Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận Nghiên cứu thị trường: Tìm hiểu tổng quan thị trường sữa chua tại TP.HCM. Bên cạnh đó tìm hiểu thái độ, hành vi và những đánh giá của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sữa chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.76 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề Tài Nghiên Cứu:

Tìm hiểu tổng quan thị trường sữa chua tại TP.HCM. Bên
cạnh đó tìm hiểu thái độ, hành vi và những đánh giá của người
tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sữa chua
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Phương Nam
Thành viên nhóm:
[1]. Trần Thanh Tuấn (19/8/1985)
[2]. Lê Văn Hào
[3]. Võ Trường Giang
[4]. Nguyễn Thu Giang
[5]. Lê Thị Phương Lan
[6]. Hồ Huỳnh Thu
[7]. Trần Hồng Anh
[8]. Trịnh Minh Khơi
[9]. Nguyễn Hồng Thành

(do trùng tên họ)

TP.HCM, 2012


I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG SỮA CHUA VIỆT NAM
Rất tiềm năng và vẫn còn nhiều chỗ trống cho những doanh nghiệp khác muốn tham gia
khai thác, đó là thị trường sữa chua Việt Nam.
Chiếm thị phần lớn, có tốc độ tăng trưởng nhanh và doanh thu cao, những công ty lớn
tham gia thị trường sữa chua đang ngày càng phát triển và củng cố vị trí dẫn đầu của


mình.
Thị phần trong tay ai?
Có vẻ như nhắc tới sữa chua, khơng thể không nhắc đến Vinamilk. Theo một khảo sát
của tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường Euro M onitor, Vinamilk chiếm hơn 80% thị
phần sữa chua tại Việt Nam trong năm 2009. Đại diện quản lý ngành hàng sữa chua
Vinamilk (không cho biết tên), cũng đưa ra con số thị phần 80% dựa trên khảo sát của
Công ty về sản lượng tiêu thụ.
Bản báo cáo thường niên của Vinamilk cho thấy, doanh thu năm 2009 của Công ty tăng
chủ yếu do tăng trưởng của nhóm sữa nước và sữa chua ăn với hơn 10.000 tỉ đồng, tăng
29% so với năm 2008. Năm 2008, sữa chua đã chiếm 12% tổng doanh thu nội địa của
Vinamilk, đến cuối năm 2009 tăng lên 15-17% và đạt tỉ lệ tăng trưởng 51,7% so với năm
2008. Theo một nghiên cứu của Cơng ty Chứng khốn Bảo Việt, năm 2009, Vinamilk sản
xuất là 53 triệu lít sữa chua, sản phẩm được phân phối tại 135.000 điểm bán hàng trải
khắp tồn quốc.
Đại diện Cơng ty Yakult Việt Nam, ông Huỳ nh Cơ Tấn nhận định, Vinamilk quá lớn và
sữa chua của họ đang dẫn đầu với thị phần rất lớn. Khó có một cơng ty nào đạt được thị
phần và doanh số lớn như Vinamilk.
Trong khi Vinamilk hầu như chiếm vị thế độc tôn về mặt hàng sữa chua ăn thì ở sữa chua
men sống dạng uống (sữa chua uống), thế mạnh lại thuộc về Yakult. Trần Quốc Nguyên,
Tổng Giám đốc Công ty Kido (nhãn hàng sữa chua Well Yo), nhận xét: “Đừng xem
thường Yakult! Văn hóa của một công ty Nhật khiến tốc độ tăng trưởng của họ không
quá nhanh, tuy nhiên, chậm mà chắc. Họ đã đầu tư đến 25 triệu USD để xây dựng nhà
máy sữa chua tại Việt Nam”.
Sản lượng sữa chua uống hiện nay của Yakult Việt Nam là 73.000 chai/ngày. Ông Tấn,
Yakult Việt Nam, cho biết, Yakult đã vào thị trường Việt Nam từ năm 2006 và doanh số
bán hàng từ đó đến nay tăng trưởng rất nhanh. Năm 2007, mức tiêu thụ trung bình
khoảng 3.000 chai/ngày, một năm sau đã tăng gần gấp 4 lần (11.000 chai/ngày), năm
2009 gần gấp đôi (20.000 chai/ngày) và hiện nay là 40.000 chai/ngày.
Cũng theo ông Tấn, hệ thống phân phối sản phẩm của Yakult đã phủ khắp các tỉnh miền



