Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề cương ôn thi tốt nghiệp địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.55 KB, 23 trang )

Câu 1: Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ các nước Đông Nam Á.
a) Vị trí địa lí
- Rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á
- Tiếp giáp Bắc: Trung Quốc
Tây: Lào, Campuchia
Đông, Nam: biển Đông
- Toạ độ (đất liền) Bắc: 23’23’B, Đồng Văn - Hà Giang
Nam: 8’34’B, Ngọc Hiển - Cà Mau
Tây: 102’9’Đ, Mường Nhé - Điện Biên
Đông: 109’24’Đ, Vạn Ninh - Khánh Hoà
- Toạ độ biển: dài tới 6’50’B, 117’20’Đ
- Ở múi giờ số 7
- Vừa gắn với lục địa Á Âu, vừa thông ra biển Đông và Thái Bình Dương
b) Phạm vi lãnh thổ
 Vùng đất
- Toàn đất liền và đảo
- Diện tích là 331212 km
2
- Đường biên giới bộvới Lào, Campuchia,Trung Quốc: hơn 4600 km,
đường biển 3260 km
- Hơn 4000 đảo, 2 quần đảo ngoài xa
 Vùng biển
- Diện tích hơn 1 triệu km
2
từ Móng Cái đến Hà Tiên
-

Gồm: thềm lục địa, nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
đặc quyền kinh tế
 Vùng trời
- Là khoảng không gian bao trùm lên lảnh thổ nước ta


Câu 2: Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam
 Đối với thiên nhiên
- Nước ta nằm ở vĩ độ 23’23’B đến 8’34’B nên nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu
Bắc
- Thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có 2 mùa : mùa đông lạnh khô,
mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, lượng nhiệt ẩm, dồi dào
- Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liền kề với vành đai sinh khoáng
Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải nên có tài nguyên khoáng sản đa
dạng
→ cơ sở phát triển nền công nghiệp đa dạng, có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn
- Nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài sinh vật → tài nguyên sinh vật phong phú
- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhien giữa miền Bắc với
miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo, hình thành các vùng tự nhiên
khác nhau
- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt. hạn hán thường xảy ra hằng năm
nên cần có các biện pháp phòng chống tích cực và chủ động
 Đối với kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng
- Kinh tế: nằm ở ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng từ Á, Âu → Úc, Mĩ
→ Á Âu, tạo điều kiện cho nước ta giao lưu thuận lợi với các nước. Hơn thế nữa, nước ta
còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và
Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
→ vị trí địa lí thuận lợi của nước ta có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế,
các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên
thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Văn hoá – xã hội: nước ta là nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau góp phần làm giàu
bản sắc văn hoá, nhà nước ta có điều kiện chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á
- Quốc phòng: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh
tế rất năng động và nhạy cảm đối với những biến động chính trị trên thế giới. Biển Đông đối
với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh

tế và bảo vệ đất nước.
 Khó khăn
- Nước ta diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ, trên biển kéo dài, hơn nữa
biển Đông là điểm chung nhiều nước, việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gắn liền với vị trí
chiến lược nước ta
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải
hợp tác vừa phải cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Câu 3: Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn? Đó là những giai
đoạn nào?
- Trải qua 3 giai đoạn: + Giai đoạn Tiền Cambri
+ Giai đoạn Cổ kiến tạo
+ Giai đoạn Tân kiến tạo
Câu 4: Giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta có những đặc điểm gì
- Diễn ra trong 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm
- Đặc điểm
o Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài trong lịch sử hình thành, phát triển lãnh thổ nước
ta. Các đá cổ nhất được tìm thấy ở Kon Tum và Hoàng Liên Sơn
o Phạm vi nhỏ hẹp trên lãnh thổ nước ta hiện nay: khu vực Hoàng Liên Sơn và
Trung Trung Bộ
o Các điều kiện cổ địa lí rất sơ khai và đơn điệu. Xuất hiện thạch quyển, lớp khí
quyển mỏng, thuỷ quyển và các sinh vật: tảo, thực vật thân mềm
- Ý nghĩa: hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam
 Vì sao giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu lãnh thổ Việt Nam
- Lúc đó, Trái Đất còn có những biến đổi lớn, chưa được hình thành rõ ràng, đại bộ phận lãnh
thổ còn là các đại dương nguyên thuỷ, bầu khí quyển nhiều khí CO
2
, ít O
2
do sinh vật quá ít,

thô sơ, không có vai trò lớn,
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó, chỉ có các mảng nền cổ như Hoàng Liên Sơn, vòm sông
Chảy, các cánh cung Sông Mã, khối nhô Kon Tum là hạt nhân tạo thành những điểm tựa
cho nền phát triển lãnh thổ sau này.
Câu 5: Nêu đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta
- Là giai đoạn nối tiếp sau giai đoạn Tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định
đến sự phát triển của tự nhiên nước ta
- Đặc điểm
o Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm
2
o Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong tự nhiên nước ta:
 nhiều khu vực chìm ngập dưới biển trong các pha trầm tích và được nâng lên
 đất đá của giai đoạn này rất cổ, có cả các loạ trầm tích ( trầm tích biển và
trầm tích lục địa ) , macma và biến chất
 các đá trầm tích biển phân bố rộng khắp trên lãnh thổ
 các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi
 kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy,
động đất
o Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới rất phát triển
- Ý nghĩa: cơ bản hình thành đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam đã được hình thành
Câu 6: Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta
- Là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn được
kéo dài cho đến ngày nay
- Đặc điểm
o Ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta: diễn ra cách đay
65 triệu năm và vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay
o Chịu tác động mạnh mẽ vận động tạo núi Anpơ, Himalaya và những biến đổi khí
hậu có quy mô toàn cầu, hoạt động uốn nếp, đứt gãy, nâng cao, hạ thấp địa hình diễn ra
mạnh thời kì băng hà Đệ tứ
o Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho nước ta có diện mạo và đặc điểm

