối cân
bằng sinh học trong tự nhiên ñược duy trì ổn ñịnh.
Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay với hàng loạt các yếu tố thường xuyên
thay ñổi trong quá trình canh tác từ khi gieo trồng ñến khi thu hoạch, việc gia tăng
ñầu vào (giống, phân hóa học, thuốc trừ dịch hại,…) ñã và ñang làm giảm sự ña dạng
sinh học dẫn ñến mất cân bằng sinh học. Hệ quả là nhiều loài thiên ñịch giảm số

lượng nghiêm trọng, không thể khống chế ñược dịch hại và do ñó dịch hại bùng phát
số lượng quá mức, gây thiệt hại ngày một nhiều ñối với cây trồng. ðể giữ vững năng
suất, người ta lại phải sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, chủ yếu là các loại
thuốc hóa học và cứ như vậy vòng luẩn quẩn tăng sản lượng, tăng ñầu vào, nguy cơ
sản phẩm không an toàn và ô nhiễm môi trường lại tiếp tục diễn ra.
Trong thời gian tương ñối dài 1950-1980 ñể ñảm bảo sản lượng nông sản,
con người ñã sử dụng chủ yếu là biện pháp phòng trừ hóa học, coi ñó là giải pháp
chủ ñạo thậm chí ñối với nhiều vùng trên thế giới coi ñó là biện pháp duy nhất trong
bảo vệ cây.
Bài học thấm thía ñược ñúc kết từ thực tiễn và từ những cảnh báo sớm về
“mùa xuân im lặng” của Carson (1962) nêu cảnh tượng trong tương lai nếu tiếp tục
sử dụng nhiều hoá chất BVTV sẽ không còn tiếng chim hót, tiếng ve kêu và dàn
ñồng ca vĩ ñại của các loài côn trùng biến mất, làm cho mùa xuân chỉ còn “im lặng”
ñã thực sự cảnh tỉnh nhiều quốc gia trong việc ñịnh hướng sử dụng thuốc hóa học
BVTV.
ðầu những năm 1970 ñến nay biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) ñã
từng bước ñược áp dụng rộng rãi và vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, ñầu thế
kỷ XXI biện pháp sinh học (biological control) ngày càng phát huy tác dụng và ñược
coi là biện pháp chủ ñạo trong IPM.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

4

Chương I.
ðỊNH NGHĨA VÀ NỘI DUNG

1. ðINH NGHĨA
Trong tự nhiên, giữa các cá thể sinh vật luôn tồn tại nhiều mối quan hệ hỗ trợ
và ñối kháng lẫn nhau. Con người ñã nghiên cứu, nắm bắt và lợi dụng quan hệ ñối

kháng ñó làm lợi cho mình.
Lần ñầu tiên sử dụng kiến ñể phòng trừ côn trùng hại cam chanh vào năm 300
sau công nguyên, nghĩa là còn rất mới mẻ nếu so với lịch sự sự tiến hoá sinh vật nói
chung và sự phát triển ñấu tranh sinh học (biological control) trong tự nhiên vào
khoảng 500 triệu năm lại ñây nói riêng. Trong tự nhiên, ñấu tranh sinh học (ðTSH)
hiện diện ở tất cả các hệ sinh thái: nguyên sinh và thứ sinh. Trong các hệ sinh thái,
ðTSH luôn tồn tại và hoạt ñộng một cách tích cực.
Nông nghiệp nói riêng và hoạt ñộng của con người nói chung, hiện ñang
ñứng trước 4 thách thức lớn lao: có ñủ lương thực ñể nuôi sống 11 tỷ dân; Nguồn dầu
khoáng cạn kiệt; Sự suy giảm ña dạng sinh học do khai thác quá mức và ô nhiễm môi
trường do sử dụng nhiều hoá chất.
Do ñó cần phải ñịnh hướng lại sản xuất theo quan ñiểm hệ thống tổng hợp,
trong ñó các biện pháp phòng trừ dịch hại ñều ảnh hưởng tới cây trồng trong hệ
thống canh tác từ lúc gieo trồng ñến thu hoạch.
Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học thấy rằng quản lý dịch hại cần ñóng vai trò
quan trọng hơn, như là hình mẫu thực hiện quan ñiểm tổng hợp trong mọi hoạt ñộng
nông nghiệp.
Quản lý dịch hại hiện ñại phụ thuộc nhiều vào biện pháp sinh học (BPSH) vì
nó là biện pháp bền vững, rẻ và an toàn nhất (bảng 1.1). ðến năm 2050, xu thế chung
là BPSH ngày càng ñược sử dụng nhiều, chiếm 30-40% các biện pháp phòng trừ dịch
hại (Van Lenteren, 2005). Các thuật ngữ Biện pháp sinh học, phòng trừ sinh học, ñấu
tranh sinh học (biological control) và cả Phòng trừ tự nhiên (natural control) ñều có
chung một nghĩa là sử dụng sinh vật và các sản phẩm của chúng ñể làm giảm sự gây
hại của sinh vật khác.
Trong tiếng Việt thuật ngữ biện pháp sinh học, phòng trừ sinh học là ñể chỉ
việc sử dụng biện pháp này trong bảo vệ thực vật của ngành trồng trọt, trong khi ñó
ñấu tranh sinh học (ðTSH) là ñể chỉ mối quan hệ ñối kháng trong tự nhiên của các
sinh vật trong hệ sinh thái.
Biện pháp sinh học có rất nhiều ñịnh nghĩa:
• Nguời ñầu tiên sử dụng thuật ngữ Biện pháp sinh học là Smith (1919) ñể chỉ