Nam và miền Trung. Sắp tới, Công ty sẽ sản xuất nhiều dòng sản phẩm sữa chua khác
như sữa chua men sống dạng ăn tung ra toàn thị trường Việt Nam.
Với vị thế của một tập đoàn đa quốc gia đã hoạt động 75 năm và có mặt tại 31 nước,
Yakult đang chiếm lĩnh thị phần khá lớn trong thị trường sữa chua Việt Nam và là đối thủ
đáng chú ý nhất đối với cơng ty nào có ý định thâm nhập thị trường sản phẩm này.
Đại diện Vinamilk, đơn vị vừa cho ra đời sản phẩm sữa chua uống Probi, nhận định, đối
thủ chính của họ trong thị trường sữa chua chính là Yakult.
Những gương mặt khác
M ặc dù phần lớn thị phần đã bị các ông lớn chiếm giữ, song, vẫn còn nhiều doanh nghiệp
khác đang chia nhau thị phần còn lại và cố gắng phát triển để mở rộng hơn.
M ới tung ra sản phẩm từ năm 2008, Công ty Kido với nhãn hiệu Well Yo, hiện chỉ chiếm
được khoảng 3-4% thị trường sữa chua ăn (theo Euro M onitor). Tuy nhiên, theo ông Trần
Quốc Nguyên, Tổng Giám đốc Công ty, Kido đã xác định sữa chua là sản phẩm chủ lực.
Năm 2009, doanh thu từ sữa chua chiếm khoảng 40% tổng doanh thu của Kido với mức
tăng trưởng 100%/năm. Trong tương lai, ông dự báo doanh thu từ sữa chua sẽ lớn hơn cả
ngành truyền thống của Kido là kem.
Ông Nguyên cho biết thêm, Kido đã nhận ra tiềm năng của thị trường sữa chua từ năm
2006. Do đó, Cơng ty quyết định mua cổ phần của Nutifood, Tribeco để chuẩn bị tiền đề
phát triển ngành này. Bên cạnh đó, tận dụng hệ thống hơn 100.000 điểm bán lẻ có sẵn từ
Tập đồn Kinh Đơ, Kido đang thực hiện chiến lược tự tạo ra một p hân khúc mới để khai
thác: sản phẩm sữa chua cao cấp và sữa chua dành cho trẻ em. “Đó là điểm khác biệt giữa
sản phẩm của chúng tôi với những sản phẩm cùng loại”, ông Nguyên cho biết. Theo ông,
Well Yo được bổ sung thêm nhiều vi chất có lợi cho sức khỏe và định giá bán cao hơn
hầu hết các sản phẩm khác trên thị trường (giá mỗi hộp từ 3.800-5.700 đồng, trong khi
Vinamilk từ 3.750-4.400 đồng/hộp).
Trong khi đó, với giá cả khá cạnh tranh, chỉ từ 3.500- 4.000 đồng/hộp, sữa chua Ba Vì
cũng là một tên tuổi được chú ý trên thị trường. Song sản phẩm này mới chỉ được biết
đến nhiều tại các tỉnh miền Bắc.
M ột vài nhãn hiệu sữa chua nhập khẩu như Yogood, Casei, Betagen... (đều được nhập từ

