Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận quản trị học : THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI TỔ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.52 KB, 13 trang )

NHÓM 1:
THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
1.KHÁI NIỆM VÈ SỰ THAY ĐỔI:
Sự thay đổi trong doanh nghiệp ở đây được hiểu là tất cả mọi quá trình cải tổ một
cách chủ động nhằm mục đích tạo sức cạnh tranh lớn hơn cho doanh nghiệp, từ việc áp
dụng công nghệ mới, những bước dịch chuyển có tính chất chiến lược, tổ chức lại dây
chuyền sản xuất, liên kết hoặc hợp nhất với doanh nghiệp khác, tái cơ cấu các bộ phận
kinh doanh, đến nỗ lực tối ưu hóa phong cách văn hóa tập đoàn… Sẽ thật sai lầm nếu duy
trì những tư tưởng bảo thủ chống lại sự thay đổi, bởi điều đó đồng nghĩa với việc bạn
đang từng bước dấn sâu vào con đường dẫn tới sự sụp đổ.
Tại sao phải thay đổi?
 Để giữ thế cân bằng và phát triển – công ty
 Tạo ra cơ hội để làm phong phú con đường sự nghiệp và cuộc sống
– cá nhân
 Hãy đón nhận sự thay đổi
Nguyên nhân của sự thay đổi:
Dẫn đến sự thay đổi trong doanh nghiệp có rất nhiều nguyên nhân từ phía xã hội, do
tác động của kinh tế và công nghệ. Các nhà quản lý cần xem xét nhìn nhận các
nguyên nhân này để có cái nhìn khách quan về sự thay đổi.
 Nguyên nhân xã hội: VD: xu hướng tiêu dùng… Những xu hướng chung trong xã
hội không những ảnh hưởng đến con người mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của các
công ty. Nó gây ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ và các loại hình kinh tế khác.
Nguyên nhân kinh tế: toàn cầu hoá, cổ phần hoá doanh nghiệp doanh nhà nước,
thay đổi về luật pháp… Xu hướng thay đổi kinh tế khá chậm nhưng có một sức mạnh khó
lay chuyển được. tuy nhiên trong xu hướng tương đối ổn định đó, thị trường và dòng tiền
có thể biến động mạnh, hình thức cạnh tranh có thể thay đổi nhiều, công nghệ và phát
minh có thể vượt qua những gì hiện có. Điều này buộc các công ty phải điều chỉnh theo
những thay đổi bất ngờ ở mọi cấp.
 Nguyên nhân về công nghệ: internet; mobile phone…. Cách mạng công nghệ
thông tin(IT) với tốc độ ngày càng gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ đến phương pháp quản
lý, sản xuất, dịch vụ, mua bán.


Sự thay đổi diễn ra rất nhanh theo thời gian:
Điều chúng ta có thể biết chắc là đối với phần lớn các tổ chức, nhịp độ thay đổi gia
tăng theo luật số mũ, chẳng hạn như tốc độ thay đổi càng lúc càng nhanh.
1
Một ví dụ về tốc độ thay đổi càng lúc càng nhanh là Hãng hang không British Airways:
- 1924-1976: Khởi đầu của các chuyến bay thương mại cho đến khi hang hang
không này của chính phủ được tư nhân hóa.
- 1976- 1996: Các bước chuẩn bị và chuyển biến theo hướng tư nhân hóa và hình
thành một tổ chức thương mại.
- 1996-1999: Hoạt động của hang hang không trong một thì trường càng lúc càng có
nhiều đối thủ cạnh tranh dưới sự lãnh đạo của một tổng giám đốc mới.
- Từ 1999: Thay đổi tổng giám đốc để khắc phục hoạt động yếu kém trong những
năm trước đây và thích ứng với môi trường cạnh tranh càng lúc càng gay gắt.
Điều chúng ta thấy rõ qua các giai đoạn “tái tạo” này là tốc độ thay đổi càng lúc càng
nhanh của ngành hang ko:
- 1924-1976: 52 năm
- 1976 – 1996: 20 năm
- 1996-1999: 3 năm
- Từ 1999: chưa biết sẽ là bao nhiêu năm.
2.THAY ĐỔI LÀ MỘT TẤT YẾU:
Khi nói với bạn bè hay đồng nghiệp về một sự thay đổi sắp diễn ra, hầu như chắc
chắn rằng sẽ thấy anh ta nhún vai hoặc đưa ra bình luận như: Đúng rồi, sớm muộn gì
cũng phải có sự thay đổi, có phải vậy không?”
Chúng ta đã quen với thực tế là không có gì tồn tại mãi mãi và sự thay đổi ảnh hưởng
đến chúng ta có xảy ra lần nữa hay ko cũng chỉ là vấn đề thời gian.
Có những câu nói bình luận về sự thay đổi như:
-Điều duy nhất chắc chắn trong môi trường kinh doanh là mọi chuyện sẽ thay đổi!
-Thay đổi là quy luật của cuộc sống và những người chỉ nhìn thấy quá khứ hoặc hiện
tại thì chắc chắn sẽ bỏ lỡ những cơ hội trong tương lai - John F. Kennedy
-Loài sống sót không phải là loài mạnh nhất hoặc thông minh nhất, mà là loài phản