tự nhiên như hiện nay:
 một số vùng núi được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình xâm thự, bồi tụ
được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng
lớn, hình thành các khoág sản có nguồn gốc ngoại sinh như dầu mỏ, khí tự nhiên, than
nâu, bôxit…
 các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong các quá trình tự
nhiên
- Ý nghĩa: tạo nên vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, tạo nên các điều kiện thiên nhiên của nước
ta như hiện nay
Câu 7: Nêu các đặc điểm chung của địa hinh Việt Nam
 Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích
- Trên cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp ( dưới 1000m) chiếm 85% diện tích lãnh
thổ. Địa hình núi cao chỉ chiếm 1% diện tích lãnh thổ.
 Cấu trúc địa hình khá đa dạng
- Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
o Hướng tây bắc – đông nam: vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc
o Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam
 Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Miền đồi núi: phá rừng, làm tăng diện tích đất trống đồi trọc đẩy nhanh quá trình bóc mòn,
tăng hiện tượng đất trượt, đá lở, tạo các vi địa hình mới
- Đồng bằng: đắp đê ven sông, ven biển, đào kênh mương, tạo sự chia cắt của địa hình, ngăn
chặn sự bồi đắp phù sa lên bề mặt châu thổ nhưng lại thúc đẩy sự phát triển ra biển
3
Câu 8: Địa hình vùng núi Bắc Trường Sơn và Nam Trường Sơn khác nhau như thế nào
Khu vực Phạm vi Các dạng địa hình
Bắc
Trường

Sơn
từ phía
nam Sông
Cả đến
dãy Bạch

-gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bắc-đông nam
-thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đầu
+phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An
+phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế
+ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị
-mạch núi cuối cùng đam ngang ra biển là ranh giới với vùng núi Trường Sơn
Nam, là bức chắn ngăn cản khối khí lạnh từ phía Bắc xuống phía Nam
Nam
Trường
Sơn
Nam
Trung Bộ,
Tây
Nguyên
-gồm các khối núi và cao nguyên
-phía đông là khối núi Kon Tum và khối cực Nam Trung Bộ được nâng cao ,
đồ sộ
-phía tây là các bề mặt cao nguyên badan Plâycu, Đắc Lắk, Mơ Nông, Di Linh
tương đối bằng phẳng , có các độ cao khoảng 500-800-1000m, và các bán
bình nguyên xen đồi
→ tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông-Tây của vùng Trường
Sơn Nam
Câu 9: Nêu những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa hai vùng núi Tây Bắc và Đông Bắc
Khu vực Vị trí Các dạng địa hình chính

Đông Bắc tả ngạn sông Hồng -các khối cánh cung lớn
-một số đỉnh núi cao nằm trên thượng nguồn sông Chảy
-giáp biên giới Việt-Trung là các khối đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao
Bằng
-trung tâm là vùng núi thấp 500-600m
-các dòng sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc giữa sông Hồng và
sông Cả
-3 mạch núi chính:
+ phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên
giới Việt -Trung tới khuỷu sông Đà, có đỉnh Phanxipăng (3143m)
+ phía tây là đại hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên
giới Việt-Lào từ Khoan La San đến sông Cả
+ ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá
vôi ở Ninh Bình-Thanh Hoá
-nối tiếp là dãy Tam Điệp chạy sát đồng bằng sông Mã
-các vùng trũng mở rộng thành các cánh đồng như Nghĩa Lô, nằm
giữa các dãy núi là thung lũng sông chảy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam
4
Câu 10: Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có những điểm gì giống và khác nhau về mặt tự
nhiên
Đặc điểm Đồng bằng sông Hồng Đồng bằng sông Cửu Long
Giống -được hình thành nhờ bồi tụ phù sa của hệ thống sông lớn
-đều được hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu các con sông
-địa hình tương đối bằng phẳng
-có đất phù sa màu mỡ → thuận lợi phát triển nông nghiệp
-đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
Khác Điều kiện hình thành -do hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình

-do hệ thống sông Hậu và sông
Tiền
Diện tích -khoảng 15000km
2
-khoảng 40000km
2
Địa hình -cao ở phía Tây và Tây Bắc, thấp
dần ra biển và chia cắt thành các ô
khó thoát nước
-thấp và bằng phẳng hơn
-bề mặt đông bằng không có đê
nhưng có mạng lưới sông ngòi,
kênh rạch chằng chịt, có các
vùng trũng lớn bị ngập nước
trong mùa lũ
Đất -đất ở trong đê đang bị bạc màu,
nhiều ô trũng ngập nước
-đất ngoài đê được bồi tụ phù sa
hàng năm
-màu mỡ hơn
-chủ yếu là đất phù sa bồi đắp
hàng năm
-về mùa lũ, nước ngập trên diện
rộng, còn về mùa cạn, nước
triều lấn mạnh làm cho gần 2/3
diện tích đồng bằng là đất mặn,
đất phèn
Giá trị -Thuận lợi: thâm canh lúa nước
-Khó khăn: cần phải cải tạo đất bạc
màu