Thái Lan) cũng đã khiến các doanh nghiệp phải dè chừng. Đại diện của Yakult Việt Nam
xác nhận ngoài Probi (sản phẩm sữa chua men sống dạng uống của Vinamilk), sản phẩm
nhập khẩu cũng là những đối thủ đáng gờm của họ.
Chiếc bánh thị phần vẫn đầy hứa hẹn
“Tơi khơng dám nói sữa chua tốt hơn sữa, cũng khơng nói sữa chua sẽ thay thế sữa. Tuy
nhiên, xu hướng trên thế giới cho thấy sữa chua sẽ ngày càng tăng trưởng và chiếm một tỉ
lệ lớn so với sữa”, ông Nguyên, Công ty Kido nhận định. Theo ông, tỉ lệ sử dụng sữa


chua so với sữa tại một số nước hiện đã tăng khá cao. Tại Pháp là 80:20; Singapore 70:30
và Thái Lan là 50:50, trong khi ở Việt Nam chỉ khoảng 20:80.
Ơng cịn cho rằng thị trường sữa chua của Việt Nam mới chỉ bằng 1/6 Thái Lan và phải
5-6 năm nữa mới phát triển bằng Thái Lan hiện nay.
Cùng chung quan điểm này, ông Tấn, Công ty Yakult Việt Nam, cho biết, mặc dù Việt
Nam có điều kiện về dân số, diện tích, thời tiết khá giống với Indonesia, Thái Lan,
M alaysia... nhưng doanh số của Yakult Việt Nam mới chỉ bằng 10% so với Yakult tại các
nước đó. Do vậy, ông cho rằng, tiềm năng của thị trường vẫn rất lớn và còn nhiều chỗ
cho các doanh nghiệp khác.
Còn đại diện Vinamilk thì cho biết: “Thay vì cạnh tranh thị phần của một chiếc bánh nhỏ,
hãy cùng làm chiếc bánh đó to lên. Khi đó mọi người đều được hưởng lợi”. Và ông
Nguyên, Công ty Kido, nhận xét: “Không có đối thủ nào mạnh đến nỗi khơng tấn cơng
được. Vẫn cịn chỗ trống cho các cơng ty khác trên thị trường này”

II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Riêng sản phẩm sữa chua, các chuyên gia cho rằng hiện nay ở Việt Nam, doanh số bán
sữa chua mới chỉ bằng 20% sữa tươi, nhưng khoảng 5 năm nữa, thị phần sữa chua ở Việt
Nam sẽ phát triển tương đương như Thái Lan, tức sẽ tương đương với sữa tươi (50-50).
Theo số liệu điều tra, hiện tại doanh số sữa chua-sữa tươi tại Pháp là 80 - 20, tại
Singapore là 70 - 30, tại Thái Lan là 50 - 50.
Nhiều chuyên gia cho rằng, mức độ cạnh tranh sẽ tăng mạnh từ năm 2014 và lúc đó

doanh nghiệp nào có sản phẩm tốt, thương hiệu mạnh sẽ phát triển.
Do thị trường sữa chua Việt Nam đầy tiềm năng nên nhóm quyết định nghiên cứu hành vi
và sử thích của người tiêu dung sữa chua. Từ đó giúp cho việc quyết định đưa ra thị
trường loại sữa chua mới phù hợp với thị hiếu và đủ sức cạnh tranh với đối thủ.
III. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨ
Sữa chua là một thực phẩm tốt cho hệ tiêu hóa và ngày càng được khách hàng quan tâm
và mua nhằm cải thiện sức khỏe. Đánh giá thị trường VN hiện nay, sản phẩm sữa chua
Vinamilk đang chiếm phần lớn thị trường và khách hàng không có nhiều lựa chọn sản
phẩm khi mua sữa chua (sữa chua ăn).
III.1. Vấn đề quản trị:
Sản xuất sản phẩm sữa chua “GẤU TRÚC” để tung ra thị trường
III.2.2 Vấn đề nghiên cứu:
Tìm hiểu tổng quan thị trường sữa chua tại TP.HCM . Bên cạnh đó tìm hiểu thái độ, hành
vi và những đánh giá của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sữa chua.
Sản xuất sản phẩm sữa chua “GẤU TRÚC” để tung ra thị trường