ứng tốt nhất với sự thay đổi – Charles Darwin
-Sẵn sàng thay đổi là một điểm mạnh, thậm chí ngay cả khi nó làm cho một bộ phận
của tổ chức rơi vào tình trạng hỗn loạn trong một thời gian – Jack Welch, GE
Nhưng tại sao lại đặt vấn đề thay đổi? Bạn có thể cảm thấy mọi sự trong tổ chức của bạn
đều ổn; thế thì tại sao lại phải thay đổi khi mọi sự đều ổn?
Có một cách lý giải điều này bằng một biểu đồ gọi là đường cong sigma. Đó là một
đường cong hình chữ S thường được dùng để biểu thị một sự kiện xảy ra vào một khoảng
thời gian nào đó – có thể biểu thị một đời người từ lúc sinh ra đến khi chết; biểu thị một
sản phẩm mới từ lúc thiết kế đến lúc sản xuất và phân phối, hoặc biểu thị sự phát triển
của một tổ chức theo thời gian.
2
Sự phát triển của tổ chức qua thời gian có thể biểu thị như sau:
Khỏi đầu Phát triển Biến đổi
Giai đoạn thứ nhất: Khởi đầu:
Thông thường đây là giai đoạn người ta làm việc với nhau một cách cới mở dưới sự dẫn
dắt của một người điều hành có tầm nhìn xa nhằm tạo ra một cái gì mới mẻ, dù có những
áp lực nhất định, giai đoạn này vẫn là một thời kỳ thú vị đối với mọi người trong tổ chức.
Giai đoạn thứ 2: Phát triển
Một khi tổ chức được thành lập, người ta phải hình thành những phương thức làm việc để
đảm bảo sự phát triển và sự ổn định của nó. Chính trong giai đoạn này, các tổ chức bắt
đầu nhen nhúm trở nên quan liêu và tự mãn.
Giai đoạn thứ 3: Biến đổi.
Tệ quan lieu và sự tự mãn thường che giấu một sự thật là các sản phẩm hay các dịch vụ
của tổ chức không còn tính chất mới mẻ cũng như không còn sức cạnh tranh và tổ chức
có nguy cơ suy vong, bị thu tóm hoặc bị giải thể.
Biểu đồ này cho thấy tổ chức phát triển và thay đổi ko ngừng – nó không thể ở trong
trạng thái tĩnh tại bởi vì tất cả những tổ chức khác cũng có mô hình phát triển riêng luôn
có chiều hướng thay đổi. Dĩ nhiên, chiều dài của đường cong của mỗi tổ chức sẽ mỗi
khác, nhưng sớm muộn gì cũng sẽ đi đến giai đoạn biến đổi và điều tiếp đến sẽ là gì?
Nhận thấy rằng nếu tổ chức đi đến giai đoạn biến đổi mà tổ chức đó ko hành động gì để

