Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề + Đáp án thi HSG lớp 11 2010 tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.1 KB, 4 trang )


S GD&T VNH PHC

CHNH THC
K THI CHN HSG LP 11 THPT NM HC 2009-2010
THI MễN: NG VN
Dnh cho hc sinh cỏc trng THPT khụng chuyờn
Thi gian lm bi: 180 phỳt, khụng k thi gian giao

Câu 1: (3,0 điểm)
Trong truyện ngắn Đời thừa, nhà văn Nam Cao có viết:
Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thoả mãn lòng ích kỉ. Kẻ
mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình.
(Ngữ văn 11 nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.203-204 )
Suy nghĩ của anh, chị về ý kiến trên.

Câu 2: (7,0 điểm)
Nhận xét về tập thơ Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh, có ý kiến cho rằng:
Qua tập thơ, ngời đọc thấy hiện lên rõ nét bức chân dung tự hoạ của Hồ Chí Minh.
(Ngữ văn 11 nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục, 2007,
tr.69)
Hãy giải thích và làm sáng tỏ ý kiến trên.
Ht
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh Số báo danh
S GD&T VNH PHC

K THI CHN HSG LP 11 THPT NM HC 2009-2010
HNG DN CHM MễN: NG VN
Dnh cho hc sinh cỏc trng THPT khụng chuyờn


Hng dn chm cú 03 trang.
Cõu 1: (3,0 im)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề bài, biết cách làm bài nghị luận xã hội về một t tởng đạo lý trong cuộc sống. Bố cục chặt chẽ,
diễn đạt dễ hiểu, dẫn chứng chọn lọc; không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về ni dung
1. Giải thích
- Kẻ mạnh là những con ngời có sức khoẻ, có đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ. Kẻ mạnh theo Nam
cao là ngời có nhân cách, là ngời chiến thắng nghịch cảnh, là mẫu ngời đợc xã hội trân trọng
- Hình ảnh đôi vai mang ý nghĩa ẩn dụ, gợi sự nơng tựa, chở che.
- Lời nhận định chia thành hai vế, vế đầu mang nghĩa phủ nhận, là lời nhắc nhở nhẹ nhàng: kẻ mạnh
không đợc chèn ép ngời khác để thoả mãn lòng ích kỉ của mình. Vế thứ hai là lời khẳng định và cũng là
niềm mong mỏi của Nam Cao với con ngời: kẻ mạnh là ngời biết giúp đỡ ngời khác, nâng đỡ ngời khác
vơn lên, luôn sống vì ngời khác.
2. Bình luận
- Quan niệm của Nam Cao về kẻ mạnh đợc đợc diễn đạt qua cách nói hình ảnh: giẫm lên vai kẻ khác và
giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình. Lời nhận định của Nam Cao là một phơng châm sống cao đẹp, nâng
đỡ con ngời hớng tới bến bờ của nhân cách, của cái đẹp, cái thiện trong cuộc sống.
- Lời nhận định nói lên trách nhiệm của con ngời đối với cuộc sống. Sức mạnh của con ngời không chỉ
đo bằng cơ bắp mà phải đo bằng chính tình yêu thơng, bằng hành động cao đẹp trong cuộc sống.
- Nói tới con ngời chân chính là nói tới những phẩm chất cao đẹp: đồng cảm, thơng yêu, sẻ chia đó là
những điều sơ đẳng nhất của đạo làm ngời. Loài ngời biết mình có đời sống cao vợt hơn mọi loài khác
chính là ở chỗ biết phân biệt thiện - ác nhờ vậy mà sinh ra tính ngời. (dẫn chứng: Hộ trong Đời thừa có
lúc anh đã nghĩ đến t tởng gia Phát xít Phải biết ác, biết tàn nhẫn để sống cho mạnh mẽ, nhng cuối
cùng anh chọn tình thơng. Theo Hộ tình thơng phân biệt giữa ngời và ác thú. Giăng Van Giăng trong
Những ngời khốn khổ của Huy gô cả đời chỉ tâm niệm một điều: trên đời này chỉ có một điều duy nhất
ấy thôi đó là thơng yêu nhau)
- Lời nhận định tôn vinh tình cảm cao đẹp giữa con ngời với con ngời. kẻ mạnh đừng ngoảnh mặt làm
ngơ trớc những nỗi đau của kẻ khác kém may mắn hơn mình. Cuộc sống quanh ta biết bao con ngời có
cách hành xử cao đẹp (dẫn chứng: Một gia đình ở phố hàng Đào nhận nuôi cháu bé Thiện Nhân hay tr-