-Thuận lợi: thâm canh lúa nước
với quy mô lớn
-Khó khăn: phải cải tạo đất
mặn, đất phèn
Câu 11: Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung
- Diện tích: 15000km
2
- Hình thành do sông, biển bồi đắp
- Đất nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông
- Hẹp ngang, bị các nhánh núi ngăn cách thành các đồng bằng nhỏ
- Một số đồng bằng mở rộng ở cửa sông lớn
- Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữu là vùng
thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng
- Các nhánh núi lan sát ra biển, vì vậy bờ biển khúc khuỷu, nhiều mũi đất và đèo
5
Câu 12: Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối
với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta
 Khu vực đồi núi
- Thế mạnh:
o Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc nội sinh như
đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram…và các khoáng sản có nguồn
gốc ngoại sinh nư bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu,
nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp
o Rừng: giàu có về thành phần loài động, thực vật, trong đó nhiều loại quý hiếm tiêu biểu
cho sinh vật rừng nhiệt đới
o Đất trồng: miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho
việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi
đại gia súc. Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôi trồng
được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán nguyên và đồi trung
du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực

o Nguồn thuỷ năng : các con sông ở miền núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn
o Tiềm naeng du lịch: có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan.
nghỉ dưỡng…nhất là du lịch sinh thái
- Hạn chế:
o Giao thông : ở nhiêud vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực,
sường dốc, gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao
lưu kinh tế giữa các vùng
o Thiên tai: do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi dễ xảy ra các thiên tai như lũ
lụt, xói mòn, trượt lở đất, động đất
 Khu vực đồng bằng
- Thế mạnh:
o Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông
sản chính là gạo
o Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản và lâm sản
o Có điều kiện tập trung thành phố, khu công nghiệp, thương mại
o Phát triển giao thông đường bộ, đường sông,
- Hạn chế: các thiên tai như bão, lụt, hạn hán thường xảy ra, gây thiệt hại lớn về người và
tài sản
Câu 13: Hãy nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
nước ta
 Khí hậu
- Tăng độ ẩm cho các khối khí khi qua biển mang lại một lượng mưa và độ ẩmlớn cho nước
ta, đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và
làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang
nhiều đặc tính của khí hậuđại dương nên điều hoà hơn
 Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
- Các dạng địa hình đặc trưng vùng biển nhiệt đới rất đa dạng : vịnh, cửa sông, các bờ biển
mài mòn, bờ biển tam giác châu, cồn cát, đầm phá, vịnh nước sâu, đảo ven biển, rạn
san hô
6

- Các hệ sinh thái vùng ven biển:
o Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha , cho năng suất
sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ
o Hệ sinh thái đất phèn và rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú
Câu 14: Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng ven biển nước ta
 Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Khoáng sản: Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.Hai bể dầu lớn nhất hiện
nay đang được khia thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long . Các bãi cát ven biển có trữ
lượng lớn titan là nguồn nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp. Vùng ven biển nước
ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ
cao, nhiều nắng, lại chỉ có một số sông nhỏ đổ ra biển
- Hải sản: trong Biển Đông có trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực,
hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác. Ven các đảo, nhất là tại 2 quần
đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng
đông đảo các loài sinh vật khác
 Thiên tai
- Bão: mỗi năm có trung bình 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông, trong đó có 3-4 cơn bão
trực tiếp đổ vào nước ta, gây lũ lụt, làm thiệt hại nặng nề về người và tài sản
- Sạt lở bờ biển: đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ
- Nạn cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hoá đất đai
→ phải sử lí hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển
Câu 15: Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào
- Do nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc nên nhận được lượng bức xạ mặt
trời lớn
- Tổng búc xạ lớn, cân bằng bức xa dương quanh năm khiến nhiệt độ trung bình năm cao,
vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới
- Nền nhiệt độ cao, trung bình trên 20
o
C
- Số giờ nắng cao: 1400 – 3000 giờ/năm

Câu 16: Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa
khác nhau giữa các khu vực
 Gió mùa mùa đông: tìư tháng XI đến tháng IV năm sau, ở miền Bắc nước ta chịu tác đọng của
khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông
Bắc
- Vào nửa đầu mùa đông không khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang lại cho miền Bắc
nước ta thời tiết lạnh khô, nửa sau mùa đông khối khí lạnh di chuyển qua biển gây thời tiết lạnh
ẩm, có mưa phùn cho vùng ven biển và đồng bằng ở Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ
- Khi di chuyển xuống phía Nam, khối khí này trở nên suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như
bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông
bắc gặp địa hình chắn gió gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, nhưng lại tạo mùa khô cho
Nam Bộ và Tây Nguyên
 Gió mùa mùa hạ: vào mùa hạ, từ tháng V đến tháng X, có 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi
vào Việt Nam
- Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam
xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Vượt dãy Trường
Sơn và các dãy núi dọc biên giới Việt-Lào, khối khí trở nên nóng, khô tràn xuống vùng đồng
bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc
7
- Từ giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh lên. Vượt qua vùng biển xích
đạo, khối khí trở nên nóng ẩm, gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió Nam Bộ và Tây
Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây
mưa vào mùa hạ cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng Ĩ cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc
Bộ, khối khí này di chuyển thao hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên gió mùa Đông Nam vào
mùa hạ ở miền Bắc nước ta
 Kết luận: Với sự hoạt động của các khối khí theo mùa đã tạo nên sự phân mùa của khí hậu
- Miền Bắc: mùa đông lạnh, ít mưa
mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều
- Miền Nam: mùa mưa
mùa khô