thay đổi thì sẽ có nguy cơ đi đến chỗ diệt vong. Điều may mắn là còn có sự lựa chọn
khác và đó là ý thức được khi nào tổ chức đến gần giai đoạn thứ 3 thì bắt đầu hình thành
một đường cong sigma mới – nghĩa là một tương lai mới:
3
Từ điểm khởi động mới, tổ chức sẽ bắt đầu một đường cong khác có đủ các giai đoạn:
khởi đầu, phát triển và biến đổi, sản sinh nhiều ý tưởng mới khác để tạo ra sự khởi động
kế tiếp và đường cong kế tiếp, và cứ như thế mà tiếp tục.
Như vậy, bạn đã hiểu được tại sao mọi vật thay đổi không ngừng và bạn ko còn lựa
chọn nào khác ngoài việc trở thành một phần của sự thay đổi đó, dù muốn dù không!
Thay đổi là điều không thể tránh khỏi.
- Yếu tố bên ngoài
- Yếu tố bên trong
4
3.CÁC THÀNH PHẦN/ĐỐI TƯỢNG CỦA THAY ĐỔI TỔ CHỨC:
- Thay đổi cơ cấu
• Xác định công việc
• Nhóm các công việc
• Các đội nhóm
• Ủy quyền
• Công bố
• Chính thức hóa các mối quan hệ
- Thay đổi công nghệ, vì:
• Yêu cầu phương pháp làm việc mới
• Loại bỏ/cung cấp lợi thế cạnh tranh
- Nguồn nhân lực: phương tiện để thay đổi kiến thức,kỹ năng, nhận thức và hành vi cần
thiết cho công việc sử dụng các phương thức:
• Tuyển dụng và lựa chọn
• Đào tạo
• Đánh giá
• Hệ thống khen thưởng

- Thay đổi văn hóa tổ chức: có thể được định nghĩa như là một hệ thống giá trị chia sẻ, giả
định, niềm tin và các quy tắc liên kết các thành viên tổ chức.
- Thay đổi quy trình
4.NHỮNG TRỞ NGẠI CỦA SỰ THAY ĐỔI:
4.1. Các trở ngại
- Thiếu tin tưởng
- Thiên hướng cá nhân chống lại sự thay đổi
- Giữ thể diện
- Do lợi ích cá nhân
- Sợ điều chưa biết
- Thói quen và khả năng điều chỉnh
- Hệ thống không phù hợp
4.2. Quá trình quản trị kháng cự lại với sự thay đổi
Theo Kurt Lewin một sự thay đổi có kế hoạch xảy ra theo 3 giai đoạn:
5
Làm tan băng
Thay đổi
Gắn kết lại
Áp lực thay đổi
Áp lực kháng cự
4.3. Thuyết về phân tích áp lực của Kurt Lewin
MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ÁP LỰC
PHÂN TÍCH NHỮNG ÁP LỰC ĐỐI VỚI SỰ THAY ĐỔI
Nguồn: Zand, D.E. Force field analysis. In N. Nicholson (ed.), Blackwell Encyclopedic
Dictionary of Ogarnizational Behavior. Oxford, England: Blackwell, 1995, 181.
6
Tình trạng
được mong đợi
Tình trạng
hiện tại

Kháng
cự
Kháng
cự
Áp lực
thay
đổi
Áp lực
thay đổi
Áp lực
thay đổi
Kháng
cự
Trước khi
thay đổi
Trong khi
thay đổi
Sau khi
thay đổi
Mức độ hiện tại
của việc thực hiện
Mức độ mong
muốn của việc
thực hiện
Những mục tiêu
thực hiện cao
Máy móc thiết bị mới
Cạnh tranh
Người lao động có những kỹ
năng và kiến thức mới

Ước muốn ảnh hưởng và
phần thưởng nhiều hơn
Chuẩn mực của nhóm
về sản lượng
Sự quen thuộc với
máy móc hiện tại
Sự tự mãn
Cần phải học những
kỹ năng mới
Sợ mất đi ảnh hưởng và
các phần thưởng
5.GỈAM THIỂU TRỞ LỰC THAY ĐỔI
- Giáo dục và truyền thông
- Đào tạo
- Quản lý áp lực
- Tham gia và lôi kéo
- Thuận lợi và ủng hộ
- Thương lượng và thỏa thuận
- Thao túng
- Ép buộc công khai và ngấm ngầm
- Người quản lý phải có kỹ năng thương thuyết
- Làm thế nào để quản lý sự thay đổi cho hiệu quả :
• Bước 1: Thiết lập các mục tiêu cụ thể
• Bước 2: Tổ chức và Lên kế hoạch
• Bước 3: Giao tiếp
• Bước 4: Động viên
• Bước 5: Phát triển nhân viên
• Bước 6: Đánh giá và Phân tích:
6.THÚC ĐẨY SỰ THAY ĐỔI
 Quy trình :

