Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

PP đổi mới trong dạy Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.81 KB, 39 trang )

Một số vấn đề Đổi mới phơng pháp dạy học
môn tiếng anh trung học cơ sở
Phần I. đề cơng tập huấn
Chủ đề 1: Định hớng đổi mới PPDH môn tiếng Anh THCS
1. Quan điểm đổi mới PPDH
2. Bản chất của tích cực hoá hoạt động học tập của HS trong dạy học ngoại ngữ
3. Những căn cứ của đổi mới PPDH
4. Giải pháp đổi mới PPDH tiếng Anh THCS
5. Vận dụng một số PPDH theo định hớng đổi mới và sử dụng TBDH
Chủ đề 2: Kĩ thuật mở bài; Giới thiệu ngữ liệu mới; Luyện tập Ngữ pháp
1. Mở bài Gây không khí học tập
2. Giới thiiêụ ngữ liệu mới
3. Luyện tập ngữ pháp
Chủ đề 3: Luyện kĩ năng Nói
1. Ba bớc luyện Nói
2. Ví dụ minh hoạ (Tiết dạy Nói, Unit 1, lớp 8)
Chủ đề 4: Luyện kĩ năng Nghe hiểu
1. Ba bớc luyện Nghe hiểu
2. Xem băng và thảo luận (Tiết dạy Nghe hiểu, Unit 2, lớp 9)
Chủ đề 5: Luyện kĩ năng viết
1. Ba bớc luyện Viết
2. Ví dụ minh hoạ (Tiết dạy viết, Unit 4, lớp 9)
Chủ đề 6: Luyện kĩ năng Đọc hiểu
1. Thực hiện 3 bớc dạy các kĩ năng (nói chung)
2. Ba bớc luyện Đọc hiểu
3. Xem băng và thảo luận (Tiết dạy Đọc hiểu, Unit 9, lớp 8)
Phụ lục 1: Vận dụng một số PPDH và sử dụng TBDH
Phụ lục 2: Giáo án minh hoạ: Giới thiệu ngữ liệu mới (Unit 8, lớp 6)
Phụ lục 3: Giáo án minh hoạ: Luyện Ngữ pháp (Unit 4, lớp 9)
Phụ lục 4: Giáo án minh hoạ: Luyện kĩ năng Nói (Unit 1, lớp 8)
Phụ lục 5: Giáo án minh hoạ: Luyện kĩ năng viết (Unit 4, lớp 9)


1
Phần ii. Nội dung tập huấn
Chủ đề 1: Định hớng đổi mới PPDH môn tiếng anh THCS
1. Quan điểm đổi mới PPDH
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hớng vào việc phát triển tính năng động, sáng tạo
và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Để đạt đợc
mục tiêu này việc thay đổi PPDH theo hớng coi trọng ngời học, coi học sinh là chủ thể hoạt động,
khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong quá trình dạy học
là rất cần thiết.
Trong dạy học ngọai ngữ, quan điểm này càng đúng vì không ai có thể thay thế ngời học
trong việc nắm các phơng tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt động giao tiếp bằng chính
năng lực giao tiếp của các em. PPDH ngoại ngữ chọn giao tiếp là phơng hớng chủ đạo, năng lực giao
tiếp (communicative competences) là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích vừa là ph-
ơng tiện dạy học (dạy học trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để giao tiếp). PPDH này sẽ phát huy tốt
nhất vai trò chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ vì những
mục đích thực tiễn và sáng tạo. Học sinh cần phải đợc trang bị cách thức học tiếng Anh và ý thức tự
học tập, rèn luyện. Ngời học là chủ thể, nếu không biết cách tự học thì sẽ không thể nắm vững tiếng
nớc ngoài.
Đổi mới PPDH là quá trình chuyển từ thày thuyết trình, phân tích ngôn ngữ - trò nghe và ghi
chép thành PPDH mới, trong đó thày là ngời tổ chức, giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh, còn học
sinh là ngời chủ động tham gia vào quá trình hoạt động học tập.
Tiêu chí cơ bản của PPDH mới là hoạt động tự lập, tích cực, chủ động của học sinh trong việc giải quyết
các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ. Tiêu chí chủ yếu để đánh giá kết quả học tập của học sinh là năng
lực giao tiếp, năng lực ứng xử bằng ngôn ngữ trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
2. Bản chất của tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong dạy học ngoại ngữ
Những biểu hiện tích cực đặc trng của học sinh trong hoạt động học tập bộ môn ngoại ngữ đ-
ợc thể hiện ở những mặt chủ yếu sau:
Học sinh có nhu cầu tiếp thu kiến thức, kĩ năng, vận dụng kĩ năng để giao tiếp, hứng thú làm
việc với các tài liệu học tập.
Từ chỗ có nhu cầu tiếp thu kiến thức, rèn luyện và vận dụng kĩ năng trong giao tiếp, học sinh

