Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, bia là loại nước giải khát có từ lâu đời và được mọi người trên
thế giới rất ưa chuộng.
Bia được chế biến từ những nguồn nguyên liệu chính như malt đại mạch, hoa houblon
và một số nguyên liệu thay thế khác… Bia có vị đắng dễ chịu, hàm lượng cồn thấp và các
chất hoà tan trong bia được con người hấp thu tốt, vì vậy bia có giá trị dinh dưỡng và khả
năng sinh năng lượng cao.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngành công nghiệp thực phẩm nói chung và ngành
công nghiệp sản xuất bia nói riêng của nước ta đã có một diện mạo mới. Lượng bia sản
xuất ngày càng tăng, đội ngũ cán bộ kĩ thuật và số người quan tâm đến công nghệ sản
xuất bia càng nhiều.
Nhà máy bia Dung Quất mặc dù mới thành lập nhưng cũng đã sớm khẳng định tên
tuổi của mình trên thị trường. Hiện nay nhà máy đã đầu tư mở rộng và nâng cao năng suất
đến 40 triệu lit/1năm, nhà máy cũng đạt được các danh hiệu xuất sắc như: Giải Sao Vàng
Đất Việt 09/2005. Và được cục an toàn vệ sinh thực phẩm cấp 27/09/2006.
Với điều kiện thời gian ngắn và nguồn kiến thức có hạn nên trong quá trình nghiên
cứu không tránh khỏi thiếu xót.Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ quý
thầy cô và các bạn để nhóm chúng tôi có thể hoàn thiện đề tài của mình hơn.Nhóm chúng
tôi xin chân thành cảm ơn!
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Nhìn vào thực tế nói chung và tương lai nói riêng thì nhu cầu về bia có xu hướng
tăng cao. Đặc biệt trong điều kiện mức sống của người dân không ngừng phát triển (nhu
cầu bia vào dịp hè, các dịp cưới hỏi, liên hoan, gặp mặt,….)
Đồng thời nhận thấy dòng sản phẩm bia lon Dung Quất đang được khẳng định trên
thi trường. Có thể nhận thấy rỏ nhất tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy chúng tôi chọn
đề tài này nhằm khẳng định, cung cấp những thông tin thiết yếu đến khách hàng và phát
triển dòng sản phẩm này. Đáp ứng tối ưu nhu cầu cũng như mong muốn tứ khách hàng.
2. Mục tiêu chọn đề tài:
- Đánh giá đúng sản phẩm (chất lượng, giá cả, mẩu mã, kiểu dáng,…)
- Mở rộng thị trường (tìm kiếm thị trường mục tiêu và các khách hàng mục tiêu trong
thời gian tới)
- Đưa ra một số giải pháp phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản
phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi: Tp Quảng Ngãi (nhà hàng, tiệc cưới, Khách sạn, các đại
lý, tạp hóa, và hộ gia đình…). Khu vực miền trung, các thành phố ở các tỉnh lân cận: Đà
nẵng, Huế, Quy Nhơn,…
- Khách hàng tiêu dùng mục tiêu: ở độ tuổi thanh niên, trung niên và từ 65 trở lại,
thuộc nhiều tầng lớp, địa vị khác nhau trong xã hội,…
- Thời gian thực hiện: 1 tuần ( từ ngày 14/2 – 19/2/2011)
4. Vấn đề nghiên cứu và tìm giải pháp phát triển sản phẩm:
- Vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tị hiếu của khách hàng và hoạt động marketing mix
cho sản phẩm bia lon Dung Quất.
- Căn cứ trên số liệu điều tra và khảo sát thực tế. Tình hình hoạt động của công ty, để
từ đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến sản phẩm và thị trường cho sản phẩm.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
5. Phương pháp nghiên cứu: thu thập, xử lý thông tin, tìm kiếm dữ liệu kết hợp với
quan sát và khảo sát thị trường.
