Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phần tác giả-tác phẩm Ôn thi ĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.19 KB, 13 trang )

PHẦN I.
CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM
NAM CAO(1915-1951)
1. Sự nghiệp văn học (30 dòng)
a. Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia
đình nông dân làng Đại Hoàng, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn có vị trí hàng đầu
trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc
nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán trước 1945. Nam Cao cũng là cây
bút tiêu biểu của chặng đầu nền văn học mới sau cách mạng.
b. Sự nghiệp Vhọc của Nam Cao trải dài trên 2 thời kỳ, trước và sau
CMT 8.
- Trước CMT8: sáng tác của N.Cao tập trung vào 2 đề tài chính: cuộc
sống người trí thức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân ở quê
hương.
+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các truyện
ngắn:"Những truyện không muốn viết"; "Trăng sáng", "Đời thừa", "Mua
nhà", "Nước mắt", "Cười" và tiểu thuyết "Sống mòn"(1944). Trong khi mô tả
hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà văn nghèo,
những "Giáo khổ trường tư", học sinh thất nghiệp Nam Cao đã làm nổi bật tấn
bi kịch tinh thần của họ, đặt ra những vấn đề có ý nghĩa XH to lớn. Đó là tấn bi
kịch dai dẳng của người trí thức, những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời
sống và nhân phẩm, muốn sống có hoài bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và
hoàn cảnh XH làm cho "chết mòn", phải sống" đời thừa"
+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các truyện:"Chí
Phèo", "Trẻ con không được ăn thịt chó"," Một bữa no"," Lão Hạc"," Một
đám cưới", "Lang Rận" ở đề tài này, Nam Cao thường nhắc đến những hạng
cố cùng, những số phận hẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu manh hoá Nhà văn đã kết
án sâu sắc cái Xã hội tàn bạo làm huỷ diệt cả nhân tính của những con người
lương thiện. Ở một số TP, Nam Cao đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất
đẹp đẽ, cao quí trong tâm hồn họ (L.Hạc)
- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến,


truyện ngắn "Đôi mắt" (1948) "Nhật ký ở rừng" (1948) và tập bút kí "Chuyện
biên giới"(1950) của ông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn
học mới sau CM còn rất non trẻ khi đó.
- Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và đằm
thắm yêu thương. Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được coi là một
nhà văn lớn giàu sức sáng tạo của văn học VN.
2. Tuyên ngôn nghệ thuật của NCao
+Truyện ngắn "Trăng sáng" (1943): "Chao ôi! Nghệ thuật không cần
phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là
tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than"
+Truyện ngắn"Đời thừa (1943)
+ Một tác phẩm" thật giá trị" thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc:
" Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi.
Nó ca tụng tình thương, tình bác ái, sự công bình Nó làm cho người gần người hơn".
+ Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút
"Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu
mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi,
khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có"
- Văn chương đòi hỏi phải có lương tâm của người cầm bút: "Sự cẩu thả
trong bất cứ nghề gì cũng là bất lương rồi. Nhưng cẩu thả trong văn chương thì
thật là đê tiện.
- Trong tác phẩm "Đôi mắt" (1948) NC đã nêu 1 quan điểm của mình:
"Vẫn giữ đôi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều, càng quan sát lắm, người ta
chỉ càng thêm chua chát và chán nản".
3. Phong cách nghệ thuật: NC có phong cách NT độc đáo.
- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần - con người bên trong của con người.
- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.
- Rất thành công trong ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Kết cấu truyện chặt chẽ.
- Cốt truyện đơn giản, rất đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan trọng,