việc sử dụng thiên ñịch trong phòng trừ côn trùng hại (De Bach (1976, dẫn).
• “BPSH là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn
chặn hoặc làm giảm bớt những thiệt hại do các sinh vật gây ra” của Tổ chức
ñấu tranh sinh học (OILB) ñưa ra ñược chấp nhận rộng rãi (Biliotti dẫn,
1975)
• Theo Van Driesch and Belows (1996), BPSH “là sự kìm hãm chủng quần côn
trùng do các hoạt ñộng của thiên ñịch”, và “là việc sử dụng các loài ñộng vật
ký sinh, bắt mồi, nguồn bệnh, vi sinh vật (VSV) ñối kháng (antagonist) hoặc
các chủng quần cạnh tranh ñể kìm hãm chủng quần dịch hại, làm cho chúng
giảm mật ñộ và tác hại”. ðây là ñịnh nghĩa ñược nhiều nhà côn trùng học
chấp nhận.
• Barker and Cook (2) cho rằng BPSH là “sự giảm ñộc tính hoặc các hoạt ñộng
gây hại của nguồn gây bệnh nhờ 1 hay nhiều cá thể trong tự nhiên hay thông
qua tác nghiệp môi trường, cây chủ hoặc thể ñối kháng, hoặc nhờ sự hiện
diện hàng loạt các thể ñối kháng” hay “là sự giảm ñộc tính của nguồn bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

5

nhờ một hay nhiều cá thể không phải là con người”. ðây là những ñịnh nghĩa
liên quan ñến VSV gây hại còn ñược trích dẫn và chấp nhận rộng rãi (Samuel
et al, 2002).
• Viện Hàn lâm khoa học quốc gia Hoa Kỳ (1987) xác ñịnh BPSH “là việc sử
dụng các cơ thể tự nhiên hay biến ñổi, các gen hoặc sản phẩm của gen ñể làm
giảm ảnh hưởng của các cơ thể không mong muốn và ñể làm lợi cho các cá
thể mong muốn như cây trồng, côn trùng và vi sinh vật có ích”.
• Driesche và Thomas (1996) cho rằng “là việc sử dụng ký sinh, vật bắt mồi ăn
thịt, vi sinh vật ñối kháng, hoặc các quần thể cạnh tranh ñể giảm quần thể
dịch hại, làm cho chúng giảm mật ñộ và do ñó giảm sự gây hại”
• Shurtleff and Averre (1997) ñề xuất khái niệm rộng hơn: BPSH là “phòng trừ

sâu bệnh thông qua sự lập lại cân bằng của các vi sinh vật và các thành phần
tự nhiên khác của môi trường. Nó bao gồm việc phòng trừ dịch hại (nấm, vi
khuẩn, côn trùng, nhện nhỏ, tuyến trùng, chuột, cỏ dại v.vv ) nhờ các loài
bắt mồi, ký sinh, vi sinh vật cạnh tranh, và các chất thực vật phân hủy, ñể
giảm chủng quẩn vật gây hại”
• (Van lenteren, 2005) cho rằng Biện pháp sinh học, còn gọi là ñấu tranh sinh
học là việc sử dụng một sinh vật ñể làm giảm mật ñộ một sinh vật khác, là
phương pháp thành công, hiệu quả nhất và an toàn môi trường nhất trong việc
quản lý dịch hại (các loài thực vật, ñộng vật và vi sinh vật gây hại).
Có thể tóm tắt 3 quan ñiểm chính về BPSH như sau:
a. Theo quan ñiểm 3 P: sử dụng bắt mồi ăn thịt (Predators), kí sinh (Parasites), vi
sinh vật gây bệnh (Pathogens)
b. Theo quan ñiểm 3 P như a cộng thêm sản phẩm có nguồn gốc sinh học (thuốc
thảo mộc, sản phẩm của công nghệ sinh học như giống chuyển gen kháng)
c. Theo quan ñiểm b cộng thêm các chất ảnh hưởng tới tập tính của dịch hại
(pheromone, hormone…,).
Trước ñây tạo ra 1 giống cây trồng mà có ñặc ñiểm hình thái cấu tạo, tạo ñiều
kiện thuận lợi hơn cho tác nhân sinh học như tạo nơi trú ẩn chẳng hạn thì ñược coi là
BPSH, ngày nay xu thế công nhận giống kháng (plant-host resistance) là bộ phận
quan trọng của BPSH ngày càng trở nên rõ ràng, ñặc biệt ñối với BPSH bệnh hại cây
(Cook, 2002).
Copping (2004), trong “Sổ tay tác nhân BPSH” in lần thứ III ñã liệt kê các tác
nhân BPSH gồm 112 vi sinh vật, 58 sản phẩm tự nhiên, 56 chất hóa học, 20 gen và
127 ñộng vật.