IV. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ THÔNG TIN CẦN THU THẬP
IV.1.Tìm hiểu thị trường
Thị phần
Đối thủ cạnh tranh
….
IV.2.Tìm hiểu người tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng (nhóm đọc thêm tài liệu về hành vi tiêu dùng marketing nhé)
Thái độ tiêu dùng…
Mức độ hài lòng đối với sản phẩm hiện tại
Các yếu tố ảnh hưởng
Các thuộc tính sản phẩm nào quân tâm nhất: thương hiệu, mẫu mã, màu sắc,
hương vị,…
-


V. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
Thu thập số liệu sơ cấp: thông qua nghiên cứu trực tiếp ngẫu nhiên bằng bảng câu
hỏi từ người tiêu dung.
Thu thập số liệu thứ cấp: từ các báo cáo của các chuyên gia kinh tế, các thời báo
kinh tế, thông tin trên internet, chuyên đề seminar…

VI. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Phương pháp thống kê mô tả để mô tả được hành vi sử dụng sữa chua của ứng
viên.
- Phương pháp phân tích: dùng để phân tích những số liệu thu thập được từ việc
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi.
- Phương pháp tổng hợp: dùng tổng hợp lại những phân tích để đưa ra nhận xét và
đánh giá.
- Sau khi dùng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp thì dùng phầm mềm Excel để xử
lý số liệu.

VII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
M ẫu nghiên cứu phát ra là 80 mẫu. Thu về được 80 mẫu. Sau đây là thông tin về
mẫu nghiên cứu.

VII.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Biểu đồ Cơ cấu theo giới tính

Biểu đồ Tỷ lệ người dùng sữa chua
0%

35%

65%


Nam

100%

Nữ


khơng


Khi được hỏi: “Anh/ Chị có từng dung sữa chua khơng?” , thì 100% người được
phỏng vấn trả lời là Có. Trong đó, tỷ lệ nam là 35% và 65% còn lại là nữ.

VII.2.Cơ cấu theo thu nhập
Biểu đồ Cơ cấu theo thu nhập

Trong số ứng viên được phỏng vấn, số lượng ứng viên có thu nhập 4 triệu đến
duới 6triệu đồng chiếm tỷ lệ tương đối cao 41%, còn số ứng viên có thu nhập 2,5 triệu
đến dưới 4 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất 44%, đây có thể được xem là mức thu nhập ổn
định và phổ biến của người lao động. 10% số ứng viên có thu nhập trên 6 triệu đồng, 5%
số ứng viên có thu nhập là 1 triệu đến duới 2,5 triệu đồng và khơng có người nào có thu
nhập dưới 1 triệu đồng.

VII.3.Cơ cấu theo nghề nghiệp và trình độ
Biểu đồ Cơ cấu theo nghề nghiệp


Nhân viên ngoài khu vực nhà nước là người mua sữa chua nhiều nhất chiếm 61%. Kế
tiếp là công nhân chiếm 20%. cịn lại nhà HS-SV và Hưu Trí chiếm 11% và 8%.

Biểu đồ Cơ cấu theo học vấn

Hai đối tượng mua nhiều sữa chua nhất là người có trình độ đại học và phổ thông chiếm
32% và 31%. Trung cấp chiếm 20%, Cao đẳng 14%, trên đại học chỉ chiếm 3%.

VII.4.Hành vi tiêu dùng sữa chua
Xác nhận đối thủ đang chiếm ưu thế trên thị trường
Biểu đồ Nhãn hiệu sữa chu người tiêu dùng chọn mua


Trong các nhãn hiệu sữa chua thì sữa chua Vinamilk thì chiếm 72% ý kiến của
ứng viên và trở thành nhãn hiệu có tỷ lệ ứng viên chọn mua cao nhất trong các nhãn
hiệu sữa chua khác. Điều đó cho thấy đa số ứng viên rất ưa chuộng loại nhãn hiệu
này. 16% ý kiến chọn nhãn hiệu sữa chua Yakult, 8% ý kiến trong tổng số ứng viên
chọn sữa chua Ba Vì, cịn lại là 4% chọn mua sữa chua Kido.