- Tìm hiểu thông tin về nhà máy, về sản phẩm qua khảo sát, thu thập tài liệu, thu thập
trên mạng, thu thập từ khách hàng, các đối thủ cạnh tranh,…
- Tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng( khảo sát qua phỏng vấn, quan sát, lắng nghe ý
kiến từ khách hàng,…)
- Tìm hiểu các phân khúc thị trường và những khách hàng mục tiêu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm xúc tiến cải tiến sản phẩm, tăng doanh số bán, mở
rộng thị trường tiêu thụ.
6. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1-Tổng quan về thị trường bia lon Dung Quất.
Chương 2-Kết quả nghiên cứu.
Chương 3-Một số giải pháp về sản phẩm.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
Chương 1- Tổng quan về thị trường bia lon Dung Quất.
1. Phân tích thị trường:
1.1 Quy mô thị trường.
. Hiện nay sản phẩm bia Dung Quất chiếm 70% thị trường Quảng Ngãi và có mặt ở
các tỉnh, thành phố: TP HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Phú Yên;
Hà Nội, Hải Phòng.Và hiện đang xúc tiến xuất khẩu ra nước ngoài:Tại Nhà máy Bia
Dung Quất (Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi), ban lãnh đạo nhà máy cũng đang
xúc tiến các bước cuối cùng để có thể xuất khẩu bia sang Nhật Bản. Giám đốc
Nguyễn Lê Hạnh vui mừng cho hay: Thời gian qua, Nhà máy và đối tác phía Nhật đã
có những phiên làm việc, nhìn chung đến nay mọi việc đã ổn và chỉ cần ký hợp đồng
chính thức là sản phẩm bia Dung Quất có thể xuất sang thị trường khó tính nhưng đầy
tiềm năng này. Năm ngoái chúng tôi xuất được 3 triệu lít, năm nay phấn đấu khoảng
5 triệu lít. Việc mở rộng thị trường nước ngoài đã thể hiện năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp tăng lên.
1.2 Xu hướng ngành hàng:
Hiện nay và trong tương lai, theo đánh giá chung dựa trên số liệu khảo sát và tài liệu
thu thập được thì xu hướng thị hiếu khách hàng và các nhà đầu tư về các ngành, các mặt
hàng trong tương lai. Ngoài yếu tố chất lượng được đảm bảo hàng đầu về mẫu mã, chủng
loại phải đa dạng, hợp thời mà giá cả phải chăng đáp ứng tối đa các mong muốn của
khách hàng. Thì các nhà đầu tư còn làm sao để có được một công nghệ sản xuất tối ưu
nhất, hiện đại nhất, có thể tiết kiệm giảm kinh phí đầu tư hiệu quả nhất nhưng chất lượng
vẫn được nâng cao. Thúc đẩy doanh số sản phẩm dựa trên việc cải tiến công nghệ phù
hợp với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Dù ở lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào
đi chăng nữa thì mong muốn từ khách hàng và công nghệ trong sản xuất vẫn chung một
xu hướng.
1.3 Các phân khúc thị trường:
* Qua khảo sát thị trường và nghiên cứu đặc điểm của sản phẩm của công ty thì bia lon
Dung Quất có những nhóm khách hàng chính:
- Học sinh, sinh viên.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
- Công nhân, viên chức.
- Các chủ đại lý, khách sạn, nhà hàng, quán nhỏ lẻ.
- Các hộ gia đình.
* Khách hàng của sản phẩm bia lon Dung Quất không phân biệt tầng lớp, địa vị hay nghề
nghiệp, chức vụ. Các khách hàng ở độ tuổi thanh niên, trung niên và từ 65 tuổi trở lại là
chính.
- Đối với học sinh, sinh viên: đây là nhóm khách hàng có đặc điểm nổi trội là rất năng
động, độ tuổi cần các nhu cầu giải trí cao với nhiều hình thức, quy mô đa dạng. Nhu cầu
về sự mới mẻ, độc đáo, chuộng nhiều về hình thức. Là độ tuổi trẻ trung, sôi động ( từ 17 –
30 tuổi), thuộc nhóm khách hàng rất nhạy về công nghệ và cảm nhận. Công ty chú trọng
phục vụ cho nhóm khách hàng này không chỉ là chất lượng mà còn cả sự đột phá về công
nghệ không ngừng nâng cao tính năng, các tiêu chí phục vụ khách hàng và hình thức mới
mẻ, phù hợp với công nghệ và nhu cầu của khách hàng.