Bảng 1.1. So sánh Biện pháp sinh học và biện pháp hoá học (theo Van Lenteren, 1997)
Biện pháp hoá học Biện pháp sinh học
Thử ban ñầu (ingredients) > 1 000 000 2 000
Tỷ lệ thành công 1/200 000 1/10
Giá thành phát triển 160 triệu USD 2 triệu USD

Thời gian phát triển 10 năm 10 năm
Tỷ lệ lợi nhuận/giá thành 2/1 20/1
Nguy cơ kháng Lớn Nhỏ
Tính ñặc biệt Rất nhỏ Rất lớn
Tác ñộng phụ xấu Rất nhiều Không/rất ít

GS.TS. Joop Van Lenteren, Chủ tịch Tổ chức ñấu tranh sinh học quốc tế
IOBC (2005) khi tổng hợp thị trường thế giới về Biện pháp sinh học ñã ñề cập tới 7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

6

loại sản phẩm quan trọng. Trong số này có cả giống kháng, cây trồng chuyển gen,
thuốc thảo mộc và chất hoá học có tác ñộng ñến tập tính.
Như vậy Biện pháp sinh học có thể nói ñơn giản là dùng các sinh vật ñể
không chế sinh vật hại và rộng hơn là dùng các sinh vật và sản phẩm của chúng ñể
kìm hãm sinh vật hại, làm cho chúng giảm số lượng hoặc ñộc tính ñối với sinh vật
mục tiêu.
Mặc dù hiện nay quan ñiểm mang tính tổng hợp ñối với cả các loài dịch hại
(chủ yếu là côn trùng, cỏ dại và vi sinh vật gây hại) ñược nhiều nhà sinh vật học
ñồng ý hơn, nhưng trong các chương trình ñại học người ta vẫn tập trung vào 3 nhóm
ñối tượng quan trọng là thiên ñịch của côn trùng hại (bắt mồi ăn thịt (Predators), kí
sinh (Parasites) và vi sinh vật gây bệnh (Pathogens) và cỏ dại. Biện pháp sinh học ñối
với bệnh hại cây ít ñược nghiên cứu hơn. Nhiều nước còn thực hiện biện pháp sinh
học phòng chống dịch hại vật nuôi và một số dịch hại con người như ruồi, muỗi

2. HIỆN TRẠNG VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN
Nghiên cứu của Needham năm 1956 ñã chứng minh rằng môn Côn trùng học
bắt nguồn từ Trung Quốc (Van Lenteren dẫn, 2005) với các sự kiện lịch sử lớn như
bắt ñầu trồng dâu vào 4700 năm trước công nguyên (TCN), nuôi tằm trong nhà 1200

TCN, sử dụng thuốc hoá học trừ sâu năm 200, sử dụng kiến (biện pháp sinh học) và
nghiên cứu về sinh thái côn trùng năm 300, nuôi ong năm 400…, ý tưởng về lưới
thức ăn (Food web) cũng ñược hình thành vào thế ký thứ 3 với minh hoạ việc “xuất
hiện nhiều chim sẽ tạo ñiều kiện gián tiếp tốt cho sự phong phú của rệp muội vì chim
ñã tiêu diệt bọ rùa là những sinh vật ăn thịt rệp muội”.
Trong tự nhiên, Phòng trừ tự nhiên (Natural control) hay ®Êu tranh sinh häc
luôn có mặt một cách tích cực tại mọi hệ sinh thái trên khắp hành tinh, khống chế
trực tiếp ñến 95% các loài chân khớp hại (100 000 loài ñược phòng trừ tự nhiên),
trong khi các biện pháp mà con người thực hiện bây giờ chủ yếu tập trung vào 5000
loài mục tiêu. Chi phí hàng năm về thuốc trừ dịch hại là khoảng 8,5 tỷ $, trong khi
tổng số chi phí ước tính cho phòng trừ tự nhiên hàng năm vào khoảng 400 tỷ $ (dẫn
theo Van Lenteren, 2005).
Biện pháp sinh học cổ ñiển áp dụng cho 350 triệu ha tức bằng 10% diện tích
canh tác có tỷ lệ lợi nhuận trên giá thành là 20-500 lần, cao hơn nhiều so với biện
pháp sinh học nuôi nhân và phóng thích thiên ñịch (BPSH tăng cường).
Biện pháp sinh học tăng cường (augmentative, commercial) ñược áp dụng
cho 16 triệu ha tức bằng 0,046% diện tích canh tác có tỷ lệ lợi nhuận/giá thành là 2-5
lần.
Tổng hợp trong 120 năm qua, trên 196 nước và vùng lãnh thổ ñã có 5000 lần
giới thiệu 2000 loài chân khớp ngoại lai ñể phòng chống chân khớp hại và hiện có
trên 150 loài thiên ñịch (ký sinh, bắt mồi và vi sinh vật) ñang ñược nuôi nhân và
thương mại trên thế giới.
Các nhà sản xuất, nông dân nêu lên 9 ưu ñiểm của biện pháp sinh học (Van
Lenteren, 2005):
1. Giảm một cách rõ rệt sự phơi nhiễm của nông dân ñối với thuốc hoá học
BVTV
2. Không có dư lượng thuốc BVTV trên nông sản
3. Không có ảnh hưởng sinh lý xấu ñến sinh trưởng của cây non, phần non của
cây
4. Phóng thích thiên ñịch tốn ít thời gian hơn phun thuốc và dễ chịu hơn nhiều,

nhất là trong nhà kính nóng ẩm
5. Việc phóng thích thiên ñịch ñược tiến hành ngay sau khi gieo trồng, người
nông dân có thể kiểm tra sự thành công của biện pháp này và chỉ cần một vài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