• Nhận ra cơ hội và vấn đề
• Tìm những người ủng hộ có tác động mạnh mẽ
• Phát triển và truyền đạt một tầm nhìn
• Trao quyền cho người khác thực hiện tầm nhìn
• Chuẩn bị để vượt qua sự kháng cự
• Lập kế hoạch và khen thưởng cho sự tiến bộ
• Củng cố sự phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho sự thay đổi cao hơn
• Giám sát và thể chế hóa sự thay đổi
 Yếu tố:
a) Phát triển tổ chức
• Được hoạch định trước
• Thực hiện trên quy mô cả tổ chức
• Được quản lý từ cấp cao
• Tập trung vào cải thiện sức mạnh của doanh nghiệp và tăng hiệu quả
• Dựa trên những kế hoạch can thiệp với sự trợ giúp của bên thứ ba
B ) Đổi mới để tạo lợi thế cạnh tranh
• Đối thủ khó bắt chước
• Đáp ứng được lượng nhu cầu to lớn của khách hàng
• Đổi mới phù hợp với lợi thế , thời gian của tổ chức
• Thay đổi cần dựa trên năng lực có thể khai thác được của tổ chức, còn đối thủ thì
không có khả năng
c. Các nguyên tắc phát triển sản phẩm , dịch vụ
• Thiết lập phễu tập hợp và gạn lọc sáng kiến
• Thiết lập đội chức năng chéo
• Áp dụng kỹ thuật xử lý song song
• Quan tâm đồng thời khách hàng và nhà cung ứng
d. Tinh thần doanh nhân
Khuyến khích việc nêu cao vai trò lãnh đạo của các thành viên trong tổ chức như :
7
• Khởi xướng ý tưởng

• Dẫn đầu ý tưởng
• Hỗ trợ ý tưởng
• Phối hợp ý tưởng
• Khuyến khích việc nâng cao vai trò lãnh đạo của các thành viên trong tổ chức.
7.NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CƠ CHẾ HỘI NHẬP HIỆN NAY
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay phần lớn là những doanh nghiệp có qui mô nhỏ
và vừa, các khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt là: trình độ chuyên môn và quản
lý kinh doanh kém; công nghệ sản xuất kinh doanh chưa hiện đại, nguồn vốn hạn chế và
thiếu thông tin. Muốn tồn tại và phát triển trước môi trường kinh doanh đầy biến động,
nền kinh tế không ổn định, khách hàng và đối thủ cạnh tranh thay đổi, các doanh nghiệp
Việt Nam phải xác định được các chiến lược mặt hàng và chiến lược thị trường, đổi mới
công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý nâng cao năng suất chất lượng, hoàn thiện
phương thức kinh doanh, tạo ra bản sắc riêng có, những nét độc đáo của doanh nghiệp
mình, thông qua đó thu hút khách hàng, phát triển thị trường và thương hiệu.
Để thực hiện nhiệm vụ và phát triển doanh nghiệp, mục tiêu hàng đầu đặt ra là phải
thay đổi tư duy quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh dảm bảo các mục đích doanh
nghiệp.
7.1. Thay đổi về quan điểm quản lý
- Tách bạch giữa nhiệm vụ hoạch định và giám sát của HĐQT và trách nhiệm triển
khai các hoạt động thực hiện các chiến lược phát triển đã đề ra của Ban điều hành, đứng
đầu là tổng giám đốc.
- Phân quyền và uỷ quyền trong quản lý doanh nghiệp rõ ràng để tránh được sự
chồng chéo giữa các cấp lãnh đạo giúp các cán bộ quản lý nhanh chóng đưa ra các quyết
định phù hợp.
- Về quản lý phát triển nguồn nhân lực: đặc biệt quan tâm công tác đào tạo, đào tạo
lại, đào tạo nâng cao, xây dựng chính sách đãi ngộ và thăng tiến. Công tác tuyển dụng có
chất lượng, sử dụng lao động hợp lý, bồi dưỡng cán bộ, phát huy tính tích cực của cán bộ,
người lao động.
7.2.Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong

quá trình sản xuất kinh doanh tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi của các thành viên
cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp gắn với đặc
điểm từng dân tộc, trong từng giai đoạn phát triển cho đến từng doanh nhân, từng người
lao động, do đó, rất phong phú, đa dạng.
- Thay đổi văn hoá doanh nghiệp
Thay đổi văn hóa doanh nghiệp là thay đổi một số hoặc toàn bộ các yếu tố tạo nên văn
hóa doanh nghiệp như quan niệm về giá trị, tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh,
8
phương thức quản ý, các nội quy, chính sách đã được các thành viên trong doanh
nghiệp chấp nhận, tuân theo.
-Vì sao văn hóa doanh nghiệp khó thay đổi?
Văn hóa doanh nghiệp được hình thành trong nhiều năm, được củng cố, duy trì và
phát triển qua nhiều thế hệ các thành viên trong doanh nghiệp. Mọi thành viên đều ngầm
định thừa nhận các giá trị văn hóa và rất lo ngại thay đổi sang các giá trị mới. Chính vì
những lý do đó mà thực hiện thay đổi văn hóa doanh nghiệp rất khó khăn.
-Khi nào nên thay đổi văn hóa doanh nghiệp?
Qua khảo sát thực tế, các nhà nghiên cứu cho rằng văn hóa doanh nghiệp cần thật sự
thay đổi khi doanh nghiệp có sự sát nhập hoặc phân chia, chuyển sang một lĩnh vực hoạt
động hoàn toàn mới mẻ, hoặc khi doanh nghiệp hoạt động lâu năm và cách thức hoạt
động trở nên trì trệ, không còn sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
-Nguyên tắc khi thay đổi văn hóa doanh nghiệp
Thay đổi văn hóa doanh nghiệp đòi hỏi phải có thời gian, phải được sự thống nhất của
mọi thành viên trong doanh nghiệp, và bản thân nhà lãnh đạo là người khởi xưởng phải là
người thay đổi đầu tiên.
-Các cách thay đổi văn hóa doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể thực hiện thay đổi văn hóa bằng nhiều cách khác nhau: thay
đổi dựa trên tinh thần tự nguyện của mọi thành viên, thay đổi bằng cách phổ biến gương
điển hình, phát triển doanh nghiệp, thay đổi vị trí quan trọng trong doanh nghiệp, hay áp
dụng công nghệ mới. Doanh nghiệp phải tìm ra cách thay đổi phù hợp nhất với mình và
có thể áp dụng nhiều cách thay đổi khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhất.

7.3. Tăng cường sự hợp tác trong nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp
- Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đặt ra thì việc truyền thông hiệu quả trong
môi trường kinh doanh toàn cầu là cần phải có. Sử dụng những kĩ thuật tích hợp và sẵn
có để truyền thông với tất cả các bộ phận, truyền thông không chỉ là nói điều gì đó mà là
điều gì đó được lắng nghe.
- Nhà quản lý cần truyền thông tới các CBCNV trong công ty cũng như tới các cổ
đông về các mục tiêu của doanh nghiệp để tạo ra sự ủng hộ, phấn khích và tạo ra niềm tin
và sự tin cậy của các thành viên trong quá trình cải tạo thay đổi tư duy quản lý của doanh
nghiệp. Đồng thời kêu gọi sự hợp tác bên ngoài doanh nghiệp đồng hành phát triển cùng
doanh nghiệp.
7.4. Đổi mới công nghệ và tăng nguồn vốn
Với áp lực cạnh tranh và hội nhập với kinh tế thế giới, doanh nghiệp phải nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành, bại của các
doanh nghiệp. Để đổi mới công nghệ, doanh nghiệp có thể tìm các biện pháp khác ngoài
biện pháp vay vốn ngân hàng như: huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán; áp
dụng hình thức thuê mua công nghệ của các công ty tài chính; làm vệ tinh cho các doanh
nghiệp lớn và thông qua đó các doanh nghiệp lớn đầu tư trang bị máy móc, thiết bị sản
xuất.
9
7.5. Xây dựng chiến lược phát doanh nghiệp:
- Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm độc đáo phù hợp với xu hướng thế giới
cũng như Việt Nam: Có chiến lược phát triển các sản phẩm độc đáo để tạo ra cho mình
những giá trị riêng biệt, tạo lợi thế so sánh trong cạnh tranh trên thị trường trong nước và
thế giới, để thực hiện chiến lược này, công ty phải có những điều chỉnh về định hướng
đầu tư, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Đầu tư cho nghiên cứu phát triển :Công tác nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ phải được chú trọng để liên tục đưa ra các sản phẩm mới chất lượng cao,
chiếm lĩnh thị trường trong nước, thông qua việc thực hiện đề tài, dự án, không những
công ty tạo ra được những sản phẩm có giá trị khoa học cao mà còn đào tạo được đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên môn cao phù hợp với sự phát triển lớn mạnh của công