sâu xa, có ý nghĩa triết lí sâu sắc.
- Giọng điệu lời văn: lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm, yêu thương.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gắn với lời ăn tiếng nói của quần chúng.
 NGUYỄN TUÂN
1-Con người:
NgTuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học đã
tàn, NTuân cầm bút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới nổi tiếng
với các tác phẩm "Một chuyến đi", "Vang bóng một thời".
Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước, tinh thần dtộc. Ở NT, ý thức cá nhân
phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình. NT
còn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu những môn
nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh Nguyễn Tuân là một nhà văn
thực sự biết quý trọng nghề nghiệp của mình.
2- Phong cách nthuật của NT
- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ông quan
niệm đã là văn thì trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết không giống
ai, từ chủ đề, nhân vật, kết cấu,đến cách đặt câu dùng từ
- Trong phong cách nghệ thuật của NT có chất tài hoa, tài tử. Chất tài
hoa này được thể hiện rất rõ khi ông đề cao những con người tài hoa, những
người biết trân trọng cái tài, cái đẹp. NT luôn tiếp cận cảnh vật, sự việc và con
người ở phương diện thẩm mỹ.
- Tính uyên bác thể hiện trong văn của NT: Đọc văn của NT, người đọc
luôn được cung cấp những tri thức phong phú về văn hoá trên những lĩnh vực:
Văn học, nghệ thuật, lịch sử, địa lý, hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh
-NT học theo"Chủ nghĩa xê dịch", ông luôn thèm khát những điều mới lạ.
Ông không thích những gì bằng phẳng, nhợt nhạt, yên ổn. Ông là nhà văn của
những tính cách phi thường, của những tình cảm, cảm giác mãnh liệt.
NT có phong cách tự do, "ngông", phóng túng và ý thức sâu sắc về cái
tôi cá nhân. Điều này đã khiến NT tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu.
-Phong cách của NT có sự thay đổi trước và sau CMT8.

3- Những nét chính về sự nghiệp vhọc của NT
Trong hơn nửa thế kỷ cầm bút, NT đã để lại một sự nghiệp vhọc lớn.
-Trước CMT8 các tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh 3 đề tài:
+ Một là về "Chủ nghĩa xê dịch" : nghĩa là ghi lại những cảnh thnhiên,
xhội, những cảm nghĩ tài hoa độc đáo của nhà văn trên đường"xê dịch" khắp đất
nước mình"một chuyến đi"," thiếu quê hương"
+ Hai là đề tài "Vang bóng một thời", ấy là thời phkiến đã qua, những
dư âm còn vọng lại. Ông viết về những phong tục đẹp, những thú chơi tinh tế,
tao nhã của người xưa (tphẩm tiêu biểu "Vang bóng một thời")
+ Ba là đề tài "Đời sống truỵ lạc": Viết về tình trạng khủng hoảng tinh
thần của một nhvật "tôi" hoang mang bế tắc, tìm cách thoát ly trong đàn hát,
trong rượu và thuốc phiện (tphẩm" Chiếc lư đồng mắt cua")
 Giá trị của tphẩm viết về ba đề tài trên là những trang viết đầy tài hoa và thấm
nhuần lòng yêu nước, viết về phong cách thiên nhiên và những vùng đất khác
nhau trên quê hương mình, viết về những thú chơi tao nhã thể hiện một khía
cạnh của nền vhoá cổ truyền của dtộc và về những con người tài hoa, nghĩa sĩ
và tài năng nhân cách kết hợp với nhau.
- Sau CMT8, NT hăng hái dùng ngòi bút của mình phục vụ hai cuộc
khchiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc xdựng đất nước. Ông stác hàng
loạt tphẩm, bút ký, tuỳ bút có gitrị nghệ thuật (tác phẩm tiêu biểu: "Sông đà"," Hà
Nội ta đánh Mỹ giỏi") giá trị của những tác phẩm này là ở những trang viết đầy tự
hào, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và lao động. Qua những trang viết ấy,
người ta thấy dân tộc Việt Nam không chỉ cần cù, dũng cảm, có chính nghĩa mà
còn rất mực tài hoa.
- NT có đóng góp rất lớn đối với lịch sử văn học dân tộc. Thể bút ký, tuỳ
bút, tuỳ bút văn học đạt trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú ngôn
ngữ văn học dân tộc, đem đến cho văn xuôi VN một phong cách viết đặc biệt tài
hoa và độc đáo.
 NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH(1890-1969)
•1. Con người :