sẽ tự giác học tập, chủ động huy động vốn kinh nghiệm đã tích luỹ (vốn từ, quy tắc ngữ pháp,
) để bắt ch ớc, tái hiện, tìm tòi cách ứng xử và ứng xử sáng tạo trong các tình huống giao
tiếp.
2
Học sinh chủ động lựa chọn kiến thức và thao tác t duy thích hợp để có những ứng xử ngôn
ngữ cần thiết, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
Học sinh biết bộc lộ nhận thức và sự hiểu biết của mình ra bên ngoài bằng lời nói, bài viết
thông qua ngoại ngữ.
Học sinh biết cách làm việc theo cặp, theo nhóm, hợp tác với bạn khi cần thiết trong quá trình
luyện tập ngôn ngữ theo yêu cầu và nhiệm vụ của thày giao.
Học sinh biết cách tự học, biết chủ động trình bày những ý định của mình thông qua giao tiếp
nói hoặc viết.
Trên đây là một số nét biểu hiện chính của PPDH mới. Đây cũng chính là những năng lực và
phẩm chất mà ngời giáo viên cần phải hình thành và phát triển ở học sinh trong quá trình học tập
ngoại ngữ.
3. Nhng cn c ca i mi PPDH ngoi ng
i mi PPDH cn phi cn c vo c im ca mụn ngoi ng v c im tõm sinh lý
ca hc sinh:
3.1. Căn cứ vào đặc điểm của môn ngoại ngữ nói chung:
- Quan điểm giao tiếp là quan điểm đặc thù của môn ngoại ngữ trong nhà trờng. Quan điểm giao
tiếp quy định tính giao tiếp của hoạt động dạy học ngoại ngữ.
- Môn ngoại ngữ đòi hỏi nhận thức và giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa kiến thức ngôn ngữ và kĩ
năng ngôn ngữ hai thành tố chủ yếu của nội dung dạy học. Kĩ năng là trung tâm, là mục đích
cuối cùng của quá trình dạy học. Kiến thức là điều kiện, là phơng tiện, là nền tảng. Chỉ có kiến thức
mà không có kĩ năng thì không có khả năng giao tiếp, ngợc lại, chỉ có kĩ năng mà không có kiến
thức thì khả năng giao tiếp bị hạn chế và không phát triển đợc.
- Dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động rèn luyện năng lực giao tiếp dới các dạng: nghe, nói,
đọc, viết. Muốn rèn luyện đợc năng lực giao tiếp cần có môi trờng với những tình huống đa
dạng của cuộc sống. Môi trờng này chủ yếu do giáo viên tạo ra dới dạng những tình huống giao
tiếp và học sinh phải tìm cách ứng xử bằng ngoại ngữ cho phù hợp với từng tình huống giao tiếp