7

lần kiểm tra sau ñó nhưng ñối với biện pháp hoá học cần sự kiểm ta thường
xuyên trong suốt vụ.
6. ðối với một số loài ñã hình thành tính kháng thuốc thì biện pháp hoá học là rất
khó khăn
7. ðối với ruộng phòng trừ sinh học, có thể thu hoạch sản phẩm vào bất kỳ thời
gian nào nếu thấy giá có lợi nhất, trong khi biện pháp hoá học cần phải chờ ñợi
cho hết thời gian cách ly.
8. Khi có ñược thiên ñịch tốt sẽ ñảm bảo sự thành công của biện pháp sinh học.
9. Biện pháp sinh học ñược quần chúng thừa nhận, sản phẩm sẽ dễ bán hơn và giá
bán cao hơn.
Ngoài ra, các nhà quản lý và ứng dụng còn ñưa thêm 4 ưu thế nữa của biện pháp
sinh học:
- Ít gây nguy hại ñến thực phẩm, nước và môi trường
- ðóng góp cho sản xuất thực phẩm bền vững
- ðóng góp cho bảo vệ và phát triển ña dạng sinh học
- Không có dư lượng trên nông sản.

Bảng 1.2. Ước tính thị trường thế giới về biện pháp sinh học
Biện pháp phòng trừ Tỷ US $
Phòng trừ tự nhiên (natural)
1
400,00
Biện pháp sinh học ñối với chân khớp và nematodes 0,13

Biện pháp sinh học ñối với vi sinh vật
2
0,02
Chất toxin từ vi khuẩn và nấm
2
0,12
Thuốc thảo mộc
2
0,10
Chất hoá học có tác ñộng tập tính 0,07
Cây trồng kháng dịch hại 6,00
Cây trồng chuyển gen kháng dịch hại PM
Ghi chú: 1- Costanza và CTV, 1997; 2- Van Lenteren tổng hợp 2005

Tổng hợp thị trường thuốc BVTV thế giới năm 2005 có giá trị vào khoảng
32,665 tỷ US$, trong ñó thuốc trừ cỏ 14,829 (45,4%), thuốc trừ sâu trừ nhện 8,984
(27,5%), thuốc trừ bệnh 7,088 (21,7%) và thuốc trừ dịch hại khác 1,764 (5,4%).
Tổng diện tích sử dụng Biện pháp sinh học (tăng cường) trên toàn thế giới là
khoảng 16 triêu ha (bảng 1.3) và ở châu Mỹ La tin là rất lớn (bảng 1.4).

Bảng 1.3. Sử dụng biện pháp sinh học tăng cường trên thế giới (dẫn theo van
Lenteren, 2000)
Thiên ñịch Dịch hại và cây trồng
Diện tích phòng trừ
(hectares)
Trichogramma spp.

Cánh vẩy hại rau, ngũ cốc, bong 3-10 triệu, Nga
Trichogramma spp.


Cánh vẩy hại cây trồng, cây rừng 2 triệu, Trung Quốc
Trichogramma spp.

Cánh vẩy hại ngô bông, mía, thuốc lá 1.5 triệu Mexico
Trichogramma spp.

Cánh vẩy hại ngũ cốc, bông, mía, ñồng cỏ 1.2 triệu, Nam Mỹ
AgMNPV Cánh vẩy hại ñậu tương 1 triệu, Brazil
Nấm côn trùng Sâu ñục quả cà phê 0.55 triệu, Colombia
Tác nhân vi sinh
vật
Cánh vẩy hại và loài khác 1 triệu, Nga 2004
Cotesia spp. ðục thân mía 0.4 triệu, Nam Mỹ, TQ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

8

Trichogramma spp.

Cánh vẩy hại lúa và ngũ cốc 0.3 triệu, ðông Nam Á
Ký sinh trứng Bọ xít hại ñậu tương 0.03 triệu, Nam Mỹ
Trichogramma spp.

Ostrinia nubilalis hại ngô 0.05 triệu, Châu Âu
Orgilus sp. Ngài ñục ngọn thông 0.05 triệu, Chile
5 loài Lepidoptera, Homoptera, nhệ hạ
i cây ăn
quả
0.03 triệu, Châu Âu
>30 loài Nhiều loài dịch hạ

i trong nhà kính và trong
nhà
0.015 triệu, thế giới

Các loài thiên ñịch ñược sử dụng nhiều gồm: ong mắt ñỏ ký sinh trứng
Trichogramma, trước ñây ñược sử dụng nhiều tại Liên Xô (>10 triệu ha), Trung
Quốc (2,1 triều Ha), Mexico (1,5 triệu ha). Ngoài 3 nước trên có khoảng 1,5 triệu ha
nữa ñược áp dụng ở các nước khác. Tại các nước công nghiệp phát triển như Mỹ,
Nhật Bản, Canada diện tích sử dụng Trichgramma thấp lý do là giá thành nhân nuôi
quá cao và khi sử dụng lại có ảnh hưởng ñến các loài thiên ñịch khác.
Các loài ong ký sinh sâu non, nhộng ít ñược sử dụng ngoại trừ loài ong ký
sinh sâu non Cotesia flavipes và loài Paratheresia claripalpis. Chỉ riêng Brazil ñã áp
dụng ong ký sinh sâu non cho trên 200 000 ha ñể trừ sâu ñục thân (Macedo 2000)
Các loài VSV như tuyến trùng, nấm, vi khuẩn và virus ñược sử dụng trong
khoảng 1,5 triệu ha. Diện tích ñược sử dụng nhiều nhất là virus nhân ña diện
(Nucleopolyhedrovirus /AgMNPV)
Biện pháp sinh học trong nhà kính ñược sử dụng vào khoảng 15 000 ha (5%
của tổng diện tích nhà kính). ðây chính là nơi sử dụng hầu hết các tiến bộ kỹ thuật về
biện pháp sinh học và về số lượng loài ñược sử dụng. 1 loài dịch hại có thể có nhiều
loài thiên ñịch ñược phóng thích ñể phòng trừ. Ngày nay, biện pháp sinh học trong
nhà kính trở nên bền vững và hiệu quả tin cây.

