Tải bản đầy đủ (.doc) (278 trang)

Tìm hiểu về công ước quốc tế cũng như các luật liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 278 trang )

Bài thảo luận nhóm 2
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………… 2
Những công ước quốc tế và luật……………………………………3
1. Quyền trẻ em………………………………………………………3
2. Luật nhận con nuôi……………………………………………….5
3. Luật người khuyết tật…………………………………………….6
4. Luật bình đẳng giới……………………………………………….9
5. Luật người cao tuổi…………………………………………… 10
6. Luật phòng chống HIV/AIDS …………………………………10
7. Luật bảo hiểm xã hội…………………………………………….14
8. Luật bảo hiểm y tế……………………………………………….15
9. Bộ luật lao động………………………………………………….16
10. Luật dạy nghề, Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc
làm………………………………………………………………… 17
Việc hình thành chính sách xã hội tại cơ sở an sinh xã hội và thực
hành chính sách xã hội…………………………………………….17
Phụ lục………………………………………………………………43
Tài liệu tham khảo…………………………………………… …277
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 1
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
LỜI MỞ ĐẦU
Để hoàn thiện bài tiểu luận: “Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội”,
chúng tôi dưới sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như sự nỗ lực của các thành
viên trong nhóm, với một một quá trình làm việc hết sức nghiêm túc cuối cùng đã đưa đến kết
luận chia bài tiểu luận làm hai phần:
Phần 1: Tìm hiểu về công ước quốc tế cũng như các luật liên quan(gồm có 15 luật)
như: luật trẻ em, luật về nhận con nuôi, luật về người cao tuổi, luật bình đẳng giới, luật người
khuyết tật, luật phòng chống HIV/AIDS, luật Bảo hiểm xã hội, luật Bảo hiểm y tế, Bộ luật lao


động, Luật dạy nghề, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, Chương trình mục
tiêu quốc gia giải quyết việc làm.
Phần 2: Việc xây dựng chính sách trong một cơ sở An sinh xã hội, thông qua một
chính sách cụ thể: “Thực hành an sinh nhi đồng cho trẻ em nghèo tại xã Bát Trang, huyện
An Lão, thành phố Hải Phòng”
Trong quá trình trình bày vì nội dung các luật quá nhiều cho nên chúng tôi chỉ xin
trình bày một cách khái quát nhất. Còn nội dung cụ thể các luật chúng tôi xin phép đưa trong
phần phụ lục.
Trong quá trình thực hiện do trình độ có hạn vì vậy không tránh khỏi những sơ xót, rất
mong sự đóng góp ý kiến của cô giáo hướng dẫn để bài viết của nhóm được hoàn thiện hơn.
Thay mặt nhóm em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2014
Trưởng nhóm

Nguyễn Văn Minh
PHẦN I – NHỮNG CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VÀ LUẬT (GỒM 15 LUẬT)
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 2
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
I - Về Quyền trẻ em
A.Công ước về Quyền Trẻ em (CRC)
VN là nước đầu tiên của châu á và là nước thứ 2 trên TG phê chuẩn công ước này vào
ngày 20/2/1990 (VN tham gia hầu hết vào các công ước về quyền con người)
- Công ước Quyền Trẻ em (CRC) là văn kiện pháp luật quốc tế ràng buộc đầu tiên đưa
vào đầy đủ các quyền con người của trẻ em. được phê chuẩn ngày 20/11/1989 và hiệu lực thi
hành năm 1990. Vn phê chuẩn ngày 20/2/1990. (CP MỸ là đất nc có nhiều đóng góp tích cực
cho sự hình thành hoàn thiện của công ước tuy nhiên vì 1 số lý do nên đến bây giờ vẫn chưa
ký)
Công ước bảo vệ các quyền trẻ em thiết lập các tiêu chuẩn về các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, pháp luật, dân sự và xã hội. Mỗi quyền đều gắn với nhân phẩm và sự phát
triển hài hòa của mỗi đứa trẻ. Nó giải thích rõ ràng những quyền cơ bản con người mà trẻ em

khắp nơi đều có : quyền sống còn phát triển tới mức đầy đủ nhất; quyền đươc bảo vệ không
bị những tác động gây hại, bị xâm hại và bóc lột; và tham gia đầy đủ trong gia đình, đời sống
văn hóa và xã hội. Bốn nguyên tắc căn bản là : không phân biệt đối xử; tất cả vì quyền lợi tốt
nhất của đứa trẻ; quyền được sống, tồn tại và phát triển; và tôn trọng quan điểm của trẻ.
Công ước bao gồm những điểm sau đây :
1. Định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi trừ phi luật pháp quy định mỗi
nước quy định thấp hơn.
2. Những nguyên tắc chung, bao gồm quyền được sống, tồn tại và phát triển,
quyền không bị phân biệt đối xử, tôn trọng quan điểm của trẻ và quan tâm đến quyền lợi tốt
nhất của trẻ, và yêu cầu quan tâm trước hết đến những quyền lợi tốt nhất của trẻ về tất cả
những điều ảnh hưởng đến chúng.
3. Quyền công dân và sự tự do, bao gồm quyền có tên gọi và quốc tịch, tự do phát
biểu, tư tưởng và lập hội, tiếp cận thông tin và quyền không bị hành hạ tra tấn.
4. Môi trường gia đình và chăm sóc thay thế bao gồm quyền sống với cha mẹ và
tiếp xúc với cả cha lẫn mẹ, được đoàn tụ với cha mẹ nếu bị tách rời và được cung cấp chăm
sóc thay thế khi cần thiết.
5. Sức khỏe và an sinh căn bản, bao gồm các quyền của trẻ khuyết tật, quyền có
sức khỏe và chăm sóc sức khỏe, bảo đảm xã hội và mức sống thích hợp.
6. Giáo dục, vui chơi giải trí và hoạt động văn hóa, bao gồm quyền được học
hành và quyền vui chơi, giải trí và tham gia vào đời sống văn hóa và nghệ thuật.
7. Có những biện pháp bảo vệ đặc biệt bao gồm các quyền của trẻ tỵ nạn bị ảnh
hưởng bởi xung đột vũ trang trẻ em trong hệ thống tư pháp vị thành niên, trẻ bị tước đoạt
quyền tự do và trẻ em chịu thiếu thốn kinh tế, bị bóc lột tình dục hay những thức bóc lột khác.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 3
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Công ước có hai Nghị định thư cần được các nước hội viên phê chuẩn riêng. Nghị
định thư thứ nhất hạn chế việc tham gia của trẻ em vào các cuộc xung đột vũ trang và Nghị
định thư thứ hai cấm mua bán trẻ em, mại dâm trẻ em và khiêu dâm trẻ em. Các nước hội viên
báo cáo cho ủy ban và quyền trẻ em Liên hiệp quốc về tiến độ thực hiện Công ước và các