cụ thể.
- Học ngoại ngữ, học sinh đồng thời tiếp cận với đất nớc, nền văn hoá xa lạ. Mức độ tiếp cận
thông tin càng cao thì việc dạy học càng thuận lợi. Điều này đòi hỏi nhiều thiết bị dạy học
(nghe - nhìn, nghe nói) và nhiều hình thức dạy học linh hoạt.
- Mục đích của việc dạy học ngoại ngữ không nhằm hớng học sinh vào việc nghiên cứu hệ thống ngôn
ngữ, mà nhằm giúp các em sử dụng hệ thống ngôn ngữ đó nh một công cụ giao tiếp, nghĩa là nhằm rèn
luyện cho học sinh năng lực giao tiếp. Năng lực giao tiếp này đợc biểu hiện bằng khả năng sử dụng
sáng tạo những quy tắc ngôn ngữ để thực hiện giao tiếp theo tình huống.
3
Nh vậy, mục đích cuối cùng của việc học ngoại ngữ không phải là biết hệ thống ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp mà là biết sử dụng hệ thống đó để đạt đợc mục đích giao tiếp.
3.2. Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh:
Khi học ngoại ngữ, học sinh THCS có nhiều điểm khác với học sinh tiểu học ở những mặt sau:
- Suy nghĩ nhanh nhạy trong nhận thức kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp).
- Khả năng tởng tợng linh hoạt, logic hơn; nhất là dễ dàng liên tởng và so sánh sự giống nhau
và khác nhau giữa ngoại ngữ với tiếng mẹ đẻ.
- Khả năng ghi nhớ, tái hiện các mẫu lời nói và khả năng diễn đạt bằng ngoại ngữ (tiếng Anh)
lu loát và bền vững hơn, phản xạ ngôn ngữ nhanh.
- Rất hứng thú và tích cực trong hoạt động luyện tập phát triển kĩ năng ngôn ngữ, nhất là 2 kĩ
năng nghe và nói, nhng cũng rất dễ chán nản trong việc luyện tập phát triển các kĩ năng phức
tạp, ví dụ nh kĩ năng đọc hiểu vì gặp nhiều từ mới, trừu tợng và khó đoán nghĩa; hoặc nh kĩ
năng viết vì cảm thấy khó diễn đạt suy nghĩ, ý tởng cá nhân bằng ngôn ngữ viết.
- Nhìn chung học sinh THCS tuy hào hứng, có ý thức muốn nắm bắt và sử dụng đợc ngoại ngữ
nhng khả năng độc lập trong học tập cha tốt (ví dụ: còn rụt rè, không tự tin và sợ mắc lỗi
trong khi nói). Học sinh ít có cơ hội để luyện tập, hơn nữa lại thiếu kiên trì trong rèn luyện
phát triển kĩ năng ngôn ngữ nên kết quả học tập thờng bị hạn chế, dễ nản chí và bỏ cuộc. Vì
vậy các em cần phải thờng xuyên đợc sự khuyến khích, động viên kịp thời của giáo viên, và
đặc biệt cần có sự hỗ trợ của các phơng pháp dạy học thích hợp để củng cố, ổn định và nâng
cao hiệu quả học tập ngoại ngữ của các em.
4. Gii phỏp i mi PPDH ting Anh trng THCS

PPDH ting Anh theo nh hng tớch cc hoỏ hot ng hc tp
Ngy nay, ngi ta c bit quan tõm ti vic ỏp dng phng phỏp Giao tip vo quỏ trỡnh
ging dy ting Anh. Giỏo viờn luụn luụn coi trng vic hỡnh thnh v u tiờn phỏt trin cỏc k nng
giao tip (nghe, núi, c v vit). ng thi, vic cung cp kin thc ngụn ng (ng õm, t vng v
ng phỏp) l quan trng, gúp phn hỡnh thnh v phỏt trin cỏc k nng giao tip. Chớnh vỡ vy, phng
phỏp Giao tip, chng mc nht nh, ó phỏt huy c u im ca nú, thc s giỳp cho hc sinh
cú kh nng s dng c ting Anh giao tip.
Vic ỏp dng phng phỏp Giao tip (cú s kt hp vi cỏc phng phỏp dy hc khỏc)
trong quỏ trỡnh ging dy ting Anh THCS c thc hin nh sau:
Cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc và viết) đều đợc quan tâm và đợc phối hợp trong các
bài tập và các hoạt động trên lớp.
Kỹ năng nghe luôn đợc sử dụng (phối hợp với kỹ năng đọc) để giới thiệu ngữ liệu hoặc nội dung
bài học mới. Ngoài ra, kỹ năng nghe còn đợc rèn luyện từng bớc thông qua các bài tập nghe khác nhau
nh nghe lấy ý chính, nghe hiểu các thông tin chi tiết, nghe để đoán nghĩa qua ngữ cảnh,vv .
4
Kỹ năng nói đợc dạy phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, chức năng ngôn ngữ và với các kỹ
năng khác, thông qua các bài hội thoại/ mẫu hội thoại ngắn hoặc các nội dung chủ điểm của bài.
Kỹ năng đọc, ngoài ý nghĩa đợc sử dụng làm phơng tiện giới thiệu nội dung và ngôn ngữ mới, còn đ-
ợc phát triển thông qua các bài tập đọc có mục đích khác nhau nh đọc hiểu nội dung chi tiết, đọc lớt, đọc lấy ý
chính, đọc tìm thông tin cần thiết, vv; với các loại bài khoá có văn phong khác nhau nh văn bản viết, văn bản
nói, bài hội thoại, bài văn xuôi, bài văn vần, quảng cáo, bảng biểu, mẫu khai, vv .
Kỹ năng viết cơ bản đợc dùng để củng cố vốn ngữ liệu đã đợc học. Ngoài ra, còn có những
bài tập dạy viết có mục đích nh viết th cá nhân, điền các mẫu khai, viết báo cáo ở dạng đơn giản, viết
một đoạn văn ngắn có gợi ý, dựa vào bài đã học về một chủ điểm, hay bày tỏ quan điểm về một nhận
định hoặc ý kiến đa ra.
Ngữ liệu mới đợc giới thiệu theo chủ điểm và thông qua hoạt động nghe và đọc; sau đó đợc
luyện tập thông qua cả 4 kỹ năng. Có nghĩa là sẽ không có các mục dạy tách biệt cho ngữ âm, ngữ
pháp hay từ vựng trong từng bài học mà các yếu tố ngôn ngữ sẽ đợc dạy lồng ghép với nhau và phối
hợp với việc phát triển các kỹ năng. Cụ thể là:
Ngữ pháp đợc xuất hiện theo chủ đề và tình huống của bài học và đợc luyện tập trong ngữ