Bảng 1.4. Hiện trạng sử dụng biện pháp sinh học ở Châu Mỹ La tin (theo van
Lenteren & Bueno, 2003).
Nước Các loài dịch hại chính ñược sử dụng BPS LN

TC (hectares)
Argentina Rất hạn chế: ñục thân mía bằng Trichogramma + +/- (<100)
Bolivia Rất hạn chế: ñục thân mía bằng ký sinh trứng và tachinids +/-


+/- (?)
Brazil ñục thân mía bằng bằng ký sinh trứng, Cánh vẩy hại ñậ
u
tương, Bọ xít ñậu tương bằng kí sinh trứng, ong Sirex bằ
ng
tuyến trùng AgNPVirus,
+ +1,320,000
Chile Ngài ñục ngọn thông bằng Orgilus obscurator, ruồi bằ
ng
ký sinh. Nhiều chương trình thả tăng cường
+ + (50,000)
Colombia Bông, ñậu tương, kê, mía bằng Trichogramma
và các loài
ký sinh, ruồi nhà bằng ký sinh, nhiều loài dịch hại Bằ
ng
nấm côn trùng
+ + (800,000)
Costa
Rica
Bông và mía bằng Trichogramma, Cotesia và
Metharizium
+ +(hàng nghìn)
Cuba ðục thân mía Lixophaga diatraea, Panonychus citri bằng
Phytoseiulus macropilis, Cánh vẩy bằng Trichogramm
+ +(700,000)
Ecuador ðục thân mía bằng Trichogramma, ðục quả cà phê + (?)
Guatemala Sâu hại bông và rau bằng Trichogramma, và baculovirus +/-

+ (20,000)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……


9

Honduras Sâu hại rau và mía bằng Diadegma and Cotesia, resp. +/-

+/- (?)
Mexico Ngô, ðậu tương, cây có múi bằng Trichogramma
và các
loài khác
+ +1,500,000
Nicaragua

BPSH cổ ñiển trên ngô, bông, ñậu tương bằ
ng
Trichogramma
+ +/- (?)
Panama ðục thân mía bằng Cotesia flavipes + +(4,500)
Paraguay Cánh vẩy ñậu tương bằng AgNPVirus ? + (100,000)
Peru Sâu hại mía, lúa và ngô bằng Trichogramma, Telenomus),

sâu hại; Cây có múi Aphytis, sâu hại ô liu (Methaphycus
) và
loài khác
+ + (>1,300)
Uruguay ðục thân mía bằng Trichogramma + +/- (<100)
Venezuela

Cắn lá ngô bằng Telenomus + + (4,300)
Tổng công số nước sử dụng LN và TC 16 17
Ghi chú: LN : Lây nhiễm sớm (inoculative)

TC: Thả tăng cường (Augmentative)

Năm 2005, trên thế giới có 85 nhà sản suất thiên ñịch thương mại (25-châu
Âu, 20-Bắc Mỹ, 6-Úc và New Zealand, 5- Nam Phi, 15 – Châu Á và khoảng 15-
Châu Mỹ La tinh). Tốc ñộ tăng trưởng sản xuất và thương mại thiên ñịch cao, trong
khoảng 1997-2000 ñạt mức ñộ tăng vào khoảng 15-20%/năm. Tuy nhiên sự tăng
trưởng không ñồng ñều trên các khu vực. Chẳng hạn Tây Âu và Bắc Mỹ chiếm
khoảng 75% thị phần toàn thế giới. ðã xuất hiện các thị trường mới tại Nam Phi,
Trung Quốc, Nhật Bản, Nam Triều tiên, Ấn ðộ…
Hiện nay, BPSH có một số ñặc ñiểm:
- Lượng thông tin không lồ: Các tin trên internet có từ “BPSH” cao hơn gần 3
lần so với các từ “biện pháp hóa học”
- Sản phẩm ña dang và phong phú. Ví dụ chỉ tính riêng Hãng Koppert, có chi
nhánh tại 11 nước với trên 100 sản phẩm sử dụng trong BPSH
- Rất nhiều sản phẩm khắc phục nhược ñiểm cố hữu (hiệu lực thấp và chậm,
giá thành cao) có hoạt lực mạnh và dễ dàng sử dụng
- BPSH ñược áp dụng rộng rãi, diện tích ñược áp dụng tăng rất nhanh ñặc biệt
là ñối với Cây trồng chuyển gen kháng sâu bệnh, chỉ tính riêng kháng sâu Bt
ñã lên tới 15,6 triệu ha (Bảng 1.5).