Nghị định thư của nó ở mỗi nước.
B. Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em
Luât Số: 25/2004/QH11, ngày 15 tháng 06 năm 2004 . Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Bao gồm 5 chương 60 điều.
Luật gồm những nội dung sau:
1. Khái niệm trẻ em: Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới mười
sáu tuổi.
2. Luật này quy định:
- quyền cơ bản của trẻ em: . Quyền được khai sinh và có quốc tịch
Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Quyền sống chung với cha mẹ
Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự
Quyền được chăm sóc sức khỏe
. Quyền được học tập
Quyền vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch
Quyền được phát triển năng khiếu
. Quyền có tài sản
Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội
- bổn phận của trẻ em: Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; kính trọng
thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ
người già yếu, người khuyết tật, tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn theo khả năng của
mình;
2. Chăm chỉ học tập, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, thực hiện trật tự công cộng và
an toàn giao thông,
3. Yêu lao động, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình;
4. Sống khiêm tốn, trung thực và có đạo đức; tôn trọng pháp luật; tuân theo nội quy
của nhà trường; thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; tôn trọng, giữ gìn bản sắc văn

hóa dân tộc;
5. Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa và đoàn kết quốc tế.
- Luật quy định trách nhiệm của gia đình, Trách nhiệm đăng ký khai sinh
Trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng
Trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em sống chung với cha mẹ
Trách nhiệm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự
. Trách nhiệm bảo vệ sức khỏe
Trách nhiệm bảo đảm quyền được học tập
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 4
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Trách nhiệm bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, du lịch
Trách nhiệm bảo đảm quyền phát triển năng khiếu
Trách nhiệm bảo đảm quyền dân sự
Trách nhiệm bảo đảm quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt
động xã hội
- Ngành CTXH cần chú ý Chương IV. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị
bỏ rơi; trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải
làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma túy; trẻ
em vi phạm pháp luật.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Hình thức trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Các hình thức trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm:

1. Ðóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật;
2. Nhận làm con nuôi, nhận đỡ đầu hoặc nhận làm gia đình thay thế để chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
3. Tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cơ sở trợ giúp trẻ
em;
Ðiều kiện thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em
4. Tổ chức các hoạt động để hỗ trợ trẻ em giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt, phục hồi sức
khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức.
Hiện tại, Bộ LĐTB&XH đang lấy ý kiến các cơ quan chức năng trong đó có trẻ em về
sửa đổi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCS&GDTE) trình Quốc Hội xem xét.
Dự kiến Luật BVCS& GDTE sẽ tập trung vào 5 vấn đề:
Thứ nhất, tăng độ tuổi trẻ em từ 16 lên 18 tuổi.
Thứ hai, quy định cụ thể hơn trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội liên quan đến trẻ em.
Thứ ba, tăng cường trách nhiệm giám sát, chức năng giám sát của các tổ chức thành
viên MTTQ Việt Nam, các cơ quan của Quốc hội về thực hiện luật, các chương trình liên
quan đến trẻ em.
Thứ tư, quy định công tác bảo vệ trẻ em rõ ràng, cụ thể, trong đó có các dịch vụ bảo vệ
trẻ em.
Thứ năm, quy định chi tiết quyền tham gia của trẻ em, như trẻ em được tham khảo ý
kiến, trẻ được tham gia vào quá trình ra quyết định của chính quyền các cấp về các chính sách
liên quan đến trẻ em.
Tăng độ tuổi trẻ em từ 16 lên 18 tuổi nhận được nhiều sự quan tâm nhất khi đưa ra lấy
ý kiến.
II. Luật nhận con nuôi
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 5
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Luật số: 52/2010/QH12, Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật nuôi con nuôi.
Luật quy định khá rõ ràng cách thức nhận nuôi con, trình tự các bước làm thủ tục nuôi
con trong và ngoài nc, quy định khá chặt chẽ về trách nhiệm của các cơ quan ban ngành có
liên quan
B. Công ước về các quyền của người khuyết tật (CRPD)
(NKT chịu nhiều thiệt thòi trong xh, họ dễ bị rơi vào nhóm yếu thế, chính vì vậy, gia
đình, cơ quan đoàn thể và xh cần quan tâm tạo điều kiện, xóa bỏ kỳ thị phân biệt )
Luật được phê chuẩn vào ngày 13/12/2006. Việt Nam là thành viên thứ 118 tham gia
ký Công ước vào ngày 22 tháng 10, 2007.
Người khuyết tật bao gồm những người khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí
tuệ hay giác quan khiến họ gặp khó khăn trong giao tiếp làm cản trở họ tham gia đầy đủ và
hiệu quả vào xã hội một cách bình đẳng với người khác.
Công ước thúc đẩy sự bảo vệ các quyền của người khuyết tật (PWDs) chống lại sự
phân biệt đối xử, gỡ bỏ rào cản để họ có thể hòa nhập xã hội.
Công ước khẳng định các quyền của người khuyết tật về giáo dục, sức khỏe, việc làm,
những điều kiện sống đầy đủ, tự do di chuyển, không bị bóc lột và được thừa nhận bình đẳng
trước pháp luật.
Mục đích của Công ước là thúc đẩy, bảo vệ và đảm bảo sự thụ hưởng đầy đủ và bình
đẳng các quyền con người và sự tự do cho tất cả người khuyết tật và thúc đẩy sự tôn trọng
nhân phẩm của họ.
Những nguyên tắc chung được đề ra trong Công ước là :
• Tôn trọng nhân phẩm, quyền tự trị cá nhân bao gồm quyền tự do lựa chọn và
độc lập của con người
• Không phân biệt đối xử
• Tham gia và hội nhập đầy đủ và hiệu quả vào xã hội
• Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật như là một phần đa dạng
của con người và nhân loại
• Bình đẳng về cơ hội
• Sự tiếp cận
• Bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ

• Tôn trọng các khả năng phát triển của trẻ khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ
khuyết tật giữ gìn bản sắc của chúng
III - Luật NGƯỜI KHUYẾT TẬT, 10 chương, 53 điều
Luật số: 51/2010/QH12, Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật người khuyết tật.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 6
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
quy định về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật; trách nhiệm của Nhà nước, gia
đình và xã hội đối với người khuyết tật
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn.
. Dạng tật và mức độ khuyết tật
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực
hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số
việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a và điểm b khoản này.
3. Chính phủ quy định chi tiết về dạng tật và mức độ khuyết tật quy định tại Điều này.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật
1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:
a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;
b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;
c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;
d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ
giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch
vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật.
- Ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam.
- Luật Quy định rõ ràng cụ thể quy trình, thủ tục xác nhận khuyết tật.
Quy định các ưu đãi trong công tác chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm,
văn hóa thể thao, giải trí và du lịch. Các ưu đãi trong vấn đề nhà ở chung cư, công trình công
cộng, giao thông, công nghệ thông tin và truyền thông Chính sách bảo trợ xã hội nhằm tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho NKT có thể tham gia hoạt động xã hội, …
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 7
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Trên thực tế: thủ tục xác nhận khá rườm rà đối với NKT. NKT khó xin việc, việc đến
trường đối với người KT còn có nhiều bất cập khi mà khả năng và điều kiện đến trường của
họ gặp nhiều trở ngại hơn nhưng nhà trường lại quy định khá chặt chẽ độ tuổi đến trường.
nhận các hỗ trợ bị hạn chế
Công ước về việc loại bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ
(CEDAW)
(Convention on the Elimination of all Forms of Discrimination against Women, viết
tắt là CEDAW) Ngày 18/12/1979, Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (CEDAW) đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn. Ngày 3/9/1981, sau khi
nước thứ 20 thông qua, Công ước này bắt đầu có hiệu lực với tư cách một văn kiện quốc tế
tổng hợp nhất về quyền con người của phụ nữ. Theo Uỷ ban CEDAW, tính đến tháng 3/2005