- Công nhân, viên chức: là các đối tượng khách hàng đa số đã ổn định về đời sống, có
thu nhập. Có nhiều mối quan hệ trong giao tiếp và trong công việc. Nhóm đối tượng
khách hàng “ sành về bia” chủ yếu thuộc nhóm khách hàng này. Họ có hiểu biết nhận
thức cao nên chuộng về tính năng của sản phẩm là chủ yếu. Chất lượng phải phù hợp với
giả cả, uy tín phải đảm bảo.
- Các chủ doanh nghiệp nhỏ, lẻ là những đối tượng khách hàng được công ty khá chú
trọng về uy tín và tính thân thuộc. Vì đây còn là những đối tác trong việc phân phối sản
phẩm công ty ra thị trường tiêu thụ. Công ty chú trọng nhiều ơn các ưu đãi về sản phẩm
và trong giao dịch buôn bán.
- Các hộ gia đình: sản phẩm chú trọng đến các mức tiêu dùng, các mong muốn chi tiêu
của nhóm khách hàng này vì đa số tiêu dùng theo từng mùa, từng giai đoạn và trng các
dịp là chủ yếu nên đa dạng về tính năng của sản phẩm, giá cả phải chăng và mẫu mã,
chủng loại phải phù hợp và tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của người tiêu dùng.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
1.4 Thị trường mục tiêu:
Dựa trên tính năng, đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm các nhóm khách hàng mục tiêu,
đặc điểm trong tiêu dùng. Công ty lựa chọn một số thị trường làm mục tiêu để xúc tiến
việc quảng bá sản phẩm và cạnh tranh với các dòng sản phẩm bia khác.
Đặc điểm cuả nhà sản xuất là đóng tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là thương hiệu khá nổi
bật về công nghệ hiện đại, mang đậm tính dân tộc. Vì thế, Quảng Ngãi sẽ là thị trường
tiêu thụ sôi động cho sản phẩm. Công ty còn chú trọng đến các thành phố lớn vừa và nhỏ
ở các tỉnh lân cận khu vực miền trung: Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn. Đánh mạnh vào các
loại hình tiêu thụ đang là ưu thế của sản phẩm: các siêu thị, đại lý, các khách sạn, nhà
hàng, các quán nhỏ lẻ,…Khai thác tối ưu các nhóm khách hàng mục tiêu của công ty.
2. Phân tích khách hàng mục tiêu của công ty:
2.1 Nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm bia lon Dung Quất
Qua nghiên cứu và khảo sát thị hiếu của khách hàng các nhà nghiên cứu đã có nhiều
đánh giá và kết luận về thị hiếu của khách hàng đối với dòng sản phẩm này.
Nhìn chung nhu cầu chủ yếu của khách hàng đối với sản phẩm là cải tiến thêm về chất
lượng. Hạn chế những kích ứng phụ như đau đầu, mệt mỏi. Tính năng của sản phẩm:
giảm vị đắng, nồng độ,… Đa dạng thêm về hình thức để khách hàng có thêm nhiều sự lựa
chọn hơn. Đồng thời áp dụng khoa học công nghệ tân tiến không ngừng nâng cao chất
lượng và đặc điểm của sản phẩm. Giả cả phải chăng phù hợp với chất lượng phải đảm bảo
lâu bền trong uy tín, thương hiệu của sản phẩm đến với khách hàng.
2.2 Hành vi khách hàng:
- Khách hàng mong muốn một sản phẩm phải đảm bảo về chất lượng, giá cả phù hợp.
Đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của nhiều đối tượng khách hàng.
- Nhìn chung khu vực miền Trung là thị trường tiêu thụ khá cao dòng sản phẩm này.