Bảng 1.5. Diện tích cây trồng chuyển gen trên thế giới theo tính trạng (triệu ha)
Tính trạng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Kháng thuốc
trừ cỏ
0.6 6.9 19.8 28.1 32.7 40.6 44.2 49.7 58.6
Kháng sâu (Bt) 1.1 4.0 7.7 8.9 8.3 7.8 10.1 12.2 15.6
Bt/Chịu thuốc
trừ cỏ
- <0.1 0.3 2.9 3.2 4.2 4.4 5.8 6.8
Kháng virus/

Khác
<0.1 <0.1 <0.1 <0.1 <0.1 <0.1 <0.1 <0.1 <0.1
Total 1.7 11 27.8 39.9 44.2 52.6 58.7 67.7 81.0
(Nguồn : Clive James, 2004)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……

10

Xu thế chung là các sản phẩm sử dụng trong biện pháp sinh học ngày một ña
dạng, có tỷ lệ lợi nhuận cao, tỷ lệ thành công cao và nguy cơ hình thành tính kháng
thấp hơn thuốc hóa học.
Về ñối tượng: Trước tiên BPSH chủ yếu sử dụng phòng chống dịch hại cây
trồng ngoài ñồng ruộng như côn trùng hại, nhện hại, tuyến trùng, bệnh hại… Hiện
nay, BPSH còn ñược áp dụng rộng trên cây lâm nghiệp, kho bảo quản, vật nuôi và
một số lĩnh vực khác trong ñời sống con người.
+ BPSH có nhiều ưu ñiểm:
- An toàn với môi trường và nông sản
- Hiệu quả cao
- Việc hình thành tính kháng của dịch hại chậm hoặc ít gặp
- Nhiều tác nhân và sản phẩm sinh học có tác dụng mạnh và nhanh
+ Tuy vậy, hiện nay nông dân của các nước ñang phát triển thường ñề cập ñến các
nhược ñiểm chính của BPSH như:
- Tác ñộng thường chậm nên không có khả năng dập dịch
- Nghiên cứu và nhân nuôi cần trang thiết bị và kinh phí cao
- Sản phẩm sinh học thường chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường. Qui
trình áp dụng khắt khe, ñòi hỏi người sử dụng có trình ñộ nhất ñịnh.
- Ngoài ra BPSH còn gây nên một loạt “vấn ñề” khác trong nông nghiệp.
Về vấn ñề này, Van Lenteren (2005) ñã tổng hợp và lý giải về những quan ñiểm
chưa ñúng chung của BPSH như sau:

- BPSH tạo nên các loài dịch hại mới. Ví dụ là khi dừng không sử dụng thuốc hoá
học mà chỉ sử dụng BPSH ñể phòng trừ một vài loài dịch hại chủ yếu thì các loài
dịch hại khác có cơ hội phát triển. Trong các năm 1965-1975 ñã sử dụng thành
công BPSH phòng trừ nhện ñỏ Tetranychus urticae và bọ phấn trong nhà kính,
nhưng sau những năm 1975 người ta thấy bùng phát số lượng nhiều loài dịch hại
mới như Spodoptera exigua, Liriomyza trifolli, L. huidobrensi, Bemisia tabaci…
Tuy vậy, nghiên cứu rộng hơn cho thấy các loài dịch mới này xuất hiện ở châu
Âu và gây hại mạnh nhà kính cả trong ñiều kiện ñược phòng trừ hoá học. ðối với
những loài dịch hại mới này, thì việc tìm ra các tác nhân sinh học không phải dễ
dàng và nhanh chóng. Không những thế những loài này ñã kháng hầu hết các loại
thuốc trước khi du nhập vào Châu Âu. Trong số này có nhiều loài phòng trừ hoá
học trở nên vô cùng khó khăn, BPSH ñược coi là phương án tốt nhất có thể áp
dụng.
- BPSH là khó tin tưởng. Lý do ñơn giản là nhiều quảng cáo quá mức của các nhà
sản xuất thiên ñịch, nhiều loài thiên ñịch chưa ñược thử nghiệm chắc chắn ñã ñưa
ra thị trường làm ảnh hưởng xấu ñến niềm tin của các nhà sản xuất. ðiển hình là
việc sử dụng một số loài loài thiên ñịch không thành công ñối với bọ trĩ
Frankniliella occidentalis. Trong khi ñó việc sử dụng Phytoseiulus persimilis,
loài nhện bắt mồi có hiệu quả cao ñối với nhện ñỏ và Encasia formosa, một loài
ký sinh hiệu quả ñối với bọ phấn. ðiều này chỉ ra rằng cần thiết phải có sự kiểm
soát về chất lượng thiên ñịch, chỉ ñưa ra thị trường khi ñã ñược khẳng ñịnh trong
thực nghiệm là tốt.
- Nghiên cứu BPSH là tốn kém. Thực tế ñã chứng minh hiệu quả ñầu tư cho
nghiên cứu BPSH cao hơn hẳn so với nghiên cứu thuốc hoá học, tỷ lệ lãi/giá
thành tương ứng là 30/1 và 5/1. Người ta thường cho rằng việc nghiên cứu thành
công 1 loài thiên ñịch thường lâu và tốn kém, nhưng số liệu chỉ ra rằng thời gian
nghiên cứu 1 loài thiên ñịch và 1 loại thuốc hoá học là ñều mất 10 năm, chi phí
cho nghiên cứu 1 loại thuốc hoá học là khoảng 180 triệu US $, trong khi ñó cho 1
loài thiên ñịch chỉ có 2 triệu US $.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Biện pháp sinh học trong Bảo vệ thực vật……