ờng hợp Nguyễn Hữu Ân chàng trai điển hình thành phố Hồ Chí Minh 2007 )
3. Nâng cao
- Trong xã hội vẫn còn có những kẻ sống vị kỉ, giẫm lên cuộc sống của ngời khác để thoả mãn lòng ích
kỉ của mình, sống xa hoa trên sự đói khát của ngời khác không chút xao động thể hiện lối sống thiếu
đạo đức, đáng phê phán.
- Mặt khác, cần đánh giá đúng tinh thần của câu nói, giúp đỡ kẻ yếu là bổn phận của kẻ mạnh nhng
không đợc xuất phát từ động cơ cá nhân hay lối ban ơn trịnh thợng mà phải bắt nguồn từ tình cảm chân
chính. Đồng thời ngời đợc giúp đỡ không nên ỷ lại, khi đó sẽ lời biếng, thụ động. Cần vơn lên để xứng
đáng với sự chở che của ngời khác.
- Nhận thức và hành động của bản thân.
III. Biu im
- im 3,0: Hiu , nêu đợc cơ bản các yêu cầu. Diễn đạt tốt, bố cục chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc,
vừa đủ. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Hiểu đề, nêu đợc nội dung cơ bản. Diễn đạt khá. Có thể còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1,0: Nội dung sơ lợc. Diễn đạt lúng túng. Còn nhiều lỗi.
- im 0: Không hiểu đề hoặc sai lạc cả nội dung và phơng pháp.
Câu 2: ( 7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục chặt chẽ, diễn đạt
trong sáng, dẫn chứng chọn lọc; không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt và ngữ pháp. Bit vn dng cỏc thao
tỏc ngh lun: gii thớch, phõn tớch, chng minh
II. Yêu cầu về nội dung
1. Giải thích:
Nhật kí trong tù là những ghi chép về tâm t của tác giả. Đó là thứ nhật kí trữ tình bằng thơ độc
đáo, có tính hớng nội sâu sắc. Bức chân dung tự hoạ ở đây là hình ảnh Hồ Chí Minh với những vẻ đẹp
tâm hồn cao đẹp.
2. Biểu hiện của bức chân dung tự hoạ của Hồ Chí Minh trong tập thơ:
a. Đó là một tấm gơng nghị lực phi thờng, một bản lĩnh vĩ đại không có gì lung lạc đợc: Một con ng-
ời đã vợt lên nỗi đau thể xác, phong thái ung dung, tâm hồn thanh thoát, lạc quan trong mọi tình huống,
luôn hớng về sự sống, ánh sáng và tơng lai. (dẫn chứng)

b. Đó là một tâm hồn yêu nớc thiết tha, khát khao tự do, khao khát đợc chiến đấu vì độc lập dân tộc.
(dẫn chứng)
c. Đó là một tâm hồn nghệ sĩ tài hoa, nhạy cảm với thiên nhiên và cuộc đời. Một trí tuệ linh hoạt,
nhọn sắc, dễ xúc động trớc những cảnh ngộ đáng thơng của con ngời. Từ những mặt đời thờng có thể
rút ra những bài học về rèn luyện đạo đức, về đấu tranh cách mạng. (dẫn chứng)
d. Tấm lòng yêu thơng bao la với nhân loại cần lao, với cuộc sống trần thế còn nhiều đau khổ. Đó là
tấm lòng nhân đạo đến quên mình, sẵn sàng chia sẻ mọi vui buồn của những ngời xung quanh.
3.Nâng cao: Tập thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển, vừa có tinh thần hiện đại. Đó là bức chân dung của
một bậc đại nhân, đại trí, đại dũng. Mở cuốn sách này, ta bắt gặp một con ngời (tâm sự, tâm trạng, nỗi
lòng, tâm hồn và ý chí Hồ Chí Minh- một ngời tù vĩ đại).
III. Biểu điểm
- Điểm 7,0: Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng; bài viết thể hiện đ-
ợc sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 6,0: Cơ bản đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên; văn viết cha thật sâu sắc nhng phải đủ ý;
diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích đợc một số chi tiết để làm sáng tỏ vấn đề.
Diễn đạt rõ ý. Còn có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 4,0: Cha hiểu đúng đề bài, nội dung bàn luận dàn trải; diễn đạt còn hạn chế; còn mắc nhiều
lỗi ngữ pháp, dùng từ
- Điểm 2,0: Cha hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu đợc ý; diễn đạt non yếu; mắc nhiều lỗi ngữ
pháp, dùng từ
- Điểm 1,0: Cơ bản không hiểu đề, hoặc sai lạc về nội dung và quá sơ sài, cẩu thả trong việc trình bày.
- im 0: Không hiểu đề hoặc sai lạc cả nội dung và phơng pháp.
* Trên đây là một số gợi ý về thang điểm. Các giám khảo cần cân nhắc và chú ý việc hiểu đề,
khả năng cảm thụ riêng và diễn đạt sáng tạo của học sinh. Điểm của bài thi là điểm của từng câu cộng
lại, tính lẻ đến 0,5.

×