NAQ-HCM là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là người anh hùng giải phóng dân
tộc VN, đồng thời người cũng là một nhà văn hoá lớn.
HCM tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hđộng CM
mang tên NAQ, sinh ngày 19.5.1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.
Năm1911, HCM ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng. Tháng
1.1919, Người đưa bản Yêu sách của nhân dân An Nam về quyền bình đẳng, tự
do đến Hội nghị Véc xai (Pháp). Năm 1920, Người dự Đại hội Tua và là một
trong những thành viên đầu tiên tham gia sáng lập ĐCS Pháp. HCM đã tham gia
thành lập nhiều tổ chức CM như: VNTNCMĐCH (1925), Hội liên hiệp các dân tộc
bị áp bức á Đông (1925) và chủ toạ hội nghị thống nhất các tổ chức Cộng Sản ở
trong nước tại Hương Cảng, thành lập ĐCS VN (3.2.1930). Tháng 2.1941,
Người về nước hoạt động và thành lập Mặt trận Việt Minh, trực tiếp lãnh đạo
phong trào CM ở trong nước giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng
Tám.1945. Sau hơn 30 năm, trải qua nhiều năm tháng hoạt động cách mạng,
ngày 2/9/1945 HCM đã đọc bản "TNĐL" tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, khai
sinh ra nước VNDCCH. Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên 6.1.1946, Người được
bầu làm Chủ tịch nước VNDCCH. Từ đó Người luôn đảm nhiệm những chức vụ
cao nhất của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân giành thắng lợi trong 2 cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. Người qua đời ngày
2.9.1969, để lại niềm tiếc thương vô hạn cho dân tộc VN và nhân dân thế giới.
Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của CTHCM, tổ chức giáo
dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn
người là "Anh hùng giải phóng dân tộc VN, nhà văn hoá lớn". HCM là vị lãnh
tụ vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp CM to lớn đó, Người đã để lại 1 di sản
đặc biệt cho dân tộc, đó là một sự nghiệp văn chương đồ sộ.
2. Những nét lớn về sự nghiệp văn học của HCM.
Trong sự nghiệp lớn lao của HCM có một di sản đbiệt để lại cho dtộc, đó là sự
nghiệp vhọc. Người đã để lại cho nhdân ta một sự nghiệp văn chương lớn lao về
tầm vóc, phong phú, đa dạng về thể loại và đặc sắc về phcách sáng tác. Do
đkiện hđộng cmạng những năm ở nước ngoài nên các tphẩm của NAQ-HCM

được viết bằng tiếng pháp, hán văn và tiếng Việt, có thể tìm hiểu sự nghiệp vhọc
của Người chủ yếu trên 3 lĩnh vực.
a. Văn chính luận.
- Những tác phẩm văn chính luận của HCM được viết ra chủ yếu với mục
đích đấu tranh chính trị nhằm tiến công trực diện kẻ thù hoặc thể hiện những
nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử.
- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, các bài văn chính luận với bút danh
NAQ đăng trên các báo"Người cùng khổ" (leparia), nhân đạo(Lhumanité), "Đời
sống thợ thuyền" (la vie ouvriere) đã tác động và ảnh hưởng lớn đến quần chúng
Pháp và nhân dân những nước thuộc địa, kêu gọi thức tỉnh những người nô lệ bị
áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung. Một trong những tác phẩm
lớn đã kết tinh và hội tụ lại tinh thần trên là "Bản án chế độ thực dân Pháp".
- Năm 1945 "Tuyên ngôn độc lập" là một văn kiện chính trị có giá trị lịch
sử lớn lao, phản ánh khát vọng độc lập, tự do và cuộc đấu tranh kiên cường bền
bỉ của dân tộc đã giành được thắng lợi. Đây là áng văn chính luận hùng hồn
tuyên bố quyền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước và thế giới.
"TNĐL" là tác phẩm chính luận có giá trị pháp lý, giá trị lịch sử, giá trị nhân bản
và giá trị nghệ thuật cao.
- "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"(1946) và " không có gì quí hơn độc
lập tự do"(1966) là những áng văn chính luận hào hùng, tha thiết làm rung động
hàng triệu trái tim yêu nước. Những tác phẩm ấy nói lên các vấn đề thời sự cấp
bách của dân tộc, thể hiện sâu sắc tiếng gọi của non sông, đất nước trong
những giờ phút thử thách đặc biệt.
- Trong những năm tháng cuối đời, Ngươì viết bản"Di chúc" thiêng liêng
và chan chứa tình cảm. Bản "Di chúc" là lời căn dặn thiết tha, chân tình với đồng
bào, đồng chí, vừa mang tính chiến lược trong hướng phát triển của đất nước,
vừa thấm đượm tình yêu thương con người.
b.Truyện và ký.
Khoảng từ năm 1922-1925 NAQ có viết một số truyện ngắn và ký bằng
tiếng Pháp đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. Các truyện ngắn thường dựa trên một