ty.
- Xây dựng thương hiệu: Doanh nghiệp phải liên tục nỗ lực tạo ra sự khác biệt để có
thể vươn tầm ảnh hưởng tới khách hàng và thị trường các nước. Khi đó, một thương hiệu
mạnh sẽ đóng vai trò quan trọng khi Công ty xâm nhập vào những thị trường mới và giới
thiệu những sản phẩm mới. Việc có được một thương hiệu đặc thù và được khách hàng
tin cậy là một trong những yếu tố quyết định mà bất cứ doanh nghiệp nào khi muốn làm
ăn lâu dài đều phải tính đến. Để cạnh tranh toàn cầu, doanh nghiệp phải hướng tới sự
cạnh tranh thương hiệu. Sử dụng mọi hình thức và phương tiện để có thể thông tin và tư
vấn sản phẩm nhanh nhất, hiệu quả nhất tới mọi người với thái độ chân thành và nhiệt
tình: truyền hình, báo chí, thư trả lời trực tiếp và hệ thống phân phối rộng khắp.
8.HOẠCH ĐỊNH SỰ THAY ĐỔI ( Ky nang quan ly su thay doi)
Thay đổi là một quá trình không phải là một sự kiện.Thay đổi nên được thực hiện theo
chiến lược sau đây:
• Mục tiêu chiến lược rõ ràng
• Có sự hỗ trợ từ cấp cao nhất
• Quản lý dự án thay đổi
• Cần có thời gian
• Hệ thống thưởng phạt
• Lập kế hoạch
• Thay đổi phải có tính thực tế
• Sử dụng hệ thống hiện có
• Hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức
• Mô hình mẫu (làm gương)
• Phải linh hoạt
• Xác định các thước đo mục tiêu rõ ràng
9.CỦNG CỐ SỰ THAY ĐỔI
9.1. Theo dõi tiến độ
- Đo lường kết quả đạt được
- Duy trì sự cân bằng
9.2. Xem xét lại các giả định