Đặc biệt là địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh lân cận. Ngoài thói quen sử dụng, mức độ
am hiểu và khả năng tiếp nhận sản phẩm thì có thể nói rằng khu vực miền Trung sẽ là thị
trường mục tiêu sản phẩm. Hứa hẹn sẽ là thị trường tiêu thụ sôi động hàng đầu dành cho
sản phẩm.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
- Sản phẩm đánh mạnh vào những nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng của công ty:
học sinh sinh viên, công nhân viên chức, các chủ doanh nghiệp nhỏ lẻ, hộ gia đình,…
- Nắm bắt kịp thời tình hình thị trường và nhiều thời kì tiêu thụ thich hợp để tung sản
phẩm ra thị trường: chú trọng vào những dip: lễ, tết, tiệc tùng, mùa cưới hỏi, mùa hè,
những dịp đặc biệt trong năm ( họp mặt, chia tay, hội hè,…).
- Khai thác tối đa nhu cầu của từng nhóm khách hàng công ty có những chiến lược
tung hàng phù hợp nhằm tiêu thụ sản phẩm một cách tối ưu. Chú trọng đến các tỉnh, thành
phố lớn, các nhóm khách hàng trọng điểm và các thời kì thích hợp. có khả năng cạnh
tranh với các đối thủ.
2.3 Ngân sách chi tiêu:
Qua khảo sát thị trường và các tài liệu thu thập được khách hàng của sản phẩm có
những mức thu nhập khác nhau.
- Thu nhập tiền 1,5 triệu chiếm 30%.
- Từ 2tr – 3tr: Chiếm tỉ lệ khá cao:40%
- Từ 3tr trở lên chiếm: 30%
Căn cứ vào các mức thu nhập trên của khách hàng ta có thể thấy được mức sống
của người dân như thế nào để từ đó có những chiến lược điều chỉnh sản xuất phù
hợp nhằm đáp ứng kịp thời và tối ưu nhất đến khách hàng của sản phẩm.
2.4 Chân dung khách hàng:
Các nhóm khách hàng của sản phẩm bia lon Dung Quất không phân biệt ngành nghề,
giới tính, địa vị hay thu nhập. Chú trọng vào các đối tượng khách hàng mục tiêu đã nêu ở
trên. Tùy vào các mức thu nhập để có những mức cung ở các mức độ khác nhau.
3. Phân tích công ty:
3.1 Chiến lược marketing mix.
Chiến lược Marketing- mix: Hiện nay chưa có chiến lược, kế hoạch marketing dài
hạn, chỉ thực hiện các kế hoạch, chương trình ngắn hạn mang tín tức thời.
3.2 Công nghệ, quy mô, quản lý:
-Công nghệ:
Việc sản xuất bia lon DQ được thực hiện theo một quy trình công nghệ hiện đại, khép kín.
Nhóm: BCTT
Bi tiu lun: Nghiờn cu marketing GVHD: TS Bựi Vn Quang
Cú th tham kho quy trỡnh sn xuõt sau:
Nhúm: BCTT
Gạo+Malt
Làm sạch
Xay
Thu hồi CO
2
Đờng
Bã bia
Đun sôi
Thu hồi men
Khí sạch
Malt
Men giống
Bã hoa
Hoa
Hồ hoá
Dịch hoá
Làm sạch
Ngâm
Xay
Đạm hoá
Đờng hoá I
Lọc
Đun hoa
Lắng trong
ở t
0
lạnh
lên men
Lọc bão hoà
CO
2
Lên men chính
Lên men sơ
bộ
Hạ nhiệt độ
Lắng trong
Tách bã hoa
Đờng hoá II
Lên men phụ
Men giống
Khí sạch
Thùng
Rửa chai
Rửa lon
Dán nhãn
Thanh
trùng
Chai
Lon
Chiết chai
Tăng chứa áp
lực
Chiết lon
Đóng hộp
Sấy khô
Rửa thùng
Làm khô
Thanh
trùng
Ghép mí
Ghi ngày sx
Nhập kho
Xuất
Chiết
thùng
Xuất
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
Quy mô:
Nhà máy bia Dung Quất được xây dựng với tổng diện tích 10.800 m
2
, trong khuôn
viên Tổng Công ty cổ phần đường Quãng Ngãi, tại số 2 Nguyễn Chí Thanh, Phường
Quãng phú, Tĩnh Quãng Ngãi.