sự kiện, một câu truyện có thật , từ đó Người biết vận dụng, hư cấu để thực hiện
dụng ý nghệ thuật của mình .
- Một số tphẩm tiêu biểu là: Pari(1922), Con người biết mùi hun khói
(1922), Đồng tâm nhất trí(1922); "Vi hành"(1923); "Những trò lố hay là Va
ren Phan Bội Châu "(1925)
- Truyện ngắn của NAQ cô động, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo.
Mỗi truyện đều có tư tưởng riêng hẫp dẫn, sáng tỏ, ý tưởng thâm thuý, kín đáo
chất trí tuệ toả trong hình tượng và phong cách giàu tính hiện đại.
c. Thơ ca:
- Đây là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương của HCM.
Với gần 250 bài thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập"NKTT"(134
bài), "ThơHCM"(86 bài-1967) và"Thơ chữ Hán HCM" (86 bài,1990), HCM đã có
những đóng góp quan trọng cho nền thơ ca VN hiện đại .
- Tiêu biểu nhất là "NKTT"được viết trong thgian Người bị giam cầm ở
nhà tù Quốc dân Đảng tại Quảng Tây-Trung Quốc từ 29.8.1942 đến10.9.1943.
Tập thơ "NKTT" trước hết là cuốn nhật ký bằng thơ phản ánh tâm hồn và nhân
cách cao đẹp của những chiến sĩ cách mạng, đồng thời tố cáo bộ mặt đen tối và
nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của XH Trung Quốc thời Tưởng giới
Thạch tập thơ chan chứa tình cảm nhân đạo, luôn hướng về những người lao
động, những bthơ trong "NKTT" biểu hiện lòng yêu nước thiết tha của những
chsĩ csản, chứa đựng những bức hoạ nhân sinh, đạo lý, thể hiện ý chí vượt lên
gian khổ để vươn tới tự do. Các bthơ trong "NKTT" vừa đậm đà mầu sắc cổ
điển, vừa thể hiện được tinh thần thời đại.
- Ngoài tập "NKTT" HCM còn viết những bài thơ chữ tình độc đáo và
những bài thơ mộc mạc, giản dị, để tuyên truyền đường lối CM (Pắc bó hùng vĩ,
Tức cảnh Pắc bó, bài ca du kích, ca sợi chỉ ). Đi vào cuộc khchiến chống thdân
Pháp, Người đã biểu lộ những nỗi lo lắng về vận mệnh của non sông, tcảm thiết
tha, gắn bó với cảnh sắc thnhiên đất nước (cảnh khuya, đi thuyền trên sông đáy,
cảnh rừng Việt Bắc) những ca ngợi sức mạnh của quân và dân ta trong cuộc
khchiến và niềm vui thắng lợi (rằm tháng giêng, lên núi,tin thắng trận, đêm thu )