11

- Trong thực tế, BPSH không ñược sử dụng rộng rãi do ñặc ñiểm hạn chế trong sản
xuất và sử dụng thiên ñịch (thời hạn sử dụng ngắn, bị ảnh hưởng bởi các ñiều
kiện của môi trường…)
+ Các số liêụ chứng minh rằng chi phí cho BPSH thấp hơn chi phí biện pháp
hoá học. Chẳng hạn, Van Lenteren (1990) khẳng ñịnh biện pháp hoá học trừ nhện ñỏ
ñắt gấp 2 lần so với sử dụng Phytoseiulus persimilis. Wardlow (1993) cho rằng giá
thành BPSH chỉ bằng 1/5 ñến 1/3 biện pháp hoá học trên cây cà chua và dưa chuột ở
Anh. Những nghiên cứu về chi phí sử dụng BPSH cho thấy BPSH thường rẻ hơn
nhiều so với biện pháp hoá học (Remark, 1993). ðối với các nước như Hà Lan,
BPSH trở nên thông dụng trên các cây trồng chính như cà chua, dưa chuột, ớt, cà,
nên rất khó có thể tính toán riêng rẽ chi phí cho biện pháp hoá học. Tuy nhiên cần
lưu ý rằng ña số BPSH là không phải trả tiền. Chẳng hạn, hầu hết các loài dịch hại bị
thiên ñịch khống chế (mà giá ước tính toàn thế giới là vào 400 tỷ US $ hoặc ñơn giản
hơn nếu chúng ta tính giá thành và hiệu quả to lớn của việc sử dụng bọ rùa Rodolia
cardinalis trừ rệp sáp bông từ năm 1888).
+ Việc áp dụng thực tế BPSH phát triển chậm.
ðiều này cũng không ñúng với thế giới hiện tại nhất là ñối với các nước phát
triển. Trong 40 năm qua, việc ñăng ký sử dụng tác nhân sinh học ở các nước Tây Bắc
Âu là khoảng trên 150 sản phẩm trong khi các chất hoá học ñược ñăng ký là dưới
100 chất.
+ BPSH tăng cường (Augmentative) không có hiệu quả.
Có khá nhiều ví dụ về sự không thành công của biện pháp này nhất là trong
ñiều kiện các nước ñang phát triển, trong các nghiên cứu thử nghiệm ban ñầu. Tuy
vậy, trong các chương trình ñược xây dựng kỹ lưỡng cho thấy ñã số các BPSH tăng
cường có tác dụng như hoặc hơn biện pháp hoá học, giảm ñược mật ñộ dịch hại bằng
hoặc nhiều hơn biện pháp hoá học và có chi phí bằng hoặc thấp hơn chi phí biện
pháp hoá học

Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ nên các nhược ñiểm
của biện pháp sinh học từng bước ñược khắc phục, tốc ñộ phát triển cao (tăng 15-
20%/năm) trong các năm cuối của thế ký XX.
Là một nước nhiệt ñới nóng ẩm, có ña dạng sinh học cao, việc phát huy lợi
thế về ña dạng sinh học trong BPSH bảo tồn sẽ mang lại lợi ích to lớn. ðiều chứng
minh rõ ràng là với việc áp dụng biện pháp IPM, giảm hẳn lượng thuốc BVTV hóa
học ñã tạo ñiều kiện hoạt ñộng tốt cho nhóm thiên ñịch hại lúa các nước ở vùng
ðông Nam Á trong cuối những năm thế kỷ XX ñầu thế kỷ XXI.

3. CÁC LOẠI BIỆN PHÁP TRỪ SINH HỌC
Sö dông sinh vËt ®Ó tạo ñiều kiện cho loài mong muốn ñược phát triển trong
khi kìm hãm loài không mong muốn (dịch hại) làm cho chúng giảm mật ñộ và giảm
tác hại ®ã lµ c«ng viÖc cña BPSH. Tùy theo nguồn gốc và phương thức sử dụng thiên
ñịch người ta chia BPSH thành 3 kiểu:
• BPSH cổ ñiển (Classical) “nhập nội và thuần hóa 1 loài thiên ñịch ñể khống chế
1 loài dịch hại có nguồn gốc tại chỗ hoặc ngoại lai”
Kiểu này có nhiều ví dụ rất nổi tiếng, ñặc biệt phải kể ñến trường hợp nhà khoa
học người ðức A. Koebele, người ñặt nền móng cho BPSH ngày nay, năm 1888
ñã sưu tập và gửi hơn 500 bọ rùa Rodolia cardinalis từ châu Úc sang California
(Mỹ) và chỉ 3 năm sau nạn rệp sáp Icerya purchassi hại cam chanh ñược giải
quyết, cứu ñược nghề trồng cam chanh tại ñây.
• BPSH tăng cường (Augmentation): nâng cao hoạt ñộng của thiên ñịch thông qua
nhân nuôi và thả thiên ñịch ñể chúng kìm hãm dịch hại tại chỗ hoặc ngoại lai.
Biện pháp này bao gồm:
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Bin phỏp sinh hc trong Bo v thc vt

