Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Cách làm bài Giới thiệu tác giả văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.87 KB, 7 trang )

A/ thuyết minh về tác giả, tác phẩm:
I/ Dàn ý:
1/ MB : + Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
+ Nêu NX, đánh giá chung.
2/ TB: Tác giả:
- Tên thật (hiệu, bút danh).
- Năm sinh mất.
- Quê quán.
- Đặc điểm cuộc đời.
- Sự nghiệp: + Phong cách nghệ thuật.
+ Vị thế của tác giả trên văn đàn, tao đàn.
+ Giải thởng.
+ Tác phẩm chính.
Tác phẩm: + Xuất xứ.
+ Hoàn cảnh sáng tác.
+ Tóm tắt.
+ Nội dung Nghệ thuật.
3/ KB: Đánh giá tổng quát.
II/ Đề bài:
Đề 1: Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì
mạn lục Chuyện ngời con gái Nam Xơng.
1/ MB: + Nguyễn Dữ - Truyền kì mạn lục Chuyện ngời con gái Nam X-
ơng.
+ NX - đánh giá chung.
2/ TB:
a/ Tác giả:
- Nguyễn Dữ (? - ?) quê huyện Trờng Tân (Thanh Miện Hải Dơng) là 1
trong những học trò giỏi của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Sống ở thế kỉ XVI thời kì triều đình nhà Lê bắt đầu khủng hoảng, các
tập đoàn phong kiến Lê - Mạc Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các
cuộc nội chiến kéo dài.


- ông học rộng, tài cao, đỗ cử nhân nhng chỉ làm quan có một năm rồi xin
nghỉ về nhà nuôi mẹ già và viết sách, sống ẩn dật nh nhiều trí thức đơng thời
khác.
- Ông để lại một số thơ và cuốn Truyền kì mạn lục viết bằng chữ Hán (1
kiệt tác văn xuôi cổ đợc ca ngợi là thiên cổ kì bút , văn xuôi cổ gồm 20
truyện, mang yếu tố hoang đờng, cốt truyện lu truyền trong dân gian. Phần
lớn là nhân vật phụ nữ tài sắc mà bất hạnh, một ít là trí thức phong kiến sống
gần gũi với nhân dân. 19 trong 20 truyện có lời bình. Truyền kì mạn lục
là áng văn xuôi cổ giàu giá trị nhân đạo và có tính nhân dân sâu sắc.
b/ Tác phẩm:
- Xuất xứ: Chuyện ngời con gái Nam Xơng là truyện thứ 16/20 truyện của
Truyền kì mạn lục. Truyện có nguồn gốc từ 1 truyện dân gian trong Kho
tàng truyện cổ tích Việt Nam, đợc gọi là truyện Vợ chàng Trơng. Đây là 1
trong những truyện hay nhất của TKML, đã đợc chuyển thể thành vở chèo
Chiếc bóng oan khiên.
- Tóm tắt:
Vũ Thị Thiết (Vũ Nơng), ngời huyện Nam Xơng, dung nhan xinh đẹp,
tính tình thuỳ mị, nết na, chồng là Trơng Sinh, con nhà hào phú nhng không
có học vấn và có tính đa nghi. Xảy ra chuyện binh đao, Trơng Sinh phải đi
lính, Vũ Nơng ở nhà 1 lòng thờ mẹ nuôi con.
Việc quân kết thúc, Trơng Sinh trở về, nghe lời con trẻ ngây thơ khiến
nàng mắc nỗi oan khiên. Để tỏ lòng trong sạch, Vũ Nơng nhảy xuống sông
tự vẫn, đợc Linh Phi, vợ vua biển Nam Hải, cứu sống. Khi rõ nguồn cơn, Tr-
ơng Sinh hối hận và lập đàn giải oan cho vợ ở bến Hoàng Giang. Trơng Sinh
gặp đợc Vũ Nơng, nàng chỉ tạ tình nhng quyết không về nhân gian đợc nữa.
- Nội dung:
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thơng tâm của Vũ Nơng,
Chuyện ngời con gái Nam Xơng thể hiện niềm cảm thơng đối với số phận
oan nghiệt của ngời phụ nữ VN dới chế độ phong kiến, đồng thời k/đ vẻ đẹp
truyền thống của họ.

