S GD&T VNH PHC
CHNH THC
K THI CHN HSG LP 10 THPT NM HC 2009-2010
THI MễN: NG VN
Dnh cho hc sinh cỏc trng THPT khụng chuyờn
Thi gian lm bi: 180 phỳt, khụng k thi gian giao
Câu 1: (3,0 điểm)
Bình luận câu châm ngôn: Thời gian là vàng.
Câu 2: (7,0 điểm)
Hai tác phẩm Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi và Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
đều là những bài thơ viết về cuộc sống ẩn dật.
Anh, chị hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật trữ tình trong hai bài thơ. Trên cơ sở
hiểu biết về thời đại và cuộc đời các tác giả, lí giải sự khác nhau trong quan niệm ẩn dật
của hai nhà thơ.
Ht
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh Số báo danh
S GD&T VNH PHC
K THI CHN HSG LP 10 THPT NM HC 2009-2010
HNG DN CHM MễN: NG VN
Dnh cho hc sinh cỏc trng THPT khụng chuyờn
Hng dn chm cú 03 trang
Cõu 1: (3,0 im)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề bài, biết cách làm bài nghị luận xã hội về một t tởng đạo đức, lối sống. Bố cục chặt
chẽ, diễn đạt dễ hiểu, dẫn chứng chọn lọc; không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp.
II. Yêu cầu về ni dung
1. Giải thích: Thời gian là cách đo vòng quay của Trái Đất, đợc chia thành phút, giờ, tháng,
năm, Câu văn thời gian là vàng dùng cách so sánh ngang bằng để khẳng định giá trị thời
gian trong cuộc đời mỗi ngời, xã hội loài ngời.
2. Bình luận
- Con ngời trong qúa trình tồn tại có sự quan sát thế giới xung quanh mình và chiêm nghiệm
đời sống. Từ đó nghĩ ra lịch, biết chia thời gian trong cuộc sống. Thời gian đối với cuộc đời con
ngời vô cùng quý giá vì sự tồn tại của đời ngời thờng ngắn ngủi so với thời gian vô thuỷ vô
chung của vũ trụ.
- Con ngời luôn níu kéo thời gian bằng nhiều cách (thuốc trờng sinh, cải lão hoàn đồng) nhng
đó chỉ là ớc mơ. Để thực hiện những dự định lớn lao, con ngời cần có thời gian. Để làm ra của
cải vật chất, con ngời có những biện pháp rút ngắn thời gian, tiết kiệm thời gian. Đặc biệt,
trong thời đại thị trờng, thời gian thông tin vô cùng quan trọng.
3. Nâng cao
- Thấy đợc ý nghĩa của sự sống của con ngời trong xã hội.
- Biết tạo dựng những khát vọng, ớc mơ, những hành động có ý nghĩa để thời gian sống của con
ngời tuy ngắn nhng có ích.
- Thời gian chỉ là vàng với những ai sống có hoài bão, ớc mơ, có lí tởng và hành động tốt đẹp,
hài hoà giữa quan hệ cá nhân, gia đình và cộng đồng.
4. Liên hệ: Phê phán những ngời cha thấy vai trò, ý nghĩa của thời gian, họ tìm cách giết thời
gian hoặc không vì quý thời gian mà có lối sống gấp hởng thụ, có tính vị kỉ. Từ đó liên hệ đến
bản thân.
III. Biu im
- im 3,0: Hiu , nêu đợc cơ bản các yêu cầu. Diễn đạt tốt, bố cục chặt chẽ. Dẫn chứng
chọn lọc, vừa đủ. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Hiểu đề, nêu đợc nội dung cơ bản. Diễn đạt khá. Có thể còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1,0: Nội dung sơ lợc. Diễn đạt lúng túng. Còn nhiều lỗi.
- im 0: Không hiểu đề hoặc sai lạc cả nội dung và phơng pháp.
Câu 2: ( 7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục chặt chẽ, diễn
đạt trong sáng, dẫn chứng chọn lọc; không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt và ngữ pháp.
Bit vn dng cỏc thao tỏc ngh lun: gii thớch, phõn tớch, chng minh, so sỏnh thun thc.
II. Yêu cầu về nội dung
Trên cơ sở cảm thụ tác phẩm cùng những hiểu biết về thời đại và cuộc đời tác giả, thí
sinh cần làm rõ các ý sau :
1. Nét chung
- Cả hai nhà thơ đều có lòng vì nớc, vì dân.
- Cả hai đều rũ bỏ danh lợi, về ở ẩn, hoà đồng với thiên nhiên để di dỡng tinh thần.
2. Vẻ đẹp riêng
- Giới thuyết hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ.