Quản lý:
. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA NHÀ MÁY.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
- Thương hiệu: Hệ thống nhận diện thương hiệu, bản sắc thương hiệu chưa được đầu tư
xây dựng một cách qui mô và hệ thống.
- Tình hình cạnh trạnh: Những điểm mạnh và điểm yếu của sản phẩm bia Dung Quất so
với đối thủ cạnh tranh chính là Bia Sài Gòn.
3.3 Điểm mạnh, điểm yếu:
+Điểm mạnh:
• Chất lượng sản phẩm ổn định và được khánh hàng tín nhiệm.
• Đội ngủ nhân viên nhiều kinh nghiệm, đi sâu sác thị trường, có mối quan hệ tốt
với chính quyền địa phương các cấp và khách hàng.
• Công tác phục vụ, chăm sóc khách hàng chu đáo.
• Chính sách bán hàng linh động, phù hợp với tình hình thực tế nhu cầu thị
trường.
+Điểm yếu:
• Thương hiệu địa phương.
• Ngân sách đầu tư phát triển thương hiệu, truyền thông, quảng bá còn hạn chế.
Thị trường co hẹp Nhà máy sản xuất bia Sài Gòn đặt tại Quảng Ngãi=> Đối thủ cạnh
tranh lớn.
Chương 2:Kết quả nghiên cứu
1. Miêu tả kết quả nghiên cứu:
- Số mẫu điều tra : 50 mẫu
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Nhóm thực hiện chọn phương pháp lấy mẫu xác suất. Cụ thể là phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên có phân tổ.
Cách thức thực hiện phương pháp:
Xác định những thị trường cần nghiên cứu, từ đó lập bảng câu hỏi khảo sát thị trường.
Xác định địa bàn, khu vực điều tra ( tại địa bàn TP. Quảng Ngãi, hai con đường trọng
tâm của thành phố).
Nhóm gồm 6 thành viên, mỗi người chịu trách nhiệm một khu vực với số mẫu khảo
sát nhất định. Tiến hành khảo sát thị trường. Mỗi thành viên đến từng địa điểm trong khu
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
vực được giao. Chủ động đến gặp các đối tượng khách hàng để lấy thông tin cần thiết
bằng cách hoàn thành bảng câu hỏi đã được thiết kế. Sau đó họp các thành viên lại và
tổng kết, tiến hành phân tích kết quả khảo sát, nghiên cứu đã thu thập được.
Kết quả nghiên cứu dựa trên kế hoạch phân tổ và kết quả nghiên cứu, tìm kiếm thông
tin.
• Các địa điểm đến khảo sát cụ thể:
+ Khu vực gần trường ĐH Công nghiệp TP. HCM.
+ Các đại lý, quán nhỏ lẻ, hộ gia đình ven hai con đường Phạm Văn Đồng và Quang
Trung TP. Quảng Ngãi.
- Địa bàn nghiên cứu:
+ Đường Phạm Văn Đồng và đường Quang Trung thuộc TP. Quảng Ngãi. Cụ thể:
Khu vực gần trường ĐHCN, các đại lý,quán nhỏ lẻ ven đường, các cơ quan hành
chính, các hộ gia đình,…
- Đối tượng nghiên cứu phỏng vấn:
+Học sinh, sinh viên.
+ Công nhân, viên chức.
+ Các chủ đại lý, quán nhỏ lẻ,…
+ Các hộ gia đình.
2. `Phân tích kết quả nghiên cứu:
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
so lan su dung
so lan su dung
chi 1,2 lanba,bon langan nhu hang ngayhang ngay
Percent
60
50
40
30
20
10
0
Biểu đồ 1
Nhận xét:Qua biểu đồ ta thấy mức sử dụng bia của người tiêu dùng là không cao,
có thể do mức thu nhập của người dân chưa cao, đồng thời thói quen sử dụng bia
chưa phải là thường lệ.Vì thế tỉ lệ sử dụng ở mức 1-2 lần trong 1 tuần chiếm khá
cao 52%, trong khi gần như hằng ngày lại chỉ ở mức 12%.Từ kết quả nghiên cứu
các nhà đầu tư bia cần có những chính sách phù hợp để thúc đẩy khả năng cho sản
phẩm này.