Biểu đồ Hương vị sữa người tiêu dùng chọn mua

Sữa chua vị nha đam chiếm tỉ lệ cao nhất 30%, cho thấy sữa chua nha đam của Vinamilk
được người tiêu dùng chọn mua nhiều nhất. Vị dâu và sữa chua bình thường mỗi vị
chiếm 26%, cịn lại là vị trái cây hỗn hợp chiếm 18%.


Chất
lượng
Hồn tồn khơng quan
trọng
Khơng quan trọng
Bình thường
Quan trọng

Rất quan trọng

3%
0%
0%
51%
46%

Giá cả
0%
10%
23%
46%
21%

Bao bì
đẹp
6%
13%
62%
10%
9%

Thương Địa
hiệu
điểm
3%
0%
6%
64%

27%

Khuyến
mãi

6%
23%
46%
10%
15%

6%
38%
25%
22%
12%

Biểu đồ Đánh giá của ứng viên về mức độ quan tâm đối với từng tiêu chí

 Yếu tố “chất lượng”
Qua biểu đồ cho thấy, có 51% số ứng viên quan tâm đến yếu tố chất lượng và
46% là rất quan tâm. Tổng tỷ lệ quan tâm gần như tuyệt đối là 97% là do sữa chua là loại
thức ăn dinh dưỡng, mục đích là tốt cho sức khỏe, nên đối với người tiêu dùng vấn đề về
chất lượng, vệ sinh thực phẩm là rất quan trọng. Còn lại là 3% số ứng viên cho rằng
không quan tâm tới.
 Yếu tố “ Giá cả”
Có 46% số ứng viên rất quan tâm đến yếu tố này và 21% là rất quan tâm.cịn lại
23 % ứng viên bình thường trước giá cả, 10% ứng viên không quan trọng tới yếu tố này.
 Yếu tố “ Bao bì đẹp”



Ứng viên bình thường trước bao bì là 62% và 19% khơng xem bao bì là quan
trọng, chỉ có 19% ứng viên quan tâm tới bao bì.
 Yếu tố “ thương hiệu”
Có 64 % ứng viên quan tâm và 27% rất quan tâm tới thương hiệu. Tổng lại là
91%. Vậy người tiêu dùng rất quan tâm đến thương hiệu sữa chua.
 Yếu tố “ Địa điểm”
Qua kết quả khảo sát cho thấy, 46% bình thường với địa điểm, 23% xem là không
quan trọng và 6% là rất không quan trọng. Tổng lại 75% là không quan tâm đến địa điểm.
Chỉ có 25% là quan tâm đến địa điểm.
 Yếu tố “ Địa điểm”
Qua kết quả khảo sát cho thấy, 46% bình thường với địa điểm, 23% xem là khơng
quan trọng và 6% là rất không quan trọng. Tổng lại 75% là khơng quan tâm đến địa điểm.
Chỉ có 25% là quan tâm đến địa điểm.
 Yếu tố “ Khuyến mãi”
Qua kết quả khảo sát cho thấy, chiến tỉ lệ lớn nhất là 38% ứng viên không quan
tâm đến khuyến mãi, 25% bình thường, và 6% rất khơng quan tâm. Vậy người tiêu dùng
sữa chua không quan nhiều đến khuyến mãi

VII.5. Quyết định mua
Biểu đồ Địa điểm ứng viên thường mua sữa chua

Nhìn vào biểu đồ cho thấy siêu thị, tiệm tạp hóa và chợ là những địa điểm ứng
viên thường mua nhất. Trong đó, siêu thị là nơi ứng viên lựa chọn mua nhiều nhất với
52% vì siêu thị có nhiều hàng hóa để chọn, có nhiều dịch vụ có lợi và tiện ích dành


cho khách hàng,Tiệm tạp hóa là nơi chọn mua thứ hai của ứng viên, chiếm 46%, chợ
chỉ chiếm 4%.