+ Giá trị hiện thực: Lên án chiến tranh pk gây bao bất hạnh, khổ
đau cho ngời dân vô tội.
Phản ánh số phận bi kịch của ngời phụ nữ -
họ là nạn nhân của thói cả ghen mù quáng,
độc đoán gia trởng.
Lên án xã hội pk nam quyền bất công
nguyên nhân sâu xa dẫn đến bi kịch của VN.
+ Giá trị nhân đạo: Ca ngợi vẻ đẹp của ngời phụ nữ: đẹp ngời
đẹp nết; đảm đang hiếu thảo; trong sạch
trong phẩm giá.
Đồng cảm với những bất hạnh, khổ đau của
ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến: số phận bi thảm của ngời phụ nữ; sự
đồng tình với những khát vọng hạnh phúc chính đáng của ngời phụ nữ.
* Đặc sắc nghệ thuật:
+ Kết cấu truyện:
- Truyện có mâu thuẫn (lời nói của đứa trẻ mối nghi ngờ).
- Kịch tính đợc đẩy lên cao đỉnh điểm (VN phải tự tử).
- Mâu thuẫn đợc giải quyết thoả đáng (Trơng Sinh đã hiểu ra nỗi oan của vợ
nhng đã quá muộn).
- Nghệ thuật XD tình tiết kì ảo hoang đờng.
+ ý nghĩa của tình tiết kì ảo hoang đờng:
- Tạo nên 1 kết thúc có hậu để làm dịu độ căng cho truyện, thể hiện khát
vọng ở hiền gặp lành.
- Hoàn chỉnh thêm nét đẹp tính cách của VN: nàng tuy chết nhng phẩm chất
tốt đẹp của nàng không chết, vẫn khao khát trở về gặp lại chồng con, lấy lại
danh dự.
- Chi tiết kì ảo cuối cùng (VN trở về trong chốc lát rồi bóng nàng lại loang
loáng biến đi) nh 1 lời thức tỉnh cho những kẻ cả ghen mù quáng, độc đoán
gia trởng: ngời đã chết, hạnh phúc đã mất thì không thể lấy lại đợc, làm tăng
thêm tính bi kịch cho truyện.

+ Nghệ thuật XD nhân vật:
- Nhân vật tuy cha có cá tính sâu sắc nhng cũng đã hiện lên với hững đặc
điểm khá rõ ràng: đứa con thì hồn nhiên ngây thơ, ngời chồng thì nóng nảy,
cả ghen, thiếu suy nghĩ, ngời vợ thì hiền thục, thuỷ chung nhng cam chịu.
3/ KB: Đánh giá tổng quát về tác giả - tác phẩm.
Đề 2: Giới thiệu một vài nét về thi hào dân tộc Nguyễn Du và kiệt tác
Truyện Kiều.
1/ MB: + Giới thiệu ND Truyện Kiều.
+ Nêu NX - đánh giá chung.
2/ TB:a/ Tác giả:
* Tiểu sử (thân thế):
- Nguyễn Du (1765 1820) tự là Tố Nh, hiệu là Thanh Hiên.
- Quê: làng Tiên Điền, huyện Nghi xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Sinh trởng trong 1 gia đình đại quý tộc thời Lê - Trịnh, nhiều đời làm quan,
có truyền thống văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm từng làm Tể tớng, anh là
Nguyễn Khản đỗ Tiến sĩ, làm đại quan trong phủ Chúa, đợc Trịnh Sâm trọng
vọng. Nguyễn Du chỉ đỗ Tam trờng, nhng văn chơng lỗi lạc.
- Quê hơng ông vẫn lu truyền câu ca dao:
Bao giờ Ngàn Hống hết cây
Sông Rum hết nớc, họ này hết quan
- Nguyễn Du sống ở thời đại cuối Lê đầu Nguyễn, 1 thời đại bão táp, đầy
biến động, 1 thời đại đã tạo ra bi kịch cho biết bao nghệ sĩ nhng cũng làm
nảy nở nhiều tài năng lớn: NDu, HXH, Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ
- Nguyễn Du chỉ làm 1 chức quan nhỏ dới thời Lê - Trịnh. Dới thời Tây Sơn,
NDu có 10 năm lu lạc trên đất Bắc, nếm đủ mùi đau thơng, gian khổ (1786
1796) lúc thì dạt về Quỳnh Hải, quê vợ ở Thái Bình; lúc thì lặn lội về xứ
Hồng Lĩnh quê nhà. ông trải qua 10 năm gió bụi , có lúc ốm đau không có
thuốc, mái tóc sớm bạc. ông tự xng là Hồng Sơn hiệp lộ (ngời đi săn ở núi
Hồng), Nam Hải điếu đồ (Ngời câu cá ở biển Nam Hải).
- Năm 1802, Gia Long triệu ND ra làm quan. Chỉ trong vòng hơn 10 năm,