đã có 180 quốc gia trên thế giới phê chuẩn hoặc ký kết Công ước, chiếm hơn 90% thành viên
Liên hợp quốc.
Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới ký tham gia Công ước
vào 29/7/1980 phê chuẩn vào 27/11/1981
Là hiệp ước quốc tế đầu tiên và duy nhất quy định những quyền của phụ nữ không chỉ
trong dân sự và chính trị mà còn trong kinh tế, xã hội, văn hóa và đời sống gia đình. Nó còn
được biết như là dự luật quốc tế về quyền của phụ nữ.
Phân biệt đối xử với phụ nữ vi phạm các nguyên tắc bình đẳng quyền và tôn trọng
nhân phẩm làm cản trở sự tham gia của phụ nữ so với nam giới trong mọi lĩnh vực vì phát
triển và hòa bình (lời tựa Công ước CEDAW)
Phân biệt đối xử với phụ nữ có nghĩa là “bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào
dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh hưởng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hoá
việc phụ nữ được công nhận, thụ hưởng, hay thực hiện các quyền con người và những tự do
cơ bản trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực khác trên cơ
sở bình đẳng nam nữ bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào”. (CEDAW, Article 1)
Công ước bảo đảm cho phụ nữ :
• Quyền được học hành có chất lượng tốt
• Quyền tiếp cận các dịch vụ sức khỏe toàn diện bao gồm kế hoạch hóa gia đình
• Quyền tiếp cận các nguồn tiền cho vay và các hình thức tín dụng tài chính khác
• Quyền tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao và văn hóa
• Quyền quyết định số con và khoảng cách giữa các lần sinh
• Quyền được chia sẻ trách nhiệm làm cha mẹ
• Quyền tiếp cận bình đẳng với công việc làm, trợ cấp và bảo đảm xã hội
• Quyền không bị mọi hình thức bạo hành
• Quyền không bị mọi hình thức nô lệ và mại dâm
• Quyền bầu cử, ứng cử và tham gia vào bộ máy nhà nước
• Quyền đại diện cho đất nước trước quốc tế
• Quyền có quốc tịch, thay đổi quốc tịch hay giữa lại quốc tịch và quyền công
dân
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa

Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 8
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Công ước có một Nghị định thư tùy chọn trong đó phụ nữ có thể tìm sự đền bù cho
những vi phạm các quyền của họ sau khi đã vận dụng hết các biện pháp luật pháp từ chính
quyền của họ.
IV. Luật Bình đẳng giới 6 chương 44 điều
(gần 50% tổng lực lượng lao động là nữ=>xóa bỏ BBĐG để phát triển đất nc vững
mạnh)
Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10số 73/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006
Luật này quy định nguyên tắc bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và
gia đình, biện pháp bảo đảm bình đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới.
Mục tiêu bình đẳng giới
Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho
nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng
giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
Các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới
1. Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
2. Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.
3. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
4. Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.
6. Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.
BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ
GIA ĐÌNH
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 19. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
1. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:

a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;
d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;
đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
như nam;
e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;
g) Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2
Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này.
- Liên quan đến vấn đề này còn có luật Phòng chống bạo lực gia đình của Quốc
hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 SỐ 02/2007/QH12, ngày 21 tháng 10 năm 2007
V- LUẬT NGƯỜI CAO TUỔI
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 9
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Ngày 4/12/2009 Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết kí lệnh công bố luật số 16/2009-L-
CTN ban hành Luật Người cao tuổi có hiệu lực từ ngày 1/7/2010. Luật có 6 chương , 31 điều
đã được kì họp thứ 6, Quốc hội khoá XII thông qua ngày 23/11/2009.
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình,
Nhà nước và xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; Hội
Người cao tuổi Việt Nam
Khái niệm NCT
Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi
trở lên.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
1. Người cao tuổi có các quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khỏe;
b) Quyết định sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
c) Được ưu tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;

d) Được tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí,
du lịch và nghỉ ngơi;
đ) Được tạo điều kiện làm việc phù hợp với sức khỏe, nghề nghiệp và các điều kiện
khác để phát huy vai trò người cao tuổi;
e) Được miễn các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện
đóng góp;
g) Được ưu tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc
phục khó khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng khác;
h) Được tham gia Hội Người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Luật quy định rõ việc phụng dưỡng, chăm sóc NCT trong mọi lĩnh vực; Việc chúc thọ,
mừng thọ, tổ chức tang lễ; Phát huy vai trò của NCT Việt Nam…
- Chủ đề chính của Tháng hành động quốc gia về dân số và Ngày Dân số Việt
Nam 26-12 năm nay là “Già hóa dân số - những thách thức trong chăm sóc người cao
tuổi (NCT)”.
Nhiều quy định nhằm khuyến khích NCT tham gia hoạt động Xh Số: 127/2011/TT-
BTC. Quy định mức thu phí thăm quan di tích văn hoá, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh
đối với người cao tuổi.
VI- LUẬT PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS
5. 1. Luật phòng chống hội chứng miễn nhiễm mắc phải ở người (Luật phòng
chống HIV/AIDS)
1.1. Luật số 64/2006/QH11 của Quốc hội : Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
Luật có tên: LUẬT PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY
GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS) CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 64/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM
2006
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 10
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội

Căn cứ pháp lý: Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phòng, chống HIV/AIDS.
Luật bao gồm có: 6 chương và 50 điều.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006
Người ký luật: Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng
1.2. Ngoài ra còn có một số dự án, nghị định sau quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người (HIV/AIDS) của Chính phủ:
* Nghị định Số: 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 NGHỊ ĐỊNH Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) của Chính phủ.
* Dự án Luật phòng, chống HIV/AIDS được Chính phủ trình Quốc hội theo Tờ trình
số 160/CP - XDPL ngày 25/10/2005
* Dự án Luật phòng, chống HIV/AIDS được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu các ý kiến
của các đại biểu Quốc hội
5.2. Luật phòng chống ma túy
Luật số 23/2000/QH10 của Quốc hội : Luật Phòng, Chống ma túy
Tệ nạn ma tuý là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy
thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
Để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với tệ nạn ma tuý;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về phòng, chống ma tuý.
Luật gồm 8 chương, 56 điều
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000.
Người ký luật: Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh

5.3. Pháp lệnh phòng chống mại dâm
Pháp lệnh Số: 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày 14 tháng 03 năm 2003 của Ủy Ban
Thường vụ Quốc Hội về Phòng, chống mại dâm. Để góp phần bảo vệ truyền thống văn hoá tốt
đẹp của dân tộc, danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, xây dựng và phát triển con người Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 11
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá
XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về phòng, chống mại dâm,
Pháp lệnh gồm có: 6 chương, 41 điều
Pháp lệnh do Chủ tịch Quốc Hội Nguyễn Văn An ký
5.4. Kế hoạch phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em 2004-2010
5.4.1.Chỉ thị Số: 1408/CT-TTg ngày 01 tháng 09 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về Về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
Sau gần mười năm thực hiện Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2010, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối
hợp của các ngành, đoàn thể, sự chăm lo cho trẻ em của mỗi gia đình, cộng đồng, công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ; đã đạt hoặc vượt nhiều
mục tiêu, chỉ tiêu đến năm 2010 về chăm sóc sức khỏe, giáo dục cho trẻ em.
Tuy nhiên, trên thực tế, một số quyền của trẻ em chưa được thực hiện tốt, một số chỉ
tiêu đến năm 2010 về bảo vệ trẻ em của Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2010 (Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ) và Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang,
trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy

hiểm giai đoạn 2004 – 2010 (Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ) có khả năng không đạt, đặc biệt là chỉ tiêu giảm số lượng trẻ em bị
xâm phạm tình dục, bị lạm dụng sức lao động, bị mua bán, bị bạo lực, bị tai nạn, thương tích,
nhiễm HIV, phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng. Nhiều hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền
trẻ em, xâm hại tình dục, bạo lực và mua bán trẻ em đã gây bức xúc trong dư luận xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là do: hệ thống luật pháp, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em chưa đầy đủ, đồng bộ; đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực chuyên môn, đặc biệt ở cấp xã; hệ thống dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chưa được hình thành đầy đủ và chưa đáp
ứng được yêu cầu; ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của một bộ phận
cán bộ, công chức, viên chức, cha mẹ, giáo viên và công dân chưa tốt; kiến thức, kỹ năng bảo
vệ, chăm sóc trẻ em của nhiều gia đình và trẻ em chưa đầy đủ; hệ thống thông tin quản lý, cơ
sở dữ liệu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em chưa đầy đủ, thiếu tin cậy.
Để tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt công tác bảo vệ trẻ em, đẩy
mạnh thực hiện có hiệu quả các mục tiêu vì trẻ em đến năm 2010, tạo cơ sở để thực hiện có
hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong những năm tiếp theo. Thủ tướng Chính phủ
chỉ thị: Giao cho các Bộ Ngành cùng phối hợp thực hiện:
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
2. Bộ Công an:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 12
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
3. Bộ Tư pháp:
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo
5. Bộ Y tế:
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
8. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ

quan liên quan hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
ở xã, phường, thị trấn.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan liên quan
10. Bộ Tài chính:
11. Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại
chúng khác tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền
về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
12. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
13. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, đặc biệt là Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt
Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam, tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên và các tầng
lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em; vận động hội viên tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
14. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Chỉ thị này; hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ
thị; hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị để báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
5.4.2. Ngoài ra còn có các văn bản liên quan như sau: Ngày 17/3/2010 Ủy Ban
Nhân dân Thành Phố Hà Nội ra văn bản số 32/KH-UBND: Kế hoạch thực hiện chương
trình hành động, chống tội phạm buôn bán người năm 2010
Được sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, sự nỗ lực của Cơ
quan thường trực, sự phối, kết hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể xã
hội, công tác phòng, chống tội phạm buôn bán người nói chung và buôn bán phụ nữ, trẻ em
năm 2009 nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, nằm trong xu thế, tình
hình chung của khu vực và của đất nước, tình hình buôn bán người, đặc biệt là buôn bán phụ
nữ và trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn tiềm ẩn phức tạp, khó lường.
Năm 2010 là năm cuối thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm

buôn bán phụ nữ, trẻ em giai đoạn 2004 – 2010, để phát huy những kết quả đã đạt được trong
năm 2009, đồng thời để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 152/BCA-
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 13
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
VPTT130/CP ngày 23/12/2009 của Ban Chỉ đạo 130/CP, Ban Chỉ đạo phòng, chống buôn bán
phụ nữ, trẻ em Thành phố Hà Nội (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 130/TP Thành phố) ban hành Kế
hoạch chỉ đạo thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm buôn bán người năm 2010 với
nội dung, biện pháp cụ thể.
VII- LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI
6. 1. LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM . SỐ 71/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo hiểm xã hội.
Gồm có 11 chương 141 điều.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm
xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày
01 tháng 01 năm 2009.
Quyền của người lao động
Người lao động có các quyền sau đây:
1. Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;
2. Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc;
3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời;
4. Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
a) Đang hưởng lương hưu;
b) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

c) Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
5. Uỷ quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội;
6. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin quy định tại điểm h khoản 1
Điều 18; yêu cầu tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin quy định tại khoản 11 Điều 20
của Luật này;
7. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;
8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Áp dụng Luật BHXH:
VD: Chị A đang dạy ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Đắk Lắk, là giáo viên
hợp đồng từ đầu năm 2013 nhưng cho đến nay nhà trường vẫn không đóng BHXH cho các
giáo viên như chị. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) thì
người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, gồm nhiều đối tượng,
trong đó có người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có
thời hạn từ 3 tháng trở lên không chỉ có cán bộ, công chức, viên chức mới tham gia BHXH
bắt buộc.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 14
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Theo khoản 2 Điều 1 Luật BHXH, người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc
bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
Chiếu theo quy định trên, Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đắk Lắk phải có
trách nhiệm tham gia đóng BHXH bắt buộc cho chị.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 18 Luật BHXH, thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH.
Vì vậy, chị có quyền làm đơn gửi đến giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên
tỉnh Đắk Lắk để yêu cầu Trung tâm thực hiện trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho chị.
Trong trường hợp giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Đắk Lắk vẫn không giải
quyết yêu cầu của chị, căn cứ theo Điều 130, 131 Luật BHXH, chị có quyền làm đơn khiếu
nại về hành vi hoặc quyết định của Trung tâm không thực hiện trách nhiệm lập hồ sơ để bạn
được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH gửi đến giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên để

yêu cầu Trung tâm phải thực hiện trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho chị.
VIII. LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009
Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Được khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ
bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ
quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Áp dụng luật
Ví dụ:
Đầu năm học, đi họp phụ huynh cho các con, anh C thấy nhà trường phát cho các phụ
huynh tờ phiếu ghi các khoản thu trong đó có BHYT học sinh là khoản thu bắt buộc.
Theo quy định tại khoản 21, Điều 12 và tiết b, khoản 2, Điều 51 Luật BHYT thì từ
01/01/2010, học sinh, sinh viên là một trong những đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Cho
nên việc nhà trường quy định BHYT học sinh là khoản thu bắt buộc là đúng theo quy định
của pháp luật.
Quyền lợi của học sinh, sinh viên khi đi khám, chữa bệnh BHYT không có gì khác so
quyền lợi chung của các nhóm đối tượng khác
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 15
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
IX. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,

kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề
nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử
dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ
sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác
theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực
hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Đình công.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của
người sử dụng lao động;
c) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Áp dụng luật lao động:
Ví dụ: Anh Phạm Văn M làm việc cho Công ty liên doanh S theo hợp đồng lao động
có xác định thời hạn là 24 tháng. Mấy tháng nay, anh M không được trả lương đúng thời hạn
như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, do vậy Công ty liên doanh S là bên đã vi phạm
quy định hợp đồng lao động đã ký với anh M. Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động
có hiệu lực thi hành 01/05/2013 thì anh M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn nếu anh không được trả công đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng". Cụ thể
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo
đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 16
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp
đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ
chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm
việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với
người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục
X. – Luật dạy nghề, Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, Chương trình
mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm
PHẦN 2: VIỆC HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH TẠI CƠ SỞ AN SINH XÃ HỘI VÀ
THỰC HÀNH CHÍNH SÁCH AN SINH
Chính sách?
1. Khái niệm “chính sách”. Theo nhiều nhà nghiên cứu, “chính sách” là hình thức
tác động qua lại giữa các nhóm, tập đòan xã hội gắn trực tiếp họăc gián tiếp với tổ chức, hoạt
động của nhà nước, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị nhằm thực
hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đòan xã hội ấy.
Chính sách thường được thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy
chuẩn hành vi và những quy định khác. ( GS. Nguễn Đình Tấn)
2. Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý

đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.( TS. Lê Chi Mai)
3. Chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đưổi bởi một
hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm.( James Anderson. Hoạch
định chính sách công, Houghton Mifflin, 1990, tr.5.)
4. Chính sách là tập hợp biện pháp của một chủ thể quản lý, tạo ra sự đối xử khác
nhau giữa các nhóm trong một hệ thống xã hội, nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển chung
của toàn hệ thống.”
Như vậy, khi nói đến chính sách, luôn có các yếu tố sau:
Một chủ thể tạo dựng và thực thi chính sách
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 17
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
Các nhóm xã hội khác nhau bị tác động bởi chính sách.
Một chính sách phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội
Mục tiêu phát triển chung của toàn hệ thống.
Khoa học chính sách là một ngành khoa học vận dụng một cách tổng hợp các tri thức
và phương pháp để nghiên cứu hệ thống chính sách và quy trình chính sách, tìm ra thực chất,
nguyên nhân và kết quả của chính sách, cung cấp những kiến thức liên quan đến chính sách
nhằm mục đích cải tiến hệ thống chính sách và nâng cao chất lượng của chính sách.( TS. Lê
Chi Mai)
Từ những đĩnh nghĩa và phân tích khái niệm như trên về chính sách và xã
hội ta có thể đi đến cách tiếp cận sau về chính sách xã hội. “cái xã hội” dùng trong chính sách
xã hội là “cái xã hội” theo nghĩa hẹp. Nó đang được nhiều nhà nghiên cứu thống nhất hiểu
như mối qua hệ của con người, của các cộng đồng người thể hiện trên nhiều mặt của đời sống
xã hội từ chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng . Điều này không có nghĩa là “ cái xã hội” theo
nghĩa hẹp là cái bao trùm, chứa đựng mọi quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng mà
chính xác hơn, nó chính là yếu tố con người , là khía cạnh nhân văn của tất cả những mối
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng ấy. như vậy cái xã hội theo nghĩa hẹp chính là
mục tiêu, là mục đích của tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng của con
người. Quan hệ giữa “cái xã hội” theo nghĩa hẹp với cái “ kinh tế” “ chính trị” “ văn hóa” “ tư

tưởng” nhu cái chung với những cái riêng. Người ta có thể tìm thấy cái xã hội này thÔng qua
việc phân tích.
Chính sách xã hội
1. v. z Ro – Go – vin cho rằng : “ chính sách xã hội là lĩnh vực tri thức xã hội học,
nghiên cứu hệ thống về các qúa trình xã hội, quyết định hoạt động sống của con người trong
xã hội, xét theo khả năng tác động, quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để xem xét
csxh như là sự hoà quyện của khoa học và thực tiễn, như là sự phân tích phức hợp, dự báo về
các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận động thực tiễn các tri thức thu nhận được nhằm
mục đích quản lý các quá trình và quan hệ ấy. (v. z Ro – Go – vin - Ch ính sách xã hội trong
xã hội xã hội chủ nghĩa ph át tri ển: Mockba,1980, tr10- 11; bản dị ch thông tin khoa học xã
hội).
2. Chính sách xã hội là công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước để thực hiện và
điều chỉnh những vấn đề xã hội đang được đặt ra đối với con người(con người ở đây được xét
theo góc độ con người xã hội,chứ không phải là con người kinh tế, hay con người kĩ thuật…)
để thỏa mãn hoặc phần nào đáp ứng các nhu cầu cuộc sống chính đáng của con người,phù hợp
với các đối tượng khác nhau, trong những trình độ kinh tế,văn hóa,xã hội của các thời kỳ nhất
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 18
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
định,nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội…( Phạm Tất Dong. Chính sách xã
hội)
3 . “Chính sách xã hội là gì? Hiểu ý nghĩa khái quát nhất,chính sách xã hội là hệ
thống các quan điểm,cơ chế,giải pháp và biện pháp mà Đảng cầm quyền và Nhà nước đề ra tổ
chức thực hiện trong thực tiễn đời sống nhằm kiểm soát, điều tiết và giải quyết các vấn đề xã
hội đặt ra trước xã hội”( PGS.TS Phạm Hữu Nghị).
4. Chính sách xã hội là loại chính sách được thể chế bằng pháp luật của Nhà Nước
thành một hệ thống quan điểm, chủ trương phương hướng và biện pháp để giải quyết những
vấn đề xã hội nhất định, trước hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công bằng xã hội và
phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định,phát triển và tiến bộ xã hội.( PGS.TS.Lê
Trung Nguyệt).