- Đồng bằng Trung Trung Bộ, Tây Nguyên: có sự đối lập mùa mưa và mùa khô
Câu 17: Hãy nêu biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa hình, sông
ngòi ở nước ta
 Địa hình
- Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi
- Bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhiều nơi đất trơ sỏi đá.
- Địa hình ở vùng núi đá vôi có nhiều hang động, thung khô.
- Các vùng thềm phù sa cổ bị bào mòn tạo thành đất xám bạc màu.
- Hiện tượng đất trượt, đá lở làm thành nón phóng vật ở chân núi.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
- ĐBSH và ĐBSCL hằng năm lấn ra biển vài chục đến gần trăm mét
 Sông ngòi
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa làm nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc ( 2360 con sông có
độ dài trên 10 km .Đi dọc dọc bờ biển cứ 15-20 km có một cửa sông
- Lưu lượng nước lớn ( tổng lượng nước chảy qua nước ta là 840 tỉ m
3
/ năm )
- Giàu phù sa ( Lượng cát bùn trong sông Cửu Long lớn nhất với 200 triệu tấn /năm , sông
Hồng 100 triệu tấn /năm
- Thủy chế theo mùa : khí hậu có một mùa mưa một mùa khô, sông ngòi cũng có một mùa
lũ , mùa cạn . Thủy chế của các vùng thủy văn trùng khớp với chế độ khí hậu của từng vùng
.
Câu 18: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần đất, sinh vật và cảnh quan
thiên nhiên như thế nào?
 Đất
- Quá trình Feralit là quá trình hình thành đất chủ yếu ở nước ta., đất có màu vàng đỏ vì có
nhiều Fe
2
0
3

, Al
2
0
3
, đất chua vì badơ bị rữa trôi chỉ còn axit .
- Đất dễ bị suy thoái do bị rữa trôi , biến thành đá ong .
 Sinh vật
- Sinh vật rất phong phú .
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa là rừng rậm
nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh .
- Các loại sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế
Câu 19: Hãy nêu ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
 Đối với sản xuất nông nghiệp
8
- Thuận lợi: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thuận lợi phát triển nền nông nghiệp lúa nước, có
khả năng tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, phát triển nông lâm
kết hợp
- Khó khăn: Tính thất thường của thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho kế hoạch thời vụ, thiên
tai, dịch bệnh
 Đối với các hoạt động sản xuất khác và đời sống
- Thuận lợi: phát triển lâm nghiệp, giao thông vận t ải, du l ịch…và đẩy mạnh hoạt động khai
thác, xây dựng…nhất là vào mùa khô
o thiếu nước trong mùa khô
o độ ẩm cao, khó khăn bảo quản máy móc và các nông sản
o có nhiều thiên tai, gây thiệt hại lớn cho sản xuất
o thời tiết bất thường ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
o môi trường tự nhiên dễ bị suy thoái
Câu 20: Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía bắc và phần lãnh thổ ở phía nam
nước ta
 Phần lãnh thổ phía Bắc

- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc
o Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh
nhiệt độ trung bình năm trên 20
o
C, lượng mưa lớn
mùa đông từ 3-4 tháng, nhiệt độ trung bình dưới 20
o
C
càng vào phía Nam, mùa đông từ 1-2 tháng
biên độ nhiệt trong năm lớn
o Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa
các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế
còn xuất hiện nhưng loài sinh vật có nguồn gốc cận
nhiệt ôn đới từ phía Bắc di cư vào, các loài thú lông
dày
 Phần lãnh thổ phía Nam
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới gió mùa cận xích đạo (không chịu ảnh hưởng gió mùa
Đông Bắc)
o Khí hậu mang tính chất nhiệt đới cận xích đạo
nhiệt độ cao trên 25
o
C
có 2 mùa: 1 mùa mưa, 1 mùa khô
nhiệt độ cao quanh năm
biên độ nhiệt nhỏ
o Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa
sinh vật chủ yếu là các loài ưa nhiệt
ngoài ra xuất hiện rừng rụng lá, nửa rừng rụng lá ở
những nơi có khí hậu khô hạn
Câu 21: Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông-Tây

Nguyên nhân
- Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc, thấp ở Đông Nam
- Vị trí địa lí: giáp biển, đường bờ biển dài
- Do ảnh hưởng hoàn lưu gió mùa
9
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước, trong lúc diện tích hẹp, tài nguyên đang tiến
dần tới giới hạn. Cụ thể: Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số là 1225 người/km
2
, đồng bằng sông Cửu
Long là 429 người/km
2
.
+ Trong khi đó, ở vùng trung du và miền núi với diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú, thiếu
nhân lực để khai thác, nhưng dân số chỉ chiếm 25% dân số cả nước, mật độ dân số thấp hơn nhiều so
với cùng đồng bằng : Tây Bắc mật độ dân số là 69 người/km
2
. Tây Nguyên mật độ dân số là 89
người/km
2
.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa nông thôn và thành thị: Dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ
quá lớn, chiếm đến 73,1% (năm 2006), dân thành thị chỉ chiếm 26,9% (năm 2006). Như thế chứng tỏ
quá trình đô thị hoá còn chậm.
 Hậu quả
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đâ gây sức ép lớn đối với việc
giải quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gai tăng, tài nguyên
ngày càng cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, ….gặp nhiều
khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất
rộng, …nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác.

Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên và sử
dụng lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự chênh lệch về kinh tế - xã hội
giữa các vùng miền .
 Biện pháp
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kềim chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ
trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số
nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu
có tác phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi ; phát triển công nghiệp ở nông thôn
để khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.
Câu 29: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta
- Thế mạnh
o Nguồn lao động dồi dào: năm 2005, dân số hoạt động kinh tế của nước ta là 42,53
triệu người, chiếm 51,2% tổng số dân, hàng năm nước ta lại được bổ sung hơn 1 triệu
lao động
o Chất lượng lao động: người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản
xuất phong phú gắn với truyền thống của dân tộc (đặc biệt là trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…) được tích luỹ qua nhiều thế
hệ
o Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển
văn hoá, giáo dục và y tế
- Hạn chế: so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là
đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều
Câu 30: Trình bày các phương hướng giải quyết việc làm, nhằm sử dụng hợp lí lao động ở nước ta
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động
14

- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất ( nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp…) chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu
- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ
dàng, thuận lợi
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Câu 31: Trình bày đặc điểm đô thị hoá ở nước ta
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.,
- Tỉ lệ dân thành thị đang ngày càng tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.
Câu 32: Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta đối với phát triển kinh tế xã hội
- Đô thị hoá tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế của các địa phương và các vùng
trong nước
- Các thành phố, thị xã là thị trường tiêu thụ hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi tập trung đông
đảo lực lượng lao động có chuyên môn kĩ thuật, có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có sức
hút đối với đầu tư trong và ngoài nước, tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Các đô thị có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao động
- Tuy nhiên, trong quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh ra các vấn đề ô nhiễm môi trường, an
ninh trật tự xã hội
Câu 33: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì? Cho ví dụ chứng minh rằng
nước ta đang phát triển có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới
 Thuận lợi
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, cho phép nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt dới với
nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nhu cầu lớn trên thị trường trong nước và quốc tế. Khí
hậu nước ta lại có sự phân hoá rất rõ rệt theo chiều Bắc – Nam và theo chiều cao của địa
hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp

- Sự phân hoá của các điều liện địa hình và đất trồng cho phép cà đồng thời đòi hỏi phải áp
dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng. Ở trung du và miền núi, thế mạnh là
các cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Ở đồng bằng thế mạnh là các cây trồng ngắn
ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thuỷ sản
- Dân cư lao động có kinh nghiệm sản xuất lương thực, thực phẩm, trình độ thâm canh khá
cao thuận lợi cho việc đẩy mạnh thâm canh và nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi
- Các điều kiện khác về cơ sở vật chất kĩ thuật, chính sách, thị trường…có những tác động
thuận lợi nhất định cho sản xuất
 Khó khăn
- Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của thiên nhiên nước ta làm tăng tính bấp bênh vốn có của
nông nghiệp. Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi
luôn là nhiệm vụ quan trọng
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm thươpngf xuyên biến động, cơ sở vật chất kĩ thuật nhiều vùng
bị xuống cấp và lạc hậu
 Ví dụ
15
- Các tập đoàn cây trồng và vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái
- Cơ cấu mùa vụ, giống có nhiều thay đổi.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng công nghiệp
chế biến và bảo quản nông sản.
- Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của nền nông nghiệp nhiệt đới
Câu 34: Hãy phân biệt một số nét khác nhau cơ bản giữa nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng
hoá
Đặc điểm Nông nghiệp cổ truyền Nông nghiệp hàng hoá
Quy mô nhỏ lớn
Mục đích Sản xuất nhiều laọi sản phẩm, phần lớn
tiêu thụ tại chỗ → tự cung tự cấp
Không chỉ tạo ra nguồn nông sản
mà quan trọng hơn là tạo nguồn lợi
nhuận

Phương tiện sản
xuất
Thô sơ, thủ công chuỷ yếu sử dụng sức
người, sức động vật
đẩy mạnh thâm canh, sử dụng
nhiều máy móc vật tư nông nghiệp
và công nghệ mới
Năng suất lao động thấp cao
Phân bố phổ biến ở những nơi có cơ sở hạ tầng còn
thấp, giao thông khó khăn
phát triển ở những vùng có truyền
thống sản xuất hàng hoá, gần trục
đường giao thông, các thành phố
hơn
Câu 35: Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở đa dạng hoá nông nghiệp
- Việc đảm bảo an toàn lương thực tạo điều kiện cung cấp một lượng lớn phụ phẩm và hoa màu lương
thực làm thức ăn cho chăn nuôi. Đồng thời giúp nông dân an tâm trong việc phát triển các loại cây công
nghiệp, cây ăn quả …
- Đảm bảo lương thực cho hơn 80 triệu dân
- Cung cấp các mặt hàng xuất khẩu
Câu 36: Chứng minh rằng việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy
thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt cao, độ ẩm lớn.
+ Nước ta có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp: Đất Feralít ở miền núi và
đất phù sa ở đồng bằng.
+ Nguồn lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm.
+ Mạng lưới công nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
+ Nhu cầu thị trường còn rất lớn.
+ Được Đảng và nhà nước quan tâm.

- Việc phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả đem lại nhiều ý nghĩa to lớn:
+ Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
+ Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu.
+ Góp phần giả quyết việc làm, phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
+ Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ở những vùng còn nhiều khó khăn.
Câu 37: Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển của hoạt đông
khai thác thuỷ sản ở nước ta
a/ Thuận lợi:
16
-Tự nhiên:
+ Có bờ biển dài 3260 Km vùng đặc quyền kinh tế rộng ( hơn 1triệu Km
2
)
+Nguồn lợi hải sản khá phong phú ( tổng trữ lượng khoảng 3,9_4,0 triệu tấn)
+ Có nhiều ngư trường trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau-Kiên Giang, Ninh
Thuận- Bình Thuận- Bà Rịa- Vũng Tàu, Hải Phòng-Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa-
quần đảo Trường Sa.
+Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn (  thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản
nước lợ)
+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng vùng đồng bằng ( thuận lợi nuôi trồng nước ngọt)
-Kinh tế- xã hội:
+ Nhân dân có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
+ Phương tiện tàu thuyền, các ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+Dịch vụ và chế biến thuỷ sản được mở rộng
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
+ Chính sách khuyến ngư của nhà nước
b/ Khó khăn:
-Tự nhiên:
+Thiên tai ( bão…)
+ Một số vùng ven biển môi trường bị suy thoái, nguồn lợi bị suy giảm