VII.6.Tìm kiếm thông tin

Biểu đồ Các nguồn tham khảo khi mua sữa chua

Khi quyết định mua sản phẩm, thông tin tham khảo là một bước rất quan trọng.
Qua cuộc khảo sát về các nguồn tham khảo của ứng viên trước khi lựa chọn sản
phẩm, thì có đến 41% số ý kiến của ứng viên trả lời là họ xem quảng cáo trên tivi.
Điều này cho thấy rằng tivi vẫn là phương tiện quảng cáo hiệu quả và thu hút sự chú
ý của người tiêu dùng. 39% chọn kinh nghiệm bản thân làm nguồn thơng tin tham
khảo. Gia đình cũng là một nguồn tham khảo thông tin đáng tin cậy, chiếm 16% ý
kiến của tổng số ứng viên. Và cuối cùng là 4% tìm kiếm thơng tin từ diễn đàn,
internet

VII.7. Lượng tiêu thụ
Biểu đồ Lượng mua


Theo kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn ứng viên mỗi tháng mua sữa chua chỉ
mua từ 5 đến 10 hộp ,nó chiếm một tỷ lệ cao đến 64% tổng số ứng viên được phỏng
vấn., 32% mua từ 20 đến 30 hộp một tháng, 4% mua mỗi tháng trên 30 hộp.

Biểu đồ 5.14 Sữa chua hương vị cà chua

Khi được hỏi Anh/Chị có thích sữa chua có hương vị cà chua. Có tới 90% ứng viên
trả lời là có. Điều này cho thấy sữa chua có hương vị cà chua rất có tiềm năng được
người tiêu dùng chấp nhận.


VIII. KẾT LUẬN
Trong các nhãn hiệu của sữa chua, thì sữa chua Vinamilk là nhãn hiệu được ứmg viên

tiêu dùng nhiều nhất với 72% ý kiến trong tổng số ứng viên được phỏng vấn và ứng viên
thích nhất là mua sữa chua có hương vị nha đam chiếm 30%. Và nhãn hiệu sữa chua khác
được ứng viên chọn mua với tỉ lệ thấp nhất chiếm 4%. Điều đó cho thấy muốn làm người
dẫn đầu trên thị trường thì cần phải vượt qua sữa chua của Vinamilk. Trong các nguồn
thông tin tham khảo trước khi mua thì ti vi vẫn là nguồn tham khảo phổ biến nhất khi
chiếm đến 41%, kinh nghiệm bản thân 39%. Và chiếm tỉ lệ thấp nhất là nguồn thơng tin
từ internet chỉ 4%.
Các tiêu chí để lựa chọn mua một sản phẩm như: chất lượng, giá cả, bao bì, thương
hiệu, địa điểm, khuyến mãi thì có đến 97% số ứng viên được phỏng vấn cho rằng chất
lượng là tiêu chí ưu tiên hàng đầu, kế đến là vấn đề thương hiệu 91% cho rằng thương
hiệu là tiêu chí quan trọng và kế đến là giá cả. Vì vậy, chúng ta nên chú ý đấn những tiêu
chí chất lượng và thương hiệu. không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh
thương hiệu, giá cả hợp lý.
Các yếu tố như bao bì, địa điểm, khuyến mãi ít được ứng viên quan tâm khi mua sản
phẩm.
Địa điểm ứng viên thường mua như: chợ, siêu thị, tiệm tạp hóa, thì siêu thị và tiệm
tạp hóa là hai địa điểm ứng viên thường mua nhất với tỷ lệ lần lượt là 52% và 44%. Và
địa điểm ứng viên ít mua nhất là chợ với 4%. Do đó ta cần đặc biệt chú ý đến kênh phân
phối của siêu thị và tiệm tạp hóa.
Đa số ứng viên điều thích sữa chua hương vị cà chua chiếm 90%. Khã năng sữa chua
hương vị cà chua được thị trường chấp nhận là rất cao.
IX.PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI TÌM HIỂU
THÁI ĐỘ, HÀNH VI VÀ NHỮNG ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI TIÊU
DÙNG ĐỐI VỚI SỮA CHUA
Kính chào anh/chị! Tơi là sinh viên khoa Quản trị kinh doanh hệ văn bằng 2 của
trường Đại học Kinh Tế. Đây là cuộc điều tra về sự đánh giá của người tiêu
dùng đối với sữa chua. Kết quả từ cuộc điều tra này chỉ được dùng vào
mục đích nghiên cứu.Vì vậy, chúng tơi rất cần sự giúp đỡ của Anh/ Chị b ằng việc

tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Mỗi ý kiến đóng góp của anh/ chị đều thật
sự rất có giá trị và ý nghĩa với chúng tôi.