cảnh; sau đó đợc chốt lại một cách có hệ thống sau một số bài học và ở cuối sách giáo khoa. Các bài
tập chuyên sâu về hình thái cấu trúc ngữ pháp sẽ đợc luyện tập một cách có hệ thống trong sách bài
tập kèm theo cuốn sách giáo khoa.
Từ vựng cũng đợc xuất hiện tự nhiên theo các chủ đề nhằm đạt đợc mức độ ngữ cảnh hoá
cao, giúp học sinh dễ tiếp thu và nhớ lâu. Các bài tập sử dụng từ vựng thờng đợc phối hợp với các bài
tập ngữ pháp và các bài tập nghe, nói, đọc, viết.
Ngữ âm đợc coi là một bộ phận mật thiết gắn liền với các hoạt động lời nói, đợc dạy và luyện
tập gắn liền với việc dạy từ mới, dạy ngữ pháp, dạy nghe và dạy nói.
Hệ thống các bài tập và hoạt động dạy học đợc thiết kế theo trình tự dạy học đi từ giới thiệu ngữ
liệu, luyện tập có hớng dẫn đến vận dụng.
Các bài tập và hoạt động dạy học chú trọng khuyến khích học sinh áp dụng ngữ liệu đang học với
các kiến thức có sẵn để diễn đạt các nội dung khác nhau trong chính đời sống thực tế của các em. Hệ
thống bài tập đặc biệt chú trọng những nguyên tắc dạy học cơ bản trong quan điểm dạy học giao tiếp để
biên soạn các loại hình bài tập nh nguyên tắc chuyển đổi thông tin (information transfer), nguyên tắc tạo
khoảng trống thông tin (information gap), hay nguyên tắc cá thể hoá (personalization), nhằm không
những giúp học sinh nắm đợc hệ thống cấu trúc ngữ pháp mà còn biết ứng dụng để diễn đạt các nội dung
giao tiếp trong các tình huống cụ thể trong đời sống thật của học sinh.
5. Vận dụng một số PPDH và sử dụng thiết bị dạy học (xem phụ lục 1)
Chủ đề 2: kĩ thuật mở bài, giới thiệu ngữ liệu mới, Luyện tập ngữ pháp
5
1. Mở bài - Gây không khí học tập
Để có đợc một giờ dạy thành công, ngay ở bớc hoạt động đầu tiên của một giờ dạy là bớc mở
bài, giáo viên cần tạo ra đợc một không khí học tập thuận lợi về cả mặt tâm lý lẫn nội dung cho hoạt
động dạy học tiếp theo đó.
Những hoạt động gây không khí học tập này thờng rất ngắn (5 -7 phút) nhng vô cùng quan trọng.
Vậy mở bài nên làm những gì và làm thế nào để có thể thực hiện đợc các mục đích đó.
1.1. Các hoạt động mở bài
Các hoạt động mở bài nhằm một số mục đích sau:
ổn định lớp, cho phép học sinh có một thời gian để thích nghi với bài học mới;
tạo môi trờng thuận lợi cho bài học mới;