-Kinh tế-xã hội:
+Phương tiện đánh bắt chậm đổi mới
+ Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
+ Công nghệ chế biến, chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
Câu 38: Nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay
a) Ngành lâm nghiệp ở nước ta có vai trò quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái.
- Kinh tế:
+ Tạo nguồn sống cho đông bào dân tộc ít người
+ Bảo vệ các hồ thủy điện, thủy lợi
+ Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp.
+ Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở trong vùng núi, trung du và vùng hạ du.
- Sinh thái:
+ Chống xói mòn đất
+ Bảo vệ các loài động vật, thực vật quí hiếm
+ Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn
+ Đảm bảo cân bằng sinh thái và cân bằng nước.
b) Tài nguyên rừng nước ta vốn giàu có nhưng đã bị suy thoái nhiều:
Có 3 loại rừng:
-Rừng phòng hộ: gần 7 triệu ha, có tác dụng lớn đối với việc điều hòa dòng chảy, chống lũ, chống
xói mòn, ở ven biển miền Trung còn chắn cát bay.
-Rừng đặc dụng: bảo tồn động thực vật quý hiếm, phát triển du lịch, cân bằng sinh thái…
-Rừng sản xuất: 5,4 triệu ha, tạo ra nhiều giá trị kinh tế.
c) Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp:
-Trồng rừng: có 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ
trụ mỏ,…rừng phòng hộ. Hàng năm trồng khoảng 200.000 ha rừng tập trung.
-Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: khai thác hàng năm khoảng 2,5 triệu m
3
gỗ, 120 triệu cây
tre, 100 triệu cây nứa.
17

-Các sản phẩm gỗ: gỗ tròn, gỗ xẻ, đồ gỗ…công nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triển,
lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (Phú Thọ) và Liên hợp giấy Tân Mai (Đồng Nai).
-Các vùng có diện tích rừng lớn: Tây Nguyên, BTB,…
-Rừng còn được khai thác cung cấp gỗ củi, than củi.
Câu 39: Hãy lấy ví dụ chứng minh rằng các điều kiện tự nhiên tạo ra nói chung của sự phân hoá lảnh
thổ nông nghiệp, cón các nhân tố kinh tế xã hội làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hoá đó
- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các nhân tố tự nhiên (đất, khí hậu, nước).
- Nông nghiệp nước ta còn lạc hậu, chưa phát triển nên sự phụ thuộc vào tự nhiên còn rất lớn.
Ví dụ:
-Đất feralit ở miền núi hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, đất phù sa ở đồng bằng hình
thành các vùng chuyên canh cây lương thực, thực phẩm.
-Khí hậu phân hóa đa dạng tạo nên sự đa dạng về cơ cấu cây trồng và có sự khác nhau về chuyên môn
hóa giữa các vùng. Ở ĐNB chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, còn ở TD-MN Bắc Bộ chủ yếu là cây
công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
* Nhân tố KT-XH làm phong phú thêm và làm biến đổi sự phân hóa đó:
-Là nhân tố tạo nên sự phân hóa trên thực tế sản xuất của các vùng.
-Việc nhập nội các giống cây trồng, vật nuôi làm phong phú thêm cơ cấu cây trồng, vật nuôi nước ta.
-Các nhân tố KT-XH còn ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố sản xuất.
-Các nhân tố con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, đường lối chíng sách, thị trường đóng vai trò quyết
định sự hình thành các vùng nông nghiệp tiến tới nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
Câu 40: Tại sao việc phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến
lại có ý nghĩa quan trọng đối với tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội
- Hình thành vùng chuyên canh góp phần khai thác tốt các điều kiện sinh thái khác nhau giữa
các vùng, thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
- Tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, giúp sử dụng và bảo quản sản phẩm lâu dài, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm thị trường trong nước và quốc tế
- Góp phần hinh thành mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, liên kết nông công nghiệp
Câu 41: Chứng minh rằng cơ cấu ngành của công nghiệp nước ta khá đa dạng. Tại sao nước ta có sự
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành

 Chứng minh
- Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp. Đó là nhóm
công nghiệp khai thác (4 ngành), nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành) và nhóm sản xuất,
phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành)
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp hiện nay đang nổi lên một số ngành trọng điểm, đó là các
ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và có tác động mạnh mẽ
đễn việc phát triển các nghành kinh tế khác
 Giải thích
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch:
+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến
+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối
điện, khí đốt, nước do:
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, trong đó có
nhóm ngành công nghiệp chế biến
18
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với
tình hình mới.
Câu 42: Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hoá về mặt lảnh thổ? Tại sao lại
có sự phân hoá đó
a/ Vùng Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận: khu vực tập trung nhiều TTCN nhất cả nước:
-TTCN Hà Nội lớn nhất vùng ( cơ khí, thực phẩm, luyện kim đen, điện tử, ô tô, hoá chất, dệt may…)
- Từ TTCN Hà Nội toả ra các hướng:
+ Bắc: có TTCN Thái Nguyên ( luyện kim đen, màu, cơ khí, xây dựng)
+ Đông Bắc: TTCN Bắc Ninh ( thực phẩm, xây dựng)
+ Đông: TTCN Hải Dương, Hải Phòng, Hạ Long, Cẩm phả( cơ khí, dệt may, thực phẩm, luyện kim
đen, đóng tàu, điện tử,…)
+ Đông Nam: TTCN Hưng Yên, Nam Định, Thanh Hoá ( cơ khí, thực phẩm, dệt may, xây dựng, sản
xuất giấy xenlulô)
+Tây Nam: Hà Đông, Hoà Bình ( cơ khí, thực phẩm, dệt may, xây dựng, thuỷ điện)
+ Tây Bắc: TTCN Phú Yên, Việt Trì (hoá chất, cơ khí, thực phẩm,…)