Nhóm: BCTT
18%
12%
18%
52%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
Biểu đồ 2a
Nhận xét:Qua biểu đồ và số liệu thống kê cho thấy,tại địa bàn tỉnh Q.Ngãi cụ thể
khu vực khảo sát là tp.Q.Ngãi thì gần như 100% người tiêu dùng đã từng sử dụng
bia lon DQ. Trong khi đó bia Tiger chỉ chiếm 20%, bia 333 là 26%. Điều đó chứng
tỏ rằng Quảng Ngãi là một thị trường tiêu thụ bia lon Dung Quất rất mạnh.
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
loai bia hien dang su dung
loai bia hien dang su dung
Loai KhacTigerHeniken333Dung Quat
Percent
40
30
20
10
0
Biểu đồ 2b
Nhận xét:
Qua biểu đồ ta thấy số lượng người sử dụng bia Dung Quất chiếm thị phần ở
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nhiều hơn các loại bia như bia 333, bia heniken, bia tiger,
và các loại bia khác.Cụ thể là bia dung quất chiếm tới 30,5% số lượng ngươi sử
dụng trong khi đó loại bia 333 chỉ chiếm 22%,Tiger là 18%. Điều đó cho thấy
thương hiệu của bia Dung Quất ngày càng được khẳng định và được nhiều người
tiêu dùng tin cậy.
Nhóm: BCTT
36%
22%
14%
20%
8%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
Biểu đồ 3
Nhận xét:Từ số liệu thống kê trên cho thấy đa số người tiêu dùng sử dụng
bia chủ yếu nhằm mục đích giải khát là chính chiếm tới gần 100%.trong khi các
mục đích khác chỉ chiếm 34%.Từ đó công ty bia DQ sẽ có định hướng phù hợp
nhằm dáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Biểu đồ 4
Nhận xét:Qua biểu đồ ta có nhân xét khách hàng tập trung phần lớn nhu
cầu mua bia tại các đại lý, tạp hóa.Mua tại đại lý chiếm 82,5%,đặc biệt là tại các
tạp hóa chiếm tỉ lệ gần như đa số.Như vậy có thể căn cứ vào số liệu thống kê trên
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
để nhân biết được tình hình phân phối sản phẩm bia lon DQ hiện nay như thế nào
từ đó có chiến lươc xây dựng và xúc tiến keeng bán hàng cho sản phẩm bia lon DQ.
Biểu 5
Nhận xét: Qua biểu đồ trên ta thấy hầu hết người tiêu dùng quan tâm
nhiều đến giá cả và chất lượng của sản phẩm trong khi đó không quan mấy về nơi
mua cũng như màu sắc kiểu dáng của sản phẩm.Có thể thấy rõ qua biểu đồ
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
trên:chất lượng chiếm 50%,giá cả chiếm tới 54%, trong khi đó về nơi mua lại chỉ
có 14%.Như vậy nhà sản xuất cần đẩy mạnh cải tiến về chất lượng sản phẩm đồng
thời áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu
quả cạnh tranh cho sản phẩm.
Biểu đồ 6
Nhận xét: Qua số liệu ta thấy đa số khách hàng quan tâm đến tiêu chí đảm
bảo chất lượng cho sản phẩm chiếm tới 50% trong tổng số lựa chọn trong khi đó
tiêu chí về phong cách và sản khoái lại ít được quan tâm hơn. Chiếm chưa tới 10% .
Nhóm: BCTT
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
gia ca
gia ca
rat datdatbinh thuongrerat re
Percent
40
30
20
10
0
Biểu đồ 7
Nhận xét: Biểu đồ trên thể hiện giá cả sản phẩm được đánh giá là hợp lí. Như vậy
có thể kết luận giá cả là một thế mạnh của nhà sản xuất bia lon DQ, vì thể cần phát
huy ưu điểm này để làm thế mạnh cạnh tranh cho sản phẩm.