- Tập "thơ chữ Hán HCM" tập hợp 36 bài thơ chữ Hán viết trong những
thời điểm với những đề tài (thu dạ, Nguyên tiêu, Tặng bùi công, Nhị vật, thất
cửu )
3. Phong cách nghệ thuật HCM:
Phong cách nghệ thuật của NAQ-HCM là một phong cách vừa nhất quán, vừa
đa dạng. Tính nhất quán thể hiện rõ nhất ở nguyên tắc sáng tác, ở lối viết giản dị
ngắn gọn mà linh hoạt, biến hoá, ở khả năng kết hợp nhuần nhị yếu tố cổ điển
với yếu tố hiện đại, ở khuynh hướng vận động luôn hướng về ánh sáng, sự sống
và tương lai của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật. Tính đa dạng phong phú
được thể hiện ở bút pháp, nội dung, kết cấu, ngôn từ, thủ pháp nghệ
thuật Ngay trong cùng một đề tài, thậm chí cùng một tác phẩm, tính đa dạng và
phong phú cũng được thể hiện rõ nét.
Những tác phẩm của NAQuốc-HCM có phong cách đa dạng và thống nhất kết
hợp sâu sắc và nhuần nhị mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa tư
tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Dù sáng tác bằng thể loại
nào, tác phẩm của Người cũng đều có phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn và có
giá trị bền vững.
- Văn chính luận của NAQ-HCM biểu lộ tư duy sắc sảo giầu trí thức văn
hoá, gắn lý luận với thực tiễn, vận dụng hiệu quả những phương thức biểu hiện.
- Trong truyện và ký, ngòi bút NAQ rất chủ động và sáng tạo khi là lối kể
chân thực tạo không khí gần gũi, có khi là giọng điệu châm biến sắc sảo thâm
thuý và tinh tế. Chất trí tuệ và tính hiện đại là những nét đặc sắc trong truyện
ngắn của NAQ.
- Thơ ca HCM cũng có phong cách đa dạng. Những bài cổ thi hàm súc
uyên thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, những bài thơ hiện đại được
Người vận dụng qua những thể loại, phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách
mạng.
 Nhìn chung, nội dung và hình thức nghệ thuật trong sáng tác của
NAQ-HCM luôn vận động linh hoạt theo mục đích sáng tác, đối tượng tác động
và hoàn cảnh giao tiếp cụ thể

4. Quan điểm sáng tác HCM:
- Sinh thời Chủ Tịch HCM không nhận mình là nhà văn nhà thơ và chỉ là
người bạn của văn nghệ, người yêu văn nghệ, nhưng rồi chính hoàn cảnh thôi
thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường XH và thiên nhiên gợi cảnh,
cùng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nhạy cảm, Người đã viết được rất nhiều
áng văn chính luận hào hùng, những truyện ngắn đặc sắc và hàng trăm bài thơ
rất hay. Người có ý thức và am hiểu sâu sắc qui luật và đặc trưng của hoạt động
văn nghệ, từ phương diện tư tưởng chính trị đến nghệ thuật biểu hiện điều đó
trước hết được biểu hiện trực tiếp trong quan điểm sáng tác văn chương của
người.
+ Là nhà CM vĩ đại lại rất yêu văn nghệ, HCM xem văn nghệ là một
hđộng tinh thần phphú và phvụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhà văn là chsĩ
trên mặt trận vhoá tư tưởng tinh thần đó đã được Người nói lên trong bài thơ"
cảm tưởng đọc"Thiên gia thi"
"Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp-Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi,sông-
Nay ở trong thơ nên có thép-Nhà thơ cũng phải biết xung phong"
Chất" thép " ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng, là cảm hứng
đấu tranh XH tích cực. Quan điểm của HCM là sự tiếp thu kế thừa quan điểm dùng văn
chương làm vũ khí chiến đấu trong truyền thống dân tộc và được nâng cao trong thời đại
cách mạng vô sản.
+ HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn
chương: trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng
phục vụ Người nêu kinh nghiệm chung cho hoạt động báo trí và văn chương.
Trước khi cầm bút người xắc định rõ. viết cho ai?( Đối tượng). Viết để làm gì
(mục đích) viết cái gì ( nội dung) và viết như thế nào?( hình thức).
Người chú ý đến quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ các khía
cạnh trên liên quan đên nhau trong ý thức và trách nhiệm của người cầm bút.
+ HCM luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thực,
phát biểu trong buổi khai mạc phòng triển lãm hội hoạ trong năm đầu sau cách
mạng. Người uốn nắn một hướng đi" chất mơ mộng nhiều quá, và cái chất thật