b/ Vùng Đông Nam Bộ:
-Gồm : TTCN Tp Hồ Chí Minh lớn nhất nước ( cơ khí, luyện kim đen, màu, nhiệt điện, ô tô, thực
phẩm, dệt may, điện tử, hoá chất…)
- Ngoài ra còn có các TTCN khác như:
+ TTCN Biên Hoà (Đồng Nai) (điện tử, hoá chất, cơ khí, dệt may,…)
+ TTCN Vũng Tàu ( Bà Rịa Vũng Tàu) ( cơ khí, luyện kim đen, nhiệt điện , đóng tàu, thực phẩm…)
+ TTCN Thủ Dầu Một ( Bình Dương) (điện tử, hoá chất, cơ khí, thực phẩm, dệt may…)
c/ Duyên hải miền Trung:
-Đà nẵng là TTCN quan trọng nhất ( cơ khí, đóng tàu, hoá chất, dệt may…)
-Ngoài ra còn có các TTCN Quy Nhơn, Nha Trang, Vinh ( cơ khí, thực phẩm, xây dựng)
d/ Đồng bằng Sông Cửu Long:
-TTCN cần Thơ quan trọng nhất ( luyện kim đen, cơ khí, nhiệt điện, thực phẩm, dệt may, hoá chất,…)
-TTCN Cà Mau ( nhiệt điện, thực phẩm, hoá chất)
-Các vùng còn lại nhất là vùng núi công nghiệp phát triển châm, phân tán.
Câu 43: Tại sao công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm
a/ Thế mạnh lâu dài: nguồn nhiên liệu phong phú:
- Than antraxít tập trung ở Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỷ tấn, ngoài ra còn có than nâu, than mỡ,
than bùn…
- Dầu khí vớitrữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m
3
khí.
- Thủy năng có tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông
Đồng Nai (19%).
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
b/ Mang lại hiệu quả cao:
- Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, phục vụ công cuộc CNH, HĐH. Than, dầu thô còn có xuất khẩu.
- Nâng cao đời sống nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c/ Tác động đến các ngành kinh tế khác:
Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến các ngành kinh tế về quy mô, kỹ thuật-công nghệ, chất lượng sản

phẩm…
Câu 44: Dựa vào atlat hãy xác định các nhà máy thuỷ điện lớn của nước ta và giait thích sự phân bố
của chúng
19
- Thủy điện Hòa Bình trên sông Đà, công suất 1920 MW, thuộc tỉnh Hòa Bình.
- Thủy điện Yaly trên sông Xê-xan, công suất 720 MW, thuộc tỉnh Gia Lai.
- Thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai, công suất 400 MW, thuộc tỉnh Đồng Nai.
- Thủy điện Hàm Thuận-Đa Mi trên sông La Ngà, công suất 470 MW, thuộc tỉnh Bình Thuận.
- Đang xây dựng nhà máy thủy điện Sơn La trên sông Đà, công suất 2400 MW, thuộc tỉnh Hòa Bình.
* Giải thích:
- Các nhà máy thủy điện đều phân bố ở trên các con sông có độ dốc lớn, nguồn nước dồi dào.
- Sự phân bố các nhà máy thủy điện ở nước ta chủ yếu tập trung ở 3 hệ thống sông lớn:
+ Hệ thống sông Hồng và sông Đà.
+ Hệ thống sông Xê-xan, Xrê-pôk.
+ Hệ thống sông Đồng Nai.
Câu 45: Thế nào là tổ chức lãnh thổ công nghiệp? So sánh các hình thức tổ chức lảnh thổ công nghiệp
lãnh thổ công nghiệp ở nước ta
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sx công nghiệp
trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có để đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp Đặc điểm
Điểm công nghiệp
- Gồm 1 – 2 xí nghiệp đơn lẽ, có kết cấu hạ tầng
riêng.
- Phân bố gần nguồn nguyên nhiên liệu hoặc nơi
tiêu thụ
- Không có mối quan hệ về sản xuất.
- Ở Tây Nguyên, Tây Bắc
Khu công nghiệp
- Nhiều xí nghiệp công nghiệp trên khu vực có
ranh giới rõ ràng, có chung cơ sở hạ tầng.

- Có quy chế ưu đãi riêng.
- Có ban quản lí và có sự phân cấp quản lí.
- Ở Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Hồng,
Duyên Hải Miền Trung.
Trung tâm công nghiệp
- Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình
độ cao.
- Gắn liền với đô thị vừa và lớn.
- Có ngành chuyên môn hóa với vai trò hạt nhân.
- Qui mô 3 loại:
+ Lớn và rất lớn: Có ý nghĩa quốc gia (Thành Phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội).
+ Trung bình: Có ý nghĩa vùng (Việt Trì, Đà
Nẳng, Cần Thơ ).
+ Nhỏ: Có ý nghĩa địa phương (Vinh, Thanh Hóa,
Qui Nhơn).
Vùng công nghiệp - Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp có trình
độ cao nhất.
- Có thể bao gồm tất cả hình thức tổ chức lãnh
20
thổ công nghiệp từ thấp đến cao có mối quan hệ
về sản xuất, công nghệ, kinh tế
- Có diện tích gồm nhiều tỉnh và thành phố
(tương đương cấp tỉnh).
- Có một số ngành chuyên môn hóa của vùng.
- Dưới sự chỉ đạo của Bộ và địa phương.
Câu 46: Giải thích tại sao thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất của
nước ta
- Đây là 2 trung tâm công nghiệp hội đủ các điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển công nghiệp.
+ Vị trí nằm trong vùng kinh tế trong điểm, là đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế, là đầu mối giao