12

- Lõy nhim sm (inoculative) l vic th (phúng thớch) thiờn ủch sm ủ
chỳng phỏt trin qun th v th h sau cú ủ s lng kỡm hóm thnh

cụng dch hi.
- Th trn ngp (inundative) l vic th vi s lng ln thiờn ủch ủ
chỳng (ch khụng phi th h sau ca chỳng) kỡm hóm qun th dch hi
BPSH bo tn (Conservation) l nghiờn cu to ủiu kin thun li v ni c trỳ,
dinh dng cho thiờn ủch bn ủa phỏt huy tim nng sinh hc khng ch dch
hi.
Ngoi vic s dng thiờn ủch, cỏc tỏc nhõn sinh hc (gen) nh trong lai to
cỏc ging khỏng, truyn cy to nờn cỏc ging khỏng chuyn gen ủang ủc s dng
vi tc ủ vụ cựng ln

Cõu hi ụn tp
1. Cỏc ủnh ngha bin phỏp sinh hc
2. Hin trng v xu th phỏt trin ca bin phỏp sinh hc
3. Cỏc loi bin phỏp sinh hc

Ti liu tham kho chớnh

1. Bakker M. F., 1993. Selecting phytoiseid predators for biological control
with emphasis on the significance of tri- trophic interactions. University of
Amsterdam
2. Carson Rachel. 1962. Silent spring. 368 pp
3. Cook, R.J. & K.F. Baker, 1983. The nature and practice of biological
control of plant pathogens. American Phytopathological Society, St.
Paul: 539 pp
4. DeBach, P., ed., 1964. Biological Control of Insect Pests and Weeds.
Cambridge University Press, Cambridge: 844 pp
5. Nguyễn Lân Dũng. 1981. Sử dụng vi sinh vật để phòng trừ ssau hại cây
trồng. NXB Khoa học kỹ thuật. 168 trang.
6. Dinh N. V., A. Jassen and M. W. Sabelis. 1988. Reproductive success of
Amblyseius ideaus and A. anonymus on a diet of two spotted spider mites.

Exp. and Applied Acarology 4: 41-51.
7. Driesche, R.G. van, & T.S. Bellows, 1996. Biological Control. Chapman
& Hall, New York: 539 p
8. Gnanamanickam Samuel S. 2002. Biological control of crop diseases.
9. Helle, W. & M.W. Sabelis eds. 1985. Spider mites. Their biology, natural
enemies and control. 2 Vols., Elsevier, Amsterdam: 405 and 458 pp.
10. Huffaker C.B. 1969. Biological control. A plenum/Rosetta Eddition
11. Huffaker, C.B. & P.S. Messenger eds. 1976. Theory and Practice of
Biological Control. Academic Press, New York: 788 pp
12. Hà Quang Hùng 1998. Phòng trừ tổng hợp dịch hại Côn trùng nông
nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
13. Julien, M.H., 1989. Biological control of weeds worldwide: trends, rates
for success and the future. Biocontrol News and Information 10: 299-306.
14. Phạm Văn Lầm. Biện pháp sinh học phòng chống dịch hại Nông nghiệp.
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 1995.
15. Lenteren J.C. Van . 2005. IOBC Internet Book of Biological Control
16. Lenteren, J.C. van (ed.), 2003. Quality Control and Production of
Biological Control Agents: Theory and Testing Procedures. CABI
Publishing, Wallingford, UK: 327 pp.
17. Lenteren, J.C. van, and Bueno, V.H.BP., 2003. Augmentative biological
control of arthropods in Latin America. BioControl 48: 123-139.
18.

Le
n
tere
n
,

J.C.


v
an &
M
.G. T
o
mmasi
n
i, 2
0
0
3
.
Mass Producti
on
, Stora
g
e,

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Bin phỏp sinh hc trong Bo v thc vt

13

Shipment and Release of Natural Enemies. Chapter 12 in: Quality Control
and Production of Biological Control Agents: Theory and Testing
Procedures. J.C. van Lenteren (ed.), CABI Publishing, Wallingford, UK:
181-189.
19. J.C. van, 2000. Measures of success in biological control of arthropods
by augmentation of natural enemies. In Measures of success in
biological control (G. Gurr and S. Wratten, Eds.), pp. 77-103. Kluwer

Academic Publishers, Dordrech
20. Lenteren, J.C. van, 1986. Evaluation, mass production, quality control and
release of entomophagous insects. In: Biological Plant and Health
Protection. ed.: J.M.Franz. Series Progress in Zoology 32. Fischer,
Stuttgart: 31-56.
21. Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng và CTV.
2005. Nghiên cứu qui trình nhân nuôi nhện bắt mồi Amblyseius sp. và bọ
xít bắt mồi Orius sauteri và khả năng sử dụng cúng trong phòng chống
nhện đỏ và bọ trĩ hại cây trồng. Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
22. Hoàng đức Nhuận 1979. Đấu tranh sinh học và ứng dụng. NXB Khoa học
và Kỹ thuật. 147 trang.
23. Sabelis M. W. 1981 Biological control of two-spotted spider mites using
phytoseiid predators. Pudoc, Wageningen. 242 pp
24. Singleton G. R., L. A. Hinds, C. J. Krebs and D. M. Spratt (eds), 2003.
Rats, mice and people: Rodent biology and Management. ACIAR,
Canberra, 564pp.
25. Phạm Thị Thùy. 2004. Công nghệ sinh học trong BVTV. NXB Đại học
quốc gia 335 trang.

×