của sự sinh hoạt rất ít" người yêu cầu văn nghệ sĩ phải miêu tả cho hay, cho
chân thật , hùng hồn" những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng, phải
chú ý nêu gương" người tốt việc tốt" uốn nắn và phê bình cái xấu bởi tính chân
thực chính là cái gốc của văn chương xưa và nay.
- Nhà văn cũng phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kỳ,
xa lạ, nặng nề. Hình thức của tác phẩm trong sáng hấp dẫn, ngôn ngữ phải chọn
lọc, bảo đảm sự trong sáng của tiếng Việt. Theo Người tác phẩm văn chương
phải thể hiện được tinh thần của dân tọc của nhân dân và được nhân dân ưa
thích.
Ví dụ một đề thi ĐH (câu 2 điểm): Nêu tóm tắt quan điểm sáng tác nghệ thuật của
HCM. Chứng minh sự thể hiện trong các sáng tác VH của Người.
BÀI LÀM
* Giới thiệu
- Cùng với sư nghiệp CM vĩ đại, Bh đã để lại 1 sự nghiệp văn chương
phong phú bao gồm nhiều thể loại ( thơ ca, văn xuôi, kịch ) được viết bằng nhiều
bút pháp ( Tự sư, trữ tình, châm biếm, chính luận ) và bằng nhiều thứ tiếng
Đáng chú ý là tất cả những sáng tác của 1 qđ
2
NT rõ ràng, đúng đắn.
+ Trước hết, cần thấy BH là người có tài văn chương, am hiểu sâu sắc
về NT, có những dung động tinh tế trước cái đẹp của cuộc sống. Tuy vậy đúng
như Bác đã viết trong tác phẩm " đường cách mệnh " ( 1925 ) : " Hơn hai mươi
triệu đồng bào hấp hối trong vòng tử địa. Phải kêu to làm chóng để cứu lấy giống
nòi, thì giờ đâu rảnh mà vẽ với chau chuốt " - Bác rất yêu văn chương nhưng
không bao giờ coi đấy là sự nghiệp chủ yếu là " ham muốn tốt bậc của đời mình
"Bác viết trong thư trả lời các nhà báo ( 1-1946) : "Tôi chỉ có một ham muốn,
ham muốn tốt bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành". Chính vì thế Bác đã dồn hết sức lực, tâm trí cho hoạt động CM.
+ Nhưng con đường làm CM để cứu nước cứu dân Bác nhận thấy văn

chương là vũ khí sắc bén để chiến đấu chống kẻ thù, là phương tiện hiệu
nghiệm để tuyên truyền CM, động viên chiến sĩ đồng bào. Do đó Bác đã nắm
chắc cái "công cụ tinh vi, kỳ diệu" ấy, đã mài sắc nó bằng ý chí CM, bằng tài
năng NT và Bác đã tạo ra sự nghiệp văn chương có giá trị tg
2
như ngoài ý định
của người.
+ N
2
điều đó đã dẫn tới quan điểm NT của B: coi việc viết văn làm thơ
trước hết không phải là một hành vi văn chương mà là một hành vi chính trị, môt
hvi CM. Hoạt động CM bao giờ cũng có đối tượng cụ thể, có mục tiêu thiết thực.
Do đó khi đặt bút viết bao giờ bác Cũng tự hỏi về đối tượng và mục đích: "Viết
cho ai ? Viết để làm gì ? " sau đó B mới quyết định về nội dung: "viết cái gì ? "
và cuối cùng mới lựa chọn hình thức biểu hiện : " Viết ntn ?" ( Cách viết 1947)
- Chứng minh sự thể hiện qđiểm Nt trong stác: ( Phải nói tới nhận xét chung, cho dân
hiểu, cho người có văn hoá cao, viết cho dtộc- cho thgiới và viết cho bản thân mình lại
khác )
+ Quan điểm NT của BH là nhất quán nhưng lại biểu hiện trong stác rất
đa dạng vì đối tượng mà Bác hướng đến hết sức phong phú. Tuỳ theo từng đối
tượng cụ thể, các sáng tác văn thơ của B cũng luôn thay đổi từ nội dung đến
hình thức, từ ý đồ tư tưởng đến cách viết.
+ Trước hết, để tuyên truyền CM và hướng tới đồng bào mình chủ yếu
là những người dân thường có trình độ VH thấp, thích những gì dễ hiểu, dễ nhớ.
B đã viết hàng lọat tác phẩm rất đơn sơ, mộc mạc " tưởng như không thể gọi là
NT" (Hoài thanh - " Học tập B và làm theo gương B "). N lại dễ dàng đi vào đời
sống, tâm hồn của các tầng lớp nhân dân, giúp họ hiểu tình cảnh đất nước và có
hành động CM kịp thời. Đó là tr ngắn " Đồng tâm nhất trí " là các bài thơ " Ca
sợi chỉ ", "Con cáo và tổ ong " B kêu gọi toàn dân đoàn kết để tạo thành sức
mạnh cứu nước bằng cách nói dễ hiểu, hình ảnh giản dị đầy sức thuyết phục:

"Hòn đá to-Hòn đá nặng-chỉ một người-Nhấc không đặng" - "Hòn đá to-Hòn đá
nặng-Nhiều người nhấc-Nhấc lên đặng" - "Biết đồng sức-Biết đồng lòng-Việc gì
khó-Làm cũng xong" (Hòn đá to)
* Cũng có khi vẫn vì mđích tuyên truyền CM nhưng B lại hướng tới những người
có vhoá cao. Khi đó Bác bắt buộc phải làm văn chương NT thực sự. Đó là những tp B
viết bằng tiếng Pháp cho những người dân Pari, cho những người Châu âu để họ hiểu rõ
bản chất, xấu xa của bọn thdân và bọn PK tay sai ("Vi hành"). ("Những trò lố hay là
Varen và Phan Bội Châu" ) Đó là những tp B viết cho các trí thức yêu nước, cho các vị
nhân sĩ để họ hiểu bản chất của cuộc kháng chiến chống Pháp từ đó động viên họ tích cực
thgia cùng đồng bào mình cứu nước. Có những bthơ vừa phảng phất sắc thái nghệ thuật
cổ điển, vừa gợi tới chí khí hào hùng của cha ông thời trước.
" Non nước của ta, ta lấy lại-Nghìn thu sự nghiệp nổi từ đây" (Tặng cụ Đinh Chương
Dương)
Trong ý thơ đó có bóng dáng ý thơ của Trần Quang Khải.
"Thái Bình nên gắng sức - Non nước ấy nghìn thu" và ý thơ của Trần Nhân
Tông:
"Xã tắc hai phen chồn ngựa đá-Non sông nghìn thủa vững âu vàng"
* Với tư cách 1 lãnh tụ CM - Người đứng đầu một đất nước B còn viết những tác
phẩm chính luận cho toàn dân tộc và có khi cho cả thế giới. Đó là những tp được viết vào
những thời điểm lịch sử trọng đại ; "Tuyên ngôn độc lập" (2/9/1945), "Lời kêu gọi toàn
quốc khchiến" (19/12/1946), "Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước" (7/7/1966)
Nhìn chung, những tp đó đều có giọng văn mạnh mẽ, hào hùng, có
chứng cứ cụ thể, xác thực, có lập luận chặt chẽ, đanh thép. Chẳng hạn trong "
TNĐlập " B đã mở đầu bằng kiểu lập luận "lấy gậy ông đập lưng ông" ( Nhắc lại
tuyên ngôn của Mỹ và Pháp để ngầm vạch rõ sự sai trái trong mưu toán xâm
lược của đế quốc Mỹ và thdân Pháp đvới nước ta lúc ấy), từ đó Bác khẳng định
quan điểm tư tưởng của dân tộc VN: "Tất cả các dt trên TG đều sinh ra và bình
đẳng, dt nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do"
* Ngoài ra vốn là người có tâm hồn nghệ sĩ khi có điều kiện, có cảm
hứng Bác còn sáng tác văn thơ cho bản thân mình để thể hiện những ước mơ