ông đã bớc lên đỉnh cao danh vọng: làm Chánh sứ sang TQ (1813 1814),
giữ chức Hữu Tham tri bộ Lễ. Năm 1820, lần thứ 2 ông lại đợc cử làm Chánh
sứ sang TQ, nhng cha kịp đi thì bị bệnh qua đời tại Huế.
* Sự nghiệp:
- NDu để lại 1 sự nghiệp sáng tác văn học đồ sộ gồm nhiều TP có giá trị. Về
chữ Hán có 3 tập thơ: Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục, Thanh Hiên
thi tập. Về chữ Nôm có: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Thác lời trai phờng
nón
- ND là đại thi hào dân tộc, niềm tự hào của nhân dân ta, đất nớc ta:
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thơ nh tiếng mẹ ru những ngày
(Kính gửi cụ Nguyễn Du Tố Hữu)
Có thể nói sự nghiệp sáng tác của NDu là những đóng góp quan trọng
và to lớn của TG cho văn học trung đại nói riêng, văn học dân tộc nói chung.
b/ Tác phẩm:
- Nguồn gốc: ND lấy cốt truyện từ Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm
Tài Nhân TQ mà sáng tạo ra Đoạn trờng tân thanh - Truyện Kiều
bằng thơ lục bát dài 3254 câu thơ, đậm đà màu sắc VN.
- Kết cấu: 3 phần (Gặp gỡ và đính ớc Gia biến và lu lạc - Đoàn tụ).
- Thể loại: truyện thơ.
- Tóm tắt:
Dới thời Gia Tĩnh triều Minh, ông bà Vơng Viên Ngoại ở Bắc Kinh
sinh đợc 3 ngời con, 2 gái, 1 trai. hai chị em Kiều có nhan sắc mỗi ngời 1
vẻ 10 phân vẹn 10 và đã đến tuần cập kê.
Mùa xuân năm ấy, 3 chị em đi thanh minh. Lúc ra về khi bóng chiều
đã ngả, họ gặp chàng văn nhân Kim Trọng vào trong phong nhã, ra ngoài
hào hoa. Sau cuộc kì ngộ ấy, Kiều và Kim Trọng yêu nhau, 2 ngời thề
nguyền trăm năm tạc 1 chữ đồng đến xơng. Kim Trọng nhận đợc th
nhà, chàng phải vội về Liêu Dơng hộ tang chú.
Sau đó, gia đình Kiều gặp tai biến, bị thằng bán tơ vu oan. Cha và em