1. Anh /chị có từng ăn một loại sữa chua nào khơng?

 Có (tiếp tục phỏng vấn)


 Không (ngưng phỏng vấn)
2. Anh/Chị đang dung sữa chua của hãng nào?

 Vinam ilk
 Kido
 Lotham ilk
 Yakult
 Ba Vì
 Khác:……………………………………
3. Anh/chị đã từng mua loại sữa chua nào sau đây?

 hương dâu
 Nha đam
 Sữa chua bình thường khơng có vị trái cây
 Trái cây hỗn hợp
 Khác:…………………………………………..
4. Anh/Chị hay mua sữa chua cho ai ?

 Cho tôi
 Cho con tôi

 Cho vợ/chồng tôi

 Cho ông bà/bố mẹ tôi
 Cho người khác ( anh chị em , người thân trong gia đình, bạn
bè,…)
5. Anh/Chị thường tham khảo nguồn thông tin nào trước khi mua sữa chua?


 Kinh nghiệm bản thân
 Người thân trong gia đình, bạn bè , đồng nghiệp, hàng xóm
 Quảng cáo trên TV, các phương tiện truyền thông khác
 Các diễn đàn, internet
 Khác :………………………………………….
6. Lý do anh/chị sử dụng các loại sữa chua nêu trên?
Hồn tồn khơng quan
trọng

Khơng quan
trọng

Bình thường Quan
trọng

Chất lượng
Giá cả
Bao bì đẹp
Thương hiệu
Địa điểm
Khuyến mãi
7. Mức độ hài lòng của a/c về sản phẩm sữa chua đang dùng như thế nào?

 Rất khơng hài lịng

 Khơng hài lịng
 Khơng ý kiến
 Hài lịng
 Rất hài lịng
8. Anh/chị thường mua sữa chua ở đâu?

 Siêu thị
 Chợ
 Bách hóa tổng hợp (gần nhà)
 Nơi khác

Rất quan
trọng


9. Trong một tháng, a/c dùng bao nhiêu hộp sữa chua?

 5 – 10 hộp
 20 – 30 hộp
 Trên 30 hộp

10. Trong một tháng, a/c chi tiêu bao nhiêu tiền cho việc mua sữa chua?

 Dưới 100 ngàn
 100 – 500 ngàn
 Trên 500 ngàn
11. Anh/Chị có thích sữa chua có hương vị cà chua?






 Khơng
12. A/c có u cầu gì thêm cho sản phẩm sữa chua khơng?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
13. Xin vui lịng cho biết giới tính của anh/chị:

 Nam
 Nữ
14. Xin vui lịng cho biết nhóm tuổi của anh/chị:

 Dưới 18
 18 – 23


 14 – 35
 36 – 45
 46 – 60
 Trên 60
15. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị:

 Buôn bán
 Học sinh – Sinh viên
 Cán bộ, CNV nhà nước
 Nhân viên ngoài khu vực nhà nước
 Hưu trí
 Nghề tự do

 Cơng nhân
16. Xin vui lịng cho biết trình độ học vấn của anh/chị:

 Phổ thơng
 Trung cấp
 Cao đẳng
 Đại học
 Trên đại học
17. Xin vui lịng cho biết mức thu nhập trung bình hàng tháng (VNĐ):

 Dưới 1.000.000
 1.000.000 – dưới 2.500.000


 2.500.000 – dưới 4.000.000
 4.000.000 – dưới 6.000.000
 6.000.000 trở lên
Xin chân thành cảm ơn!



×