5. Chính sách trước hết là một khoa học, chính sách xã hội phải là thành tựu của
những sự nghiên cứu nghiêm túc của khoa học xã hội , trả lời những câu hỏi của cuộc sống, ở
dạng hoạt động thực tiễn của đặc thù này. Chính sách xã hội cần được xem xét như một lĩnh
vực khoa học đặc thù, bám chắc vào sự vận động của thực tiễn, khoa học nghiên cứu về chính
sách xã hội cần phải mạnh dạn trả lời những câu hỏi đặt ra từ thực trạng kinh tế xã hội nước ta
hiện nay.( GS. Phạm Như Cương.)
Từ định nghĩa về chính sách xã hội nêu trên có thể thấy rằng khái niệm chính
sách xã hội bao gồm những yếu tố cơ bản hợp thành sau đây:
1. Chủ thể đặt ra chính sách xã hội: tổ chức chính trị lãnh đạo. ÔÛ nước ta là
Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức hoạt động xã hội.
2. Nội dung các chính sách xã hội dựa trên những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo và
thể chế nào?
3. Các đối tượng của các chính sách xã hội ( chung, riêng, đặc biệt)
4. Những mục tiêu nhằm đạt tới.
Hay nói cách khác là cần trả lời bốn câu hỏi sau:
1. Ai đặt ra chính sách xã hội?
2. Đặt chính sách xã hội cho ai?
3. Nội dung của các chính sách xã hội là gì?
4. Chính sách xã hội nhằm mục đích gì?
Như vậy có thể coi chính sách xã hội là sự tổng hợp các phương thức, các biện
pháp của nhà nước, của các đảng phái và tổ chức chính trị khác nhằm thoả mãn nhu cầu vật
chất và tinh thần của nhân dân phù hợp với trình độ phát triển của đất nước về kinh tế, văn
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 19
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
hoá, xã hội … Chính sách xã hội là sự cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp luật những chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
2. Khái niệm cơ sở xã hội
Cơ sở an sinh xã hội là một cơ sở trong đó các công việc quản trị được thực hiện để
đạt một mục đích xã hội.

Một cơ sở an sinh xã hội hình thành khi “nhiều người nhận ra một nhu cầu chưa được
đáp ứng, muốn thỏa mãn nhu cầu ấy, được phép của cộng đồng đáp ứng nhu cầu ấy, và thừa
nhận trách nhiệm pháp lý rằng các nguồn tài nguyên được bảo đảm, hay có sẵn, để sử dụng
cho mục đích cụ thể”(Drucker)
1. Mỗi một chính sách xã hội đều nhằm vào một đối tượng nhất định trong một
tổng thể cơ cấu xã hội (công nhân, nông dân, trí thức, thanh niên, phụ nữ, gia đình, dân tộc,
tôn giáo …). Hoạch định một chính sách xã hội bao giờ cũng mang tính kế thừa và phát triển.
Do đó, việc đầu tiên cần chú trọng khi đặt ra việc hoạch định một chính sách xã hội là xem lại
tất cả những cái đã được quy định trước đó, có sự kiểm kê và đánh giá những văn bản đã được
ban hành. Trong điều kiện cụ thể của nước ta, công tác đó càng hết sức cần thiết, vì trong bất
cứ lĩnh vực nào, từ lao động, việc làm, bảo đảm xã hội đến các thể chế pháp luật, hành chính,
quản lý kinh tế, quản lý xã hội, có hàng trăm, hàng ngàn văn bản cần được hủy bỏ, sửa đổi,
hoàn chỉnh, xây dựng cho phù hợp với tình hình mới. Một điểm nữa cần chú ý là xã hội hiện
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 20
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
đại phát triển rất nhanh. Điều mà xã hội học Pháp Auguste Comte gọi là tính năng động xã
hội (dynamique sociale) chưa bao giờ làm cho xã hội biến đổi nhanh chóng như ngày nay,
khiến cho công tác quản lý xã hội phải đương đầu với những vấn đề mới nảy sinh theo một
nhịp độ ngày càng nhanh. Các chính sách xã hội luôn luôn ở vào trạng thái nguy cơ bị lạc hậu
so với thực tiễn của cuộc sống. Cho nên có thể nói rằng để tránh bị động trong quản lý xã hội,
quá trình hoạch định một chính sách xã hội phải liên tục. Khi đưa ra một chính sách xã hội để
thực hiện thì đồng thời đã phải tiếp tục nghiên cứu chính sách xã hội đó trong những giai đoạn
tiếp theo ( ví dụ như chính sách lương, chính sách việc làm, chính sách bảo đảm xã hội, …)
2. Đối với đối tượng của từng đề tài nghiên cứu về chính sách xã hội ( công nhân,
nông dân, trí thức, dân tộc, tôn giáo, thanh niên, phụ nữ, gia đình, dân số, bảo đảm xã hội…)
trước hết cần xác định các khái niệm và khung lý thuyết về các đối tượng đó. Trong thời đại
hiện nay, bất cứ vấn đề nào của toàn cầu cũng là vấn đề của đất nước chúng ta, của dân tộc
chúng ta. Vấn đề là tiếp cận và giải quyết các vấn đề theo những quan điểm nào? Có nhiều
cách đề cập khác nhau về khái niệm và lý thuyết liên quan đến đối tượng của đề tài nghiên

cứu.
Sự phát triển của đời sống xã hội luôn luôn kéo theo nó sự phát triển của lý luận về
các đối tượng chính sách xã hội và đây không phải là lĩnh vực độc quyền của bất cứ nước nào
hoặc học thuyết tư tưởng, chính trị nào. Ở đây luôn luôn có sự cọ sát, đấu tranh, kế tụcm thâm
nhập lẫn nhau tạo nên sự phát triển của các quan điểm lý luận đó.
Vấn đề quan trọng là chúng ta cần nắm bắt đầy đủ những thông tin mới nhất về các
quan điểm, lý luận đó với các đối tượng chính sách xã hội ( điều này ở nước ta hiện nay còn
có nhiều hạn chế ) để trên cơ sở đó, phân tích đưa ra những quan điểm, lý luận độc lập của
chúng ta, không giáo điều, sao chép máy móc những luận điểm của bên ngoài, nhưng cũng
tránh thái độ biệt phát gạt bỏ tất cả những quan điểm lý luận mới. Nói một cách khác là tiếp
thụ những quan điểm lý luận mới trên tinh thần phê phán và từ thực tiễn của ta góp phần phát
triển lý luận. Căn cứ vào những khái niệm và khung lý thuyết mới đó để tìm ra những nội
dung tương hợp với đề tài nghiên cứu của mình và nội dung những công trình nghiên cứu của
mình và nội dung những công trình nghiên cứu cũng về đề tài đó đã được công bố.
3. Xác định mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu phải hết sức rõ ràng, tránh
tham lam, mở quá rộng, cuối cùng không ôm xuể, tổng kết gặp khó khăn. Do đó, trong quá
trình nghiên cứu đề tài, cần luôn luôn đối chiếu với mục tiêu đã đề ra để không đi chệch
hướng và có những điều chỉnh cần thiết.
4. Lựa chọn chiến lược: nên thoáng, có nhiều chiến lược khác nhau được đưa ra
phân tích, so sánh, mỗi chiến lược đều có quan điểm của mình dựa trên những luận cứ khoa
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 21
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
học vững vàng. Qua việc tranh luận, cọ sát giữa các chiến lược, tìm ra được chiến lược tối ưu,
hội tụ được tương đối đầy đủ các điều kiện cần và đủ để thực thi chiến lược.
5. Xây dựng chương trình, dự án: đây là bước quan trọng nhất, phải được chuẩn
bị công phu vì chương trình, dự án không chỉ còn là một số tư tưởng chỉ đạo chung mà phải đi
vào rất chi tiết, cụ thể. Điều khó đối với các chính sách xã hội là ở chỗ đây là những vấn đề
thuộc con người, mà con người thì không phải là một con số, không thể nào định lượng được
đầy đủ, chính xác tâm lý, tình cảm, nhận thức và phản ứng xã hội của họ.