Kiều bị bắt, bị tra tấn dã man. Bọn sai nha, lũ đầu trâu mặt ngựa ập đến đập
phá nhà cửa tan hoang, cớp bóc tài sản sạch sành sanh vét cho đầy túi
tham. Kiều phải bán mình cho MGS với giá vàng ngoài 400, để đút lót
cho bọn quan lại, cứu cha và em. Nàng đã trao duyên cho TV. MGS đa nàng
về Lâm Tri. Kiều biết mình bị đẩy vào lầu xanh bèn rút dao tự vẫn nhng
không chết. Nàng đợc ma Đạm Tiên báo mộng là phải đến sông Tiền Đờng
sau này mới hết kiếp đoạn trờng. Mụ Tú Bà dỗ dành Kiều ra ở lầu Ngng
Bích; mụ thuê SK đánh lừa Kiều, đa nàng đi trốn. Kiều bị Tú Bà giăng bẫy,
mắc lận SK. TK bị Tú Bà đánh đập, ép nàng phải sống c/đ ô nhục. Tại lầu
xanh, Kiều gặp Thúc Sinh, 1 khách làng chơi giàu có. TS chuộc Kiều ra khỏi
lầu xanh và lấy Kiều làm vợ lẽ. Hoạn Th, vợ cả TS lập mu bắt cóc TK đa về
Vô Tích để đánh ghen.
Kiều bỏ trốn, nơng tựa cửa chùa Giác Duyên Kiều lại rơi vào tay
Bạc Bà, Bạc Hạnh, bị đẩy vào lầu xanh lần thứ 2. Từ hải, khách biên đình tìm
đến gặp Kiều. TH chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh, cới nàng làm vợ Phỉ
nguyền sánh phợng, đẹp duyên cỡi rồng. 1 năm sau, TH đã có 10 vạn tinh
binh, rạch đôi sơn hà, lập nên 1 triều đình 5 năm hùng cứ 1 phơng hải
tần. Kiều báo ân,báo oán.
Hồ Tôn Hiến tổng đốc trọng thần xảo quyệt lập kế chiêu an. TH
mắc lừa HTH, bị giết chết. Hắn bắt Kiều hầu rợu, đánh đàn trong bữa tiệc
quan. Hắn ép gả Kiều cho viên thổ quan. Kiều nhảy xuống sông Tiền Đờng
tự tử. Giác Duyên đã cứu sống Kiều và đa nàng nơng nhờ cửa Phật.
Sau nửa năm về Liêu Dơng , KT trở lại Bắc Kinh, tìm đến vờn Thuý.
KT kết duyên với TV. KT và Vơng Quan thi đỗ, đợc bổ đi làm quan. Cả gia
đình tìm đến sông Tiền Đờng lập đàn gải oan cho Kiều. bất ngờ vãi Giác
Duyên đi qua và cho biết Kiều còn sống, đang tu ở chùa.
Kiều gặp lại cha mẹ, 2 em và chàng Kim sau 15 năm trời lu lạc. Trong
bữa tiệc đoàn viên, cả nhà ép Kiều phải lấy KT, nhng rồi cả 2 ngời đã đem
tình vợ chồng đổi thành tình bè bạn: Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn
bầy.

- Nội dung:
+ Giá trị hiện thực: phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đơng thời với bộ
mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận của những con ngời bị áp bức
đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của ngời phụ nữ.
+ Giá trị nhân đạo:
- Niềm thơng cảm sâu sắc trớc những đau khổ của con ngời.
- Sự lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo.
- Sự trân trọng đề cao con ngời từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất
đến những ớc mơ, những khát vọng chân chính.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ: đạt tới đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật: vừa có chức
năng biểu đạt (phản ánh), biểu cảm (thể hiện cảm xúc), chức năng thẩm mĩ
(vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ).
+ Thể loại: nghệ thuật tự sự đã có bớc phát triển vợt bậc: ngôn ngữ kể
chuyện: trực tiếp (lời nhân vật) + gián tiếp (lời tác giả) + nửa trực tiếp (lời tác
giả nhng mang suy nghĩ, giọng điệu nhân vật). Nhân vật: con ngời hành động
(dáng vẻ bên ngoài) + con ngời cảm nghĩ (đ/s nội tâm bên trong). Nghệ thuật
miêu tả thiên nhiên đa dạng: bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động
là những bức tranh tả cảnh ngụ tình.
3/ KB: Đánh giá tổng quát về tác giả - tác phẩm.
Đề 3: Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và tác
phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
1/ MB: + Giới thiệu Nguyễn Đình Chiểu Truyện Lục Vân Tiên.
+ Đánh giá, NX.
2/ TB: a/ Tác giả:
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 1888), tục gọi là Đồ Chiểu.
- Sinh ở quê mẹ: làng Tân Thới, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định; quê cha ở xã
Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xuất thân trong 1 gia đình quan lại nhỏ.
- Học giỏi, giàu lòng hiếu thảo, cả cuộc đời sáng ngời nhân nghĩa, tình yêu