thông vận tải lớn của cả nước. Tiếp giáp vùng giàu tài nguyên.
+ Nguồn lao động dồi dào, có trình độ chuyên môn kĩ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tốt nhất và hoàn thiện nhất cả nước.
+ Thị trường tiêu thụ lớn.
+ Thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+ Có nhiều chính sách năng động trong việc phát triển kinh tế. Hà Nội còn là thủ đô của nước ta.+
Thành Phố Hồ Chí Minh có nhiều thuận lợi hơn Hà Nội cửa ngõ thông ra biển, qui mô dân số lớn năng
động trong cơ chế thị trường. Vì vậy, Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước,
Hà Nội đứng thứ 2.
Câu 47: Nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế xã hội
a/. Vai trò giao thông vận tải :
- Giao thông vận tải là ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính
dịch vụ, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Giao thông vận tải nối sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân.
- Giao thông vận tải tạo mối giao lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng, các địa phương trong nước và trên
thế giới.
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Là điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài.
- Là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế - xã hội một nước.
b/. Thông tin liên lạc:
- Vận chuyển các thông tin nhanh chóng, kịp thời.
- Thực hiện các mối giao lưu giữa các vùng trong nước và trên thế giới.
- Trong đời sống hiện đại không thể thiếu các phương tiện thông tin liên lạc, nâng cao chất lượng cuộc
sống, xem là thước đo của nền văn minh.
- Thúc đẩy quá trình tổ chức hóa.
Câu 48: Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển giao thông vận tải ở nước ta
a/. Thuận lợi:
- Vị trí địa lí
+ Nằm gần trung tâm Đông Nam Á.
+ Trên đường giao thông hàng hải quốc tế.

+ Đầu mối của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á.
+ Vị trí trung chuyển của các tuyến đường hàng không quốc tế.
- Tự nhiên:
+ Địa hình: tạo điều kiện giao thông xuyên Bắc – Nam từ đồng bằng lên miền núi.
+ Khí hậu: nóng quanh năm tạo điều kiện giao thông vận tải có thể hoạt động quanh năm.
21
+ Thủy văn: mạng lưới sông ngòi dày đặc và hệ thống kênh rạch chằng chịt tạo thành mạng lưới giao
thông đường thủy trong nước và quốc tế.
+ Bờ biển dài có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng biển.
- Kinh tế - xã hội:
+ Sự phát triển kinh tế là động lực phát triển giao thông vận tải.
+ Nguồn lao động dồi dào.
+ Cơ sở vật chất tương đối hoàn chỉnh và đa dạng.
+ Chính sách ưu tiên phát triển giao thông vận tải. Nước ta đang hoàn thiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nên giao thông phải đi trước một bước.
b/. Khó khăn:
- Vị trí địa lí: lãnh thổ kéo dài Bắc – Nam làm tăng cự ly vận chuyển.
- Tự nhiên:
+ Phần lớn đồi núi, độ chia cắt lớn.
+ Khí hậu: mưa, bão, lũ lụt
+ Thủy văn: phân hóa theo mùa, biến động thất thường.
- Kinh tế - xã hội:
+ Cơ sở vật chất còn hạn chế, phân bố không đều.
+ Lao động chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ngành.
Câu 49: Chứng minh rằng hoạt động xuất, nhập khẩu của nước ta đang có những biến chuyển tích cực
trong những năm gần đây
* Họat động ngoại thương có những chuyển biến rõ rệt:
- Về cơ cấu:
. Trước Đổi mới nước ta là nước nhập siêu.
. Năm 1992, cán cân xuất nhập khẩu tiến tới cân đối

. Từ 1993 đến nay, nước ta tiếp tục nhập siêu nhưng bản chất khác trước Đổi mới.
- Thị trường buôn bán ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa.
- Cơ chế quản lý có nhiều đổi mới
- Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
* Về xuất khẩu:
- Quy mô kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng
- Mặt hàng xuất khẩu tăng cả về số lượng, lọai, và cơ cấu.
- Hàng xuất khẩu chủ yếu là: Khóang sản, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, nông sản, thủy
sản.
- Thị trường mở rộng, lớn nhất là Mỹ tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc…
* Về nhập khẩu:
- Kim ngạch nhập khẩu tăng lên mạnh hơn xuất khẩu.
- Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là tư liệu sản xuất (91,9%), còn lại là hàng tiêu dùng.
- Thị trường chủ yếu là châu Á Thái Bình Dương và châu Âu.
Câu 50: Chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong phú và đa dạng
a/Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong phú và đa dạng, gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật.
-Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải đảo. Địa hình Caxtơ với
hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẽ Bàng…
-Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa theo độ cao. Tuy nhiên
cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của khí hậu.
-Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ thống s.Cửu Long, các hồ
tự nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên
có sức hút cao đối với du khách.
22
-Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia.
b/Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm: di tích, lễ hội, tài nguyên khác…
-Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2.600 di tích được Nhà nước xếp
hạng, các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ
Sơn; di sản phi vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên.
-Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa qưuốc gia là lễ hội đền Hùng, kéo dài nhất là lễ hội

Chùa Hương…
-Hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc sắc khác có khả năng phục vụ mục đích
du lịch
23

×