Sự kết hợp giữa các nhà nghiên cứu khoa học xã hội với các nhà lãnh đạo, quản lý xã
hội hoạt động thực tiễn hết sức quan trọng trong việc xây dựng các chính sách xã hội.
Khuyết điểm thường dễ xảy ra trong việc xây dựng chương trình, dự án là không sát
với thực tế dẫn đến tính khả thi bị hạn chế. Để đảm bảo hiệu quả của các chương trình, dự án,
kế hoạch, cần thực hiện việc làm thí điểm để qua đó rút kinh nghiệm, đánh giá những cái
được và chưa được để trên cơ sở đó có những sự điều chỉnh, hoàn thiện cần thiết.
6. Các biện pháp thực hiện đề tài, chương trình, dự án bao gồm tổ chức, tài chính,
cán bộ, phương pháp. Trong bốn vấn đề này, không coi nhẹ bất cứ mặt nào. Đặc biệt, vấn đề
tổ chức và chỉ đạo có ý nghĩa quyết định đối với thành công hoặc thất bại của đề tài.
7. Xử lý, đánh giá kết quả nghiên cứu. Đặc biệt chú ý đến những kết quả ngoài
dự kiến của đề tài nghiên cứu.
8. Hoàn thiện việc xây dựng chính sách xã hội hoặc đổi mới chính sách xã hội.
Nêu kiến nghị. Gợi mở một quá trình nghiên cứu mới về đối tượng chính sách xã hội được
quan tâm. Phương pháp này có thể là cổ điển, không có gì mới. Điều quan trọng là thực hiện
nó một cách nghiêm túc, đi từng bước vững chắc.
Riêng đối với các đề tài thuộc các chương trình cấp Nhà nước đang sắp kết
thúc, đề nghị khi nghiệm thu nên có mặt những tổ chức, cơ quan Đảng và Nhà nước có liên
quan đến việc xây dựng, hoạch định và thực thi chính sách đó tham dự.
Ngoài ra, cũng không nên xem nghiệm thu cấp Nhà nước là đã hoàn thành
nhiệm vụ. Đứng về mặt nguyên tắc quản lý của Nhà nước thì như thế là đúng, nhưng nên
chăng có một “cấp” nữa là cấp nhân dân. Với điều này, chúng tôi muốn nói rằng sau khi đã
nghiệm thu cấp Nhà nước rồi, nên tổ chức báo cáo cho các địa phương, cho các tầng lớp nhân
dân để xem phản ứng trực tiếp của họ ra sao? Thực tế chứng tỏ do bệnh quan liêu nặng nề của
bộ máy Đảng và Nhà nước chúng ta, thông tin và đối thoại trực tiếp giữa các cơ quan nghiên
cứu, hoạch định và thực thi các chính sách xã hội đối với các đối tượng của những chính sách
đó còn rất yếu.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 22
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
5. Thực hành chính sách an sinh nhi đồng cho trẻ em nghèo tại xã Bát Trang,

huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.
1. Các khái niệm công cụ
- An sinh nhi đồng
Trong ngành công tác xã hội, an sinh nhi đồng là một lĩnh vực chuyên môn được
cộng đồng thừa nhận, nó chú trọng tới một nhóm dân số đặc biệt đang cần các dịch vụ để đáp
ứng một số tình huống đặc biệt hoặc để giải quyết những vấn đề xã hội. Hệ thống an sinh nhi
đồng có trách nhiệm ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc giữ không cho vấn đề hay tình huống trở nên
tệ hại thêm làm ảnh hưởng đến trẻ em.
Nhằm mục đích tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em, dịch vụ an sinh nhi
đồng nhắm tới :
+ Việc trợ giúp gia đình để có thể chăm sóc trẻ như hỗ trợ về tài chánh, học bổng, tín
dụng …
+ Hỗ trợ cha mẹ để đảm bảo và tăng cường khả năng chăm sóc trẻ như cung cấp dịch
vụ tham vấn, công tác xã hội cá nhân, tập huấn kỹ năng
+ Thay thế chức năng và vai trò của gia đình như lập con nuôi, nuôi hộ, cơ sở nuôi tập
trung.
Như vậy, "An sinh nhi đồng bao gồm những chính sách, luật pháp, chương trình, hoạt
động có ảnh hưởng đến sự an sinh chung của trẻ em". [15,tr2]
Chúng tôi nhất trí với định nghĩa về An sinh nhi đồng của bà Nguyễn Thị Nhẫn và
trong nghiên cứu đề tài "An sinh nhi đồng cho trẻ em nghèo tại xã Bát Trang, huyện An Lão,
thành phố Hải Phòng", chúng tôi sử dụng định nghĩa: "An sinh nhi đồng bao gồm những
chính sách, luật pháp, chương trình, hoạt động có ảnh hưởng đến sự an sinh chung của trẻ
em".
- Trẻ em:
Có rất nhiều định nghĩa về trẻ em, theo điều 1 Công Ước Quốc Tế về Quyền
Trẻ Em: "Trẻ em là những người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật pháp của một quốc gia qui
định tuổi trưởng thành thấp hơn".[24, tr19]
Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam khái niệm về trẻ em được
diễn đạt là: "trẻ em được hiểu là người có độ tuổi dưới 16 tuổi". [7]
Chúng tôi đồng ý với quan điểm "Trẻ em được hiểu là người có độ tuổi dưới 16 tuổi ".

- Trẻ em nghèo
Đánh giá về trẻ em nghèo cũng có nhiều quan điểm khác nhau, chúng tôi xin đưa ra
một số quan điểm cụ thể như sau:
- Tại Hội nghị Cách tiếp cận mới về Nghèo Trẻ em ở Việt Nam do Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNICEF) tại Việt Nam tổ chức ngày 26/11/2009, Ông Jesper Morch, Trưởng đại diện
UNICEF Việt Nam cho biết, Việt Nam đã xây dựng được một bộ công cụ đánh giá đa chiều
về nghèo ở trẻ em, mang tính đặc thù của quốc gia, bao gồm 8 lĩnh vực: giáo dục; dinh dưỡng,
y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, lao động trẻ em, giải trí, tham gia và bảo trợ xã hội. Một trẻ
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 23
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
em được xác định là nghèo nếu như em đó không được đáp ứng ít nhất 2 nhu cầu trong số 8
nhu cầu cơ bản nói trên.
- Việt Nam hiện nay có cách thống kê: "trẻ em nghèo là trẻ em trong các gia đình
nghèo". Trong Chỉ thị số 1752/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/9/2010 "Về việc tổ
chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh
xã hội giai đoạn 2011-2015" mức chuẩn nghèo quy định hộ nghèo khu vực nông thôn áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015 là các hộ gia đình có mức thu nhập bình quân từ
400.000đ/người/tháng (từ 4.800.000đ/người/năm) trở xuống. [3]
Theo cách tiếp cận đa chiều về trẻ em nghèo ở Việt Nam thì khoảng một phần ba số
trẻ dưới 16 tuổi có thể xác định là nghèo (CPR), tức là xấp xỉ khoảng 7 triệu em. Tỷ lệ Nghèo
Trẻ em đa chiều cao hơn nhiều so với tỷ lệ nghèo tiền bạc được tính bằng tỷ lệ trẻ em sống
trong các hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia (23%).
Kết hợp cả 2 cách đánh giá trên so với thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng các gia đình
nghèo ở Việt Nam hiện nay sẽ không đảm bảo cho con em mình được đáp ứng đầy đủ về dinh
dưỡng, y tế, nhà ở, nước sạch, vệ sinh Vấn đề này sẽ được làm rõ trong các nội dung nghiên
cứu của đề tài.
Chính vì vậy, theo chúng tôi, "Trẻ em nghèo là trẻ em sống trong các hộ gia đình có
mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000đ/người/năm) trở xuống".