nớc, thơng dân.
- Sáng ngời nghị lực sống và cống hiến cho đời:
+ Bớc vào đời hăm hở và đầy khát vọng, bất hạnh ập đến: 26 tuổi đã
tàn tật, đờng công danh nghẽn lối, đờng tình duyên trắc trở, về quê nhà lại
gặp buổi loạn li.
+ Không gục ngã trớc số phận vẫn ngẩng cao đầu mà sống, sống có
ích đến hơi thở cuối cùng.
+ Là thầy giáo + thầy thuốc + nhà thơ. ở cơng vị nào ông cũng làm
việc hết mình và nêu 1 tấm gơng sáng cho đời.
- Lòng yêu nớc và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm:
+ Mặc dầu mù loà nhng ông vẫn giữ vững lập trờng k/c, tìm đến các
căn cứ chống giặc, làm quân s cho các lãnh tụ nghĩa quân.
+ Viết văn thơ khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ.
+ Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông sống ở Ba tri (Bến Tre) nêu cao khí
tiết của 1 con ngời thua cuộc rồi lng vẫn thẳng, đầu vẫn ngấng cao, ngay kẻ
thù cũng phải kính nể.
+ ông sống thanh cao, trong sạch giữa tình yêu thơng, kính trọng của
đồng bào cho đến hơi thở cuối cùng.
- Là nhà thơ lớn của đất nớc ta trong những năm nửa sau thế kỉ XIX.
- Tác phẩm:
+ Các truyện thơ: Truyện Lục Vân Tiên, Dơng Từ Hà Mậu, Ng
Tiều y thuật vấn đáp.
+ Nhiều bài thơ, bài văn tế tuyệt tác: Chạy giặc,Văn tế nghĩa sĩ Cần
Giuộc, Văn tế Trơng Định, Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục Tỉnh
- Tất cả văn thơ của NĐC đều viết = chữ Nôm thấm đẫm t tởng nhân nghĩa,
giàu lòng yêu nớc thơng dân và căm thù giặc sôi sục.
b/ Tác phẩm:
- Truyện Lục Vân Tiên có nhiều dị bản, bản ngắn nhất có 2082 câu thơ lục
bát, bản dài nhất có 2246 câu thơ lục bát.
- Là truyện thơ Nôm đợc sáng tác khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX,