- Phải liên tục kiểm tra sự phù hợp và liên quan của dự án thay đổi đối với môi trường thay đổi
- Sắp xếp lại thứ tự ưu tiên
10
- Xem xét lại thái độ hành vi ứng xử của nhân viên
9.3. Động viên:
- Động cơ
- Hợp tác cá nhân và tập thể
Khi nói với bạn bè hay đồng nghiệp về một sự thay đổi sắp diễn ra, hầu như chắc chắn rằng
sẽ thấy anh ta nhún vai hoặc đưa ra bình luận như: Đúng rồi, sớm muộn gì cũng phải có sự thay
đổi, có phải vậy không?”
Chúng ta đã quen với thực tế là không có gì tồn tại mãi mãi và sự thay đổi ảnh hưởng đến
chúng ta có xảy ra lần nữa hay ko cũng chỉ là vấn đề thời gian.
Có những câu nói bình luận về sự thay đổi như:
-Điều duy nhất chắc chắn trong môi trường kinh doanh là mọi chuyện sẽ thay đổi!
-Thay đổi là quy luật của cuộc sống và những người chỉ nhìn thấy quá khứ hoặc hiện tại thì
chắc chắn sẽ bỏ lỡ những cơ hội trong tương lai - John F. Kennedy
-Loài sống sót không phải là loài mạnh nhất hoặc thông minh nhất, mà là loài phản ứng tốt
nhất với sự thay đổi – Charles Darwin
-Sẵn sàng thay đổi là một điểm mạnh, thậm chí ngay cả khi nó làm cho một bộ phận của tổ
chức rơi vào tình trạng hỗn loạn trong một thời gian – Jack Welch, GE
Nhưng tại sao lại đặt vấn đề thay đổi? Bạn có thể cảm thấy mọi sự trong tổ chức của bạn đều ổn;
thế thì tại sao lại phải thay đổi khi mọi sự đều ổn?
Có một cách lý giải điều này bằng một biểu đồ gọi là đường cong sigma. Đó là một
đường cong hình chữ S thường được dùng để biểu thị một sự kiện xảy ra vào một khoảng thời
gian nào đó – có thể biểu thị một đời người từ lúc sinh ra đến khi chết; biểu thị một sản phẩm
mới từ lúc thiết kế đến lúc sản xuất và phân phối, hoặc biểu thị sự phát triển của một tổ chức
theo thời gian.
Sự phát triển của tổ chức qua thời gian có thể biểu thị như sau:
11
Thực hiện

chương trình
thay đổi
Đo lường kết
quả và thông
tin phản hồi
Nếu thành
công, tiếp tục
chương trình
Nếu cần thiết,
điều chỉnh
chương trình
Khỏi đầu Phát triển Biến đổi
Giai đoạn thứ nhất: Khởi đầu:
Thông thường đây là giai đoạn người ta làm việc với nhau một cách cới mở dưới sự dẫn
dắt của một người điều hành có tầm nhìn xa nhằm tạo ra một cái gì mới mẻ, dù có những áp lực
nhất định, giai đoạn này vẫn là một thời kỳ thú vị đối với mọi người trong tổ chức.
Giai đoạn thứ 2: Phát triển
Một khi tổ chức được thành lập, người ta phải hình thành những phương thức làm việc để
đảm bảo sự phát triển và sự ổn định của nó. Chính trong giai đoạn này, các tổ chức bắt đầu nhen
nhúm trở nên quan liêu và tự mãn.
Giai đoạn thứ 3: Biến đổi.
Tệ quan lieu và sự tự mãn thường che giấu một sự thật là các sản phẩm hay các dịch vụ
của tổ chức không còn tính chất mới mẻ cũng như không còn sức cạnh tranh và tổ chức có nguy
cơ suy vong, bị thu tóm hoặc bị giải thể.
Biểu đồ này cho thấy tổ chức phát triển và thay đổi ko ngừng – nó không thể ở trong
trạng thái tĩnh tại bởi vì tất cả những tổ chức khác cũng có mô hình phát triển riêng luôn có chiều
hướng thay đổi. Dĩ nhiên, chiều dài của đường cong của mỗi tổ chức sẽ mỗi khác, nhưng sớm
muộn gì cũng sẽ đi đến giai đoạn biến đổi và điều tiếp đến sẽ là gì?
Nhận thấy rằng nếu tổ chức đi đến giai đoạn biến đổi mà tổ chức đó ko hành động gì để
thay đổi thì sẽ có nguy cơ đi đến chỗ diệt vong. Điều may mắn là còn có sự lựa chọn khác và đó

12
là ý thức được khi nào tổ chức đến gần giai đoạn thứ 3 thì bắt đầu hình thành một đường cong
sigma mới – nghĩa là một tương lai mới:
Từ điểm khởi động mới, tổ chức sẽ bắt đầu một đường cong khác có đủ các giai đoạn:
khởi đầu, phát triển và biến đổi, sản sinh nhiều ý tưởng mới khác để tạo ra sự khởi động kế tiếp
và đường cong kế tiếp, và cứ như thế mà tiếp tục.
Như vậy, bạn đã hiểu được tại sao mọi vật thay đổi không ngừng và bạn ko còn lựa chọn
nào khác ngoài việc trở thành một phần của sự thay đổi đó, dù muốn dù không!
13

×