2. Nhu cầu của trẻ em
Trong tiến trình tồn tại và phát triển của con người nói chung, trẻ em nói riêng, bất kỳ
ai cũng có nhu cầu và mong muốn. Hiện nay có khá nhiều tài liệu đã chỉ ra nhu cầu của trẻ
em, sau đây tôi xin được đưa ra một số quan điểm của các nhà chuyên môn để rút ra được
quan điểm chung về nhu cầu của trẻ em:
- [15, tr15] Tác giả Nguyễn Thị Nhẫn đã viết về vấn đề "Trẻ em và nhu cầu phát triển"
như sau:
+ Nhu cầu cơ bản : ăn, mặc, chỗ ở.
+ Nhu cầu được yêu thương và an toàn.
+ Nhu cầu được chấp nhận, được khen thưởng.
+ Nhu cầu có những kinh nghiệm mới.
+ Nhu cầu lãnh trách nhiệm.
+ Nhu cầu được giáo dục, học tập.
- Theo "An sinh xã hội và các vấn đề xã hội" - ĐH Mở bán công Thành phố Hồ Chí
Minh, 1997 [16, tr19] :
+ Nhu cầu cơ bản của trẻ là nhu cầu để được sống còn: có đủ cơm ăn áo mặc, chỗ trú
thân, mạng sống an toàn và nhất là có được đủ tình thương để còn muốn sống.
+ Nhu cầu được bảo vệ: vì sự yếu mềm và chưa đủ kinh nghiệm của trẻ mà cũng vì
những khó khăn do thế giới người lớn tạo ra.
+ Nhu cầu được phát triển.
+ Nhu cầu được tham gia vào đời sống chung trong xã hội và nhất là những gì có liên
quan mật thiết tới trẻ.
- Trong giáo trình "Công tác xã hội", tác giả Lê Văn Phú có quan điểm về nhu cầu
chung của trẻ như sau [17, tr99]:
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 24
Bài thảo luận nhóm 2: Thiết lập chính sách trong một cơ sở an sinh xã hội
+ Trước hết, đó là nhu cầu về vật chất phục vụ cho việc ăn uống, vệ sinh, chăm sóc
sức khỏe nói chung lại đó là những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển thể lực của trẻ.
+ Nhu cầu có một tổ ấm gia đình là chỗ dựa về cả mặt vật chất và tinh thần của trẻ, là

môi trường xã hội hóa đầu tiên của trẻ, là vườn ươm nhân cách của trẻ.
+ Nhu cầu được vui chơi, giải trí, học tập. Thông qua những hoạt động này, trí tuệ của
trẻ được phát triển, trẻ được hòa mình vào xã hội và dần tự khẳng định mình.
+ Nhu cầu được tôn trọng. Trẻ em luôn đòi hỏi việc thực hiện nhu cầu này ở người lớn, ở
các bạn bè cùng trang lứa và trước hết là ở người làm cha, người mẹ. Sự tôn trọng, sự thừa nhận
của mọi người sẽ làm tăng sự tự tin, nghị lực của trẻ.
Khi đưa ra các quan điểm về nhu cầu chung của trẻ em như trên, chắc chắn các tác giả
đã có quá trình nghiên cứu lý luận về thực tiễn rõ ràng. Nhu cầu của trẻ em được đưa ra bởi
chính mong muốn của trẻ để giúp trẻ tồn tại và phát triển tốt. Trong cuộc sống hiện nay, khi
xã hội đang ngày càng phát triển, điều kiện kinh tế được cải thiện, trong các gia đình có điều
kiện về kinh tế và nhận thức tốt, nhu cầu của trẻ em sẽ được đáp ứng, chăm sóc đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, trong các gia đình nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, trẻ em sẽ không có được
điều kiện chăm sóc tốt, không được đáp ứng những mong muốn của bản thân như bạn bè cùng
trang lứa trong các gia đình bình thường khác.
Trẻ em sống trong hoàn cảnh gia đình nghèo khó, điều kiện kinh tế khó khăn, có
những trẻ em có nghị lực sống cao, ý thức chăm ngoan, học giỏi để tự vươn lên thay đổi cuộc
sống gia đình theo chiều hướng tốt đẹp hơn nhưng bên cạnh đó, nhiều trẻ em nghèo vẫn mang
cảm giác tự ti, mặc cảm về hoàn cảnh gia đình và bản thân, rụt rè trong giao tiếp, sống tách
biệt với bạn bè, người thân, bất cần, phó mặc mọi thứ cho cha mẹ, gia đình, xã hội.
Công ước quốc tế về Quyền trẻ em đã quy định, "mỗi trẻ em sinh ra đều có Quyền được
sống còn, Quyền được bảo vệ, Quyền được phát triển và Quyền được tham gia". Chính vì vậy, dù
là trẻ em trong gia đình nghèo hay trẻ em trong gia đình bình thường, các em vẫn có những nhu
cầu chung để sống và phát triển.
Từ đây, chúng tôi rút ra quan điểm về các nhu cầu cơ bản của trẻ em để sử dụng trong
đề tài nghiên cứu này là: "Nhu cầu được sống còn: có đủ cơm ăn áo mặc, chỗ trú thân, mạng
sống an toàn và nhất là có được đủ tình thương để còn muốn sống; Nhu cầu được yêu
thương; Nhu cầu được học tập, vui chơi, giải trí và Nhu cầu được phát triển".
3. Chính sách luận văn an sinh nhi đồng cho trẻ em nghèo tại xã Bát Trang, huyện An
Lão, Thành phố Hải Phòng.
- Điều kiện tự nhiên

Xã Bát Trang thuộc huyện An Lão, một huyện nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải
Phòng, cách trung tâm thành phố khoảng 25km.
Xã có diện tích tự nhiên khoảng 1217,45ha, phía Bắc giáp huyện Kim Thành; phía Tây
giáp huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, phía Đông giáp xã Trường Thọ, phía Nam giáp xã Quang
Hưng, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
- Điều kiện xã hội
Bát Trang là một xã thuần nông có tổng số 2898 hộ gia đình gồm 10.260 nhân khẩu,
trong đó có 307 hộ nghèo với 625 nhân khẩu.
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa
Nhóm thực hiện: Nhóm 2 – lớp QH2012- CTXH 25

×