lu truyền rộng rãi dới hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian nh: kể thơ, nói
thơ Vân Tiên, hát Vân Tiên ở Nam Kì và Nam Trung Kì.
- Tóm tắt:
Vân Tiên quê ở quận Đông Thành, khôi ngô tuấn tú, tài kiêm văn võ.
Nghe tin triều đình mở khoa thi, VT giã từ thầy xuống núi đua tài. Trên đờng
về nhà thăm cha mẹ, gặp bọn cớp Phong Lai đang hoành hành, chàng 1 mình
đánh tan bọn cớp, cứu đợc KNN 1 thiếu nữ vóc ngọc mình vàng. Cảm
công đức ấy, KNN tự nguyện gắn bó suốt đời với LVT, tự tay vẽ 1 bức hình
LVT luôn luôn mang theo bên mình.
VT ghé thăm gia đình Võ Công ngời đã hứa gả con gái cho chàng.
VT gặp Hớn Minh, Vơng Tử Trực (2 ngời bạn tốt) và Trịnh Hâm, Bùi Kiệm
(2 kẻ xấu xa). Ông Quán đã nói với 4 sĩ tử về lẽ thờng ở đời.
Sắp vào trờng thi, VT nhận đợc tin mẹ mất, liền bỏ thi trở về quê chịu
tang. Do quá đau khổ mà lâm bệnh, 2 mắt bị mù. VT bị bọn lang băm, phù
thuỷ, thầy bói lừa gạt lấy hết tiền; bị Trịnh Hâm lừa đẩy xuống sông. VT đợc
con Giao Long và gia đình Ng ông cứu thoát. VT trở lại nhà Võ Công, bị hắt
hủi và bị bỏ vào hang sâu cho chết. VT đợc Thần Núi và ông Tiều cứu ra, gặp
lại Hớn Minh ngời bạn nghĩa hiệp. Vơng Tử trực đỗ thủ khoa, tìm đến nhà
Võ Công hỏi thăm tin tức VT. Võ Công ngỏ ý gả con gái cho VTTrực, bị
TTrực cự tuyệt và mắng thẳng vào mặt, Võ Công hổ thẹn ốm chết.
KNN nghe tin VT gặp nạn đã qua đời, nàng vô cùng thơng tiếc,
nguyền sẽ thủ tiết suốt đời. Thái S đơng triều hỏi nàng cho con trai không đ-
ợc, liền hiến kế cho nhà vua bắt NN đi cống giặc ô Qua. Nàng đã ôm theo
bức hình LVT nhảy xuống sông tự tử. Phật Bà Quan Âm đa nàng dạt vào vờn
hoa nhà họ Bùi. Bùi Công nhận nàng làm con nuôi, nhng Bùi Kiệm nhất
quyết đòi lấy nàng làm vợ. KNN bỏ trốn, nơng nhờ Lão Bà ở giữa rừng sâu.
LVT ở với Hớn Minh, đợc tiên cho thuốc, mắt lại sáng. Chàng vội trở
lại quê nhà thăm cha, viếng mộ mẹ, thăm cha của KNN. Đến khoa thi, chàng
đỗ Trạng Nguyên và đợc nhà vua cử đi dẹp giặc ô Qua. Trên đờng chiến
thắng trở về, LVT bất ngờ gặp lại KNN, 2 ngời mừng mừng tủi tủi.

LVT trở lại triều đình, tâu hết sự tình đầu đuôi, tên thái s và bọn gian
ác bị trừng phạt, những ngời nhân nghĩa đợc đền đáp. LVT và KNN nên vợ
nên chồng, sống c/đ hạnh phúc, vinh hiển.
- Nội dung: Truyền dạy đạo lí làm ngời:
+ Xem trọng tình nghĩa giữa con ngời với con ngời trong xã hội: tình
cha con, mẹ con, nghĩa vợ chồng, tình bè bạn, tình yêu thơng cu mang
những ngời gặp cơn hoạn nạn
+ Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khốn phò nguy.
+ Thể hiện khát vọng của nhân dân hớng tới lẽ công bằng và những
điều tốt đẹp trong cuộc đời (kết thúc có hậu, thiện thắng ác, chính nghĩa
thắng gian tà).
- Nghệ thuật:
+ Truyện thơ Nôm mang t/c là 1 truyện để kể nhiều hơn là để đọc, để
xem. Vì thế khi đi vào nhân dân nó biến thành hình thức sinh hoạt văn hoá
dân gian: kể thơ, nói thơ Vân Tiên.
+ Là truyện kể chú trọng đến diễn biến hành động của nhân vật nhiều
hơn là miêu tả nội tâm. Do đó tính cách nhân vật thờng bộc lộ qua việc làm,
lời nói, cử chỉ.
3/ KB: Đánh giá tổng quát về tác giả - tác phẩm.
Đề 4: Giới thiệu vài nét về tác giả Ngô gia văn phái và tác
phẩm Hoàng lê nhất thống chí Hồi 14.
Đề 5: Giới thiệu vài nét về tác giả Phạm Đình Hổ và tác phẩm
Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

×