Nhóm: BCTT
18%
38%
16%
20%
8%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
dip su dung
dip su dung
dip bat kyhang ngayle tetbua tiec
Percent
50
40
30
20
10
0
Biểu
đồ 8
Nhận xét: Khách hàng thường sử dụng bia lon DQ vào dịp tiệc,lễ tết
chiếm 39%. Công ty cần có những chiến lược tung hàng mạnh vào những dịp trên.
Biểu đồ 9
Nhóm: BCTT
46%
26%
16%
12%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
Nhận xét: Kênh phân phối sản phẩm tập trung chủ yếu ở các đại lý,tạp
hóa chiếm hơn 90% trong tổng số lựa chọn. Cần xúc tiến việc phân phối sản phẩm
thích hợp đến các đại lý và tạp hóa.
dung tich mua
dung tich mua
thung giaylon 500mllon 330ml
Percent
40
30
20
10
0
Biểu đồ 10
Nhận xét: Từ bảng số liệu thống kê và biểu đồ trên thể hiện ta thấy rằng,
thực tế thị trường tiêu thụ tại địa bàn tỉnh Q.Ngãi thì khách hàng chuộng hình thức
thùng giấy hơn là loại dung tích bằng lon.Đồng nghĩa với một điều rằng cần xúc
tiến đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ này một cách mạnh mẽ hơn nhằm khai
thác tối ưu thị trường mục tiêu và phát huy tối ưu lợi thế của “sân nhà”.
Nhóm: BCTT
36%
26%
38%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
khuyen mai
khuyen mai
thung dung biado khui bialy uong biatang them bia
Percent
50
40
30
20
10
0
Biểu đồ 11
Nhận xét:Qua biểu đồ ta thấy một thực tế là nếu có các chương trình
khuyến mãi thì nhà sản xuất nên tặng kèm thêm bia. Chứng tỏ thương hiệu cũng
như chất lượng của bia DQ.Đây có thể xem là triển vọng tốt cho một chặng đường
phát triển bền vững của một thương hiệu mang đậm chất quê hương.
Nhóm: BCTT
44%
20%
18%
18%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
thu nhap
thu nhap
tren 5 trieu
tren 3 trieu den 5 t
tu 2 den 3 trieu
tren 1,5 trieu
Percent
40
30
20
10
0
Biểu đồ 13
Với mức thu nhập từ 1,5triệu đồng trên 1 tháng thì người tiêu dùng hoàn toàn có
khả năng sử dụng bia Dung Quất. Căn cứ vào mức thu nhập của người tiêu dùng
công ty cần có chính sách phù hợp để phân phối sản phẩm đến từng đối tượng
khách hàng.
Nhóm: BCTT
26%
34%
28%
12%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
nhom tuoi
nhom tuoi
tren 4535-45 tuoi25-35 tuoi18-25 tuoi
Percent
40
30
20
10
0
Biểu đồ 14
Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy độ tuổi từ 18-25t sử dụng nhiều chiếm 30,8% như
vậy cần chú trọng đến nhóm khách hàng mục tiêu này để tăng khả năng cạnh tranh
cho sản phẩm.
Nhóm: BCTT
36%
26%
26%
12%
Bài tiểu luận: Nghiên cứu marketing GVHD: TS Bùi Văn Quang
nghe nghiep
nghe nghiep
nghe khac
buon ban nho
cong nhan
nhan vien van phong
cong chuc
chu doanh nghiep
giao vien
sinh vien
Percent
40
30
20
10
0
Biểu đồ 15
Nhận xét:Độ tuổi thanh niên sẽ là nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng
tong chiến lược tung hàng của các nhà đầu tư bia lon DQ chiếm tới 30% trong tổng
số nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm.Công nhân lại chiềm tỉ lệ không cao
chỉ 8%.Điều này chứng tỏ cần chú trọng đến đặc điểm của nhóm khách hàng mục
tiêu của sản phẩm từ đó có thể khai thác tối ưu tiềm năng tiêu thụ sản phẩm của
nhóm khách hàng này.
Nhóm: BCTT
30%
16%
10%
10% 10%
8%
12%
4%