- Trong bài thơ Cảnh ngày hè, trong cái nhìn của Nguyễn Trãi, cảnh sắc thiên nhiên rạo rực,
căng tràn, ngồn ngộn sức sống, thể hiện tình cảm mãnh liệt của nhà thơ với đời, với ngời. Đặc
biệt, câu mở đầu bài thơ cho thấy, ở Nguyễn Trãi, cảnh nhàn nhng tâm không nhàn. Cái nhàn
của Nguyễn Trãi trong Cảnh ngày hè là cái nhàn bất dắc dĩ. Tấm lòng của Nguyễn Trãi là tấm
lòng u quốc, ái dân sâu sắc, thờng trực, cuồn cuộn. Làm sao để dân giàu, nớc mạnh là ớc mơ, là
nỗi trăn trở suốt đời của Nguyễn Trãi.
- Trong bài Nhàn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vui trọn với thiên nhiên. Cảnh vật trong thơ ông hiện
lên yên bình, thanh thản. Hình tợng nhân vật trữ tình hiện lên trong tâm thế nhàn tản, ung dung,
sống với những điều bình dị, sẵn có nơi thôn dã. Thái độ của Nguyễn Bỉnh Khiêm là không v-
ớng bận việc đời, coi thờng công danh. Cái nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là cái nhàn của ngời
đã thoát vòng tục luỵ, đã giác ngộ đợc quy luật thời thế công thành thân thoái.
3. Lí giải sự khác nhau
- Không phải Nguyễn Trãi không thấu hiểu quy luật công thành thân thoái, nhng thời
Nguyễn Trãi là thời khởi đầu nhà Lê, đất nớc ta vừa độc lập sau hơn hai mơi năm đô hộ của
giặc Minh, tình hình còn nhiều khó khăn nhng mang tiềm lực phát triển, rất cần có bàn tay hiền
tài kiến thiết. Tấm lòng của Nguyễn Trãi là tấm lòng nhân nghĩa dạt dào, u quốc ái dân nhng
không đợc tin dùng nên ông phải trở về. Dù sống giữa quê hơng trong cảnh nhàn rỗi, vui với
cảnh đẹp và cuộc sống thôn quê nhng tấm lòng ông vẫn luôn hớng về đất nớc, nhân dân. Ông
không cam tâm nhàn tản để an hởng riêng mình mà chấp nhận xả thân cống hiến cho đất nớc.
- Không phải Nguyễn Bỉnh Khiêm không quan tâm đến thế sự so với Nguyễn Trãi, mà thời đại
của ông là thời trớc Lê Trung Hng, là giai đoạn chế độ phong kiến đã suy tàn, nhiều thối nát,
rối ren. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã có nhều cố gắng giúp nớc, giúp dân nhng vẫn không thay đổi
đợc cục diện. Lời thơ ta dại ng ời khôn thể hiện thái độ mỉa mai của Nguyễn Bỉnh Khiêm
dành cho xã hội. Tuy về ở ẩn, không làm quan những ông vẫn giúp nớc bằng những lời khuyên
sáng suốt cho các thế lực phong kiến đơng thời.
III. Biểu điểm
- Điểm 7,0: Đáp ứng đợc yêu cầu nêu trên; văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng; bài viết thể
hiện đợc sự sáng tạo, cảm thụ riêng biệt. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 6,0: Cơ bản đáp ứng đợc những yêu cầu nêu trên; văn viết cha thật sâu sắc nhng phải
đủ ý; diễn đạt trong sáng. Có thể còn có một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5,0: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề, chọn và phân tích đợc một số chi tiết để làm sáng tỏ
vấn đề. Diễn đạt rõ ý. Còn có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 4,0: Cha hiểu đúng đề bài, nội dung bàn luận dàn trải; diễn đạt còn hạn chế; còn mắc
nhiều lỗi ngữ pháp, dùng từ
- Điểm 2,0: Cha hiểu đề, nội dung sơ sài hoặc không nêu đợc ý; diễn đạt non yếu; mắc nhiều
lỗi ngữ pháp, dùng từ
- Điểm 1,0: Cơ bản không hiểu đề, hoặc sai lạc về nội dung và quá sơ sài, cẩu thả trong việc
trình bày.
- im 0: Không hiểu đề hoặc sai lạc cả nội dung và phơng pháp.
* Trên đây là một số gợi ý về thang điểm. Các giám khảo cần cân nhắc và chú ý việc hiểu đề,
khả năng cảm thụ riêng và diễn đạt sáng tạo của học sinh. Điểm của bài thi là điểm của từng
câu cộng lại, tính lẻ đến 0,5.