và khát vọng cs, những rung động trước cái đẹp ở đời, những suy nghĩ về hiện
thực trước mắt . Đó là tập thơ "Nhật ký trong tù" là tr ngắn viễn tưởng "giấc ngủ
10 năm" , là những bài thơ B viết về Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp:
"Cảnh tượng Việt Bắc", "Rầm tháng giêng", "tin thắng trận", "đi thuyền trên sống
đáy" B say mê trước vẻ đẹp thơ mộng của thnhiên nhưng B vẫn không quên
vận mệnh của đất nước, cs của đồng bào.
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa-Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa-Cảnh
khuya như vẽ, người chưa ngủ-Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà" ( Cảnh khuya )
- Kết luận :
Quđiểm nghthuật cũng như các stác văn thơ của B là sự thể hiện chân thật
toàn tâm hồn trong sáng, lẽ sống, cao đẹp của người "Người VN đẹp nhất, vĩ đại
nhất" ( Lê Duẩn ). Đấy không chỉ là kinh nghiệm quý báu cho những ai yêu thích
và say mê văn chương mà đấy còn là bài học sâu sắc cho nhiều người trên
đường đời.
 TỐ HỮU
1. Những nét chính về cuộc đời của Tố Hữu:
+ Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành sinh 4/10/1920 quê ở Phù
Lai, xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa thiên Huế ông sinh ra trong một
giđình nhà nho nghèo. Từ nhỏ Tố Hữu đã học và tập làm thơ.
- THữu giác ngộ CM trong thời kỳ mặt trận dân chủ, trở thành ngừơi lđạo
đoàn thanh niên dchủ ở Huế. 8/1945, THữu là chủ tịch uỷ ban khnghĩa ở Huế.
- Sau CMT8 cho đến 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng
yếu trong các cơ quan lđạo của Đảng, Nhà nước.
-Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chật
chẽ, sự nghiệp thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận
của sự nghiệp CM. Ông được Nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn
học nghệ thuật ( Đợt một 1996)
2. Con đường thơ của Tố Hữu gắn liền với chặng đường CM dtộc
+Tố Hữu đã đạt được những thành tựu trong chặng đường sáng tác.
Ông đã nhận được giải thưởng văn học lớn: Giải nhất giải thưởng văn học hội

văn nghệ VN 1954-1955 ( Tập Việt Bắc); Giải thưởng văn học ASEAN (1996);
Giải thưởng HCM về văn học-nghệ thuật ( đợt một 1996);
+ Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng, nên các
chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy.
a. Tập thơ "từ ấy"(1937-1946) là chặng đường đầu mười năm thơ Tố
Hữu cũng là mười năm hoạt động sôi nổi, say mê từ giác ngộ qua thử thách đến
trưởng thành của người thanh niên cách mạng trong một giai đoạn lịch sử sôi
động.
Tập thơ gồm ba phần( tương ứng với ba chặng đường trong mười năm hoạt
động của Tố Hữu)
-"Máu lửa": ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng lên
đtranh.
- "Xiềng xích": ghi lại những cuộc đtranh gay go của những người chiến
sĩ cách mạng trong nhà tù thdân. Thể hiện sự trưởng thành vững vàng của
người thanh niên cách mạng qua thử thách bộc lộ một tâm hồn yêu đời tha thiết.
-"Giải phóng" : Thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi cách mạng thành
công.
b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca ngợi cuộc
kháng chiến, con người kháng chiến, đồng thời phản ánh những gian lao của
quân và dân, lòng anh dũng . Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo

b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những
năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca ngợi cuộc kháng
chiến, con người kháng chiến, đồng thời phản ánh những gian lao của quân và
dân, lòng anh dũng . Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Bác Hồ dã đưa cuộc kháng chiến đến ngày thắng lợi (cá nước, lên Tây bắc,
Việt bắc, Bầm ơi, Lượm )
c. Tập thơ "gió lộng"( 1955-1961): Là tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới
XHCN ở miền bắcvà bộc lộ tình cảm tha thiết với miền nam, đồng thời thể hiện ý

chí thống nhất đất nước, tình cảm qutế vô sản với các dân tộc anh em trong
niềm vui, THữu không quên nhớ về quá khứ để thấm thía những khổ đau của
ông cha ( mùa thu tới, ba mươi năm đời ta có Đảng, quê mẹ ).
d. Tập thơ " Ra trận"(1962-1971) và " Máu và hoa"( 1972-1977).
Là hai tập thơ ra đời trong thời kỳ cả nước chiến đấu kiên cường, giải
phóng miền nam, thống nhất đất nước. Cả hai tập thơ khẳng định phẩm chất con
người Việt nam , đồng thời là khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến đấu, Bắc
Nam một nhà, non sông liền một dải. (Ti

×