gây hứng thú cho bài học mới;
giúp học sinh liên hệ những điều đã học với bài học mới;
chuẩn bị về kiến thức cần cho bài học mới;
tạo tình huống, tạo ngữ cảnh cho phần giới thiệu bài tiếp theo;
tạo nhu cầu giao tiếp, hay tạo mục đích cho một hoạt động giao tiếp kế tiếp.
1.2. Các hình thức và thủ thuật vào bài
Tuỳ theo mục đích và đặc thù của giờ dạy, đồng thời tuỳ theo đối tợng học sinh cụ thể của
mình, giáo viên có thể lựa chọn những hoạt động hay thủ thuật vào bài cho phù hợp.
Giáo viên có thể tham khảo một số gợi ý sau:
1.2.1. Tạo môi trờng thuận lợi cho bài học
a) Thiết lập không khí dễ chịu giữa thày và trò ngay giờ phút vào lớp:
chào hỏi học sinh;
tự giới thiệu về mình;
hỏi chuyện thông thờng tự nhiên;
kể chuyện vui
b) Tạo thế chủ động, tự tin cho học sinh:
thăm hỏi học sinh;
tạo cơ hội cho học sinh đợc giới thiệu/nói về mình, hỏi các câu hỏi đáp lại
c) ổn định lớp, tập trung sự chú ý, gây hứng thú bằng cách bắt đầu ngay bằng một hoạt động học tập
nào đó liên quan đến bài học, ví dụ:
A short listening task;
Observing a picture then ask and answer about the picture;
A riddle
A language game (crosswords, noughts and crosses, etc)
A challenging task on vocabulary,
1.2.2. Chuẩn bị tâm lý và kiến thức cho bài học mới
6
a) Khai thác kiến thức đã biết của học sinh bằng thủ thuật gợi mở (eliciting), hay nêu vấn đền
để cả lớp đóng góp ý kiến (brainstorming).
b) Liên hệ những vấn đề của bài cũ có liên quan đến bài mới, có thể bằng các hình thức khác

nhau nh:
hỏi các câu hỏi có liên quan;
ra bài tập về các nội dung đã học có liên quan;
sử dụng một trong những hoạt động gây hứng thú và ổn định lớp (kể trên), dùng vốn kiến
thức và nội dung bài cũ;
c) Tạo ngữ cảnh, tình huống hoặc các cớ/lý do giao tiếp (Communicative needs) cho các hoạt động
tiếp theo của bài. Có thể dùng các hình thức nh:
giáo cụ trực quan (đồ vật, tranh, bu ảnh )
các mẩu chuyện có thật hoặc tự tạo
các bài đọc ngắn
các bài tập hoặc câu hỏi, vv
Lu ý:
Trong thực tế, những hoạt động và thủ thuật dùng cho phần mở bài có thể cùng một lúc đáp ứng
đợc nhiều mục đích khác nhau . Vì vậy, giáo viên nên tìm cách sáng tạo để có đợc một cách vào bài sao
cho cùng một lúc có thể đáp ứng đợc nhiều nhiệm vụ đặt ra ở phần mở bài. Ví dụ, ngay khi bớc vào lớp,
giáo viên có thể bắt đầu bài bằng một hoạt động nêu vấn đề và giải quyết vấn đề (problem- solving),
hoặc khai thác vốn kiến thức có sẵn của cả lớp về một nội dung có liên quan đến bài cũ và bài mới
(brainstorming). Bằng cách đó, giáo viên đã cùng một lúc gây đợc sự chú ý, gây hứng thú cho bài học,
ổn định đợc lớp, kiểm tra, ôn lại đợc bài cũ, đồng thời cũng đã giúp cho học sinh chuẩn bị đợc tâm lý và
kiến thức cần thiết cho bài mới.
Nh đã đề cập, mục đích của các hoạt động mở bài là để học sinh làm quen và cảm thấy hứng
thú với chủ đề sắp học trong bài, đồng thời ôn luyện lại những kiến thức đã học có liên quan đến bài
mới hoặc để giáo viên tạo những nhu cầu giao tiếp cần thiết cho các hoạt động của bài mới. Với ý
nghĩa đó, phần mở bài đôi khi không có ranh giới cụ thể mà luôn đợc tiến hành phối hợp với phần
giới thiệu ngữ liệu.
1.3. Các hoạt động mở bài trong chơng trình sách giáo khoa mới
Trong chơng trình sách giáo khoa mới, giáo viên có thể sử dụng các thủ thuật và bài tập có
sẵn trong sách giáo khoa (ví dụ nh đối với sách chơng trình lớp 8 và lớp 9) hoặc GV tự sáng tạo (ví
dụ, với chơng trình lớp 6 và lớp 7). Có thể sử dụng các thủ thuật nh:
7

Dựa vào tranh ở mục đầu của bài, hỏi, gợi ý về chủ đề mới:
- Sử dụng tranh ảnh, bản đồ, vật thực tự chuẩn bị thay cho tranh trong sách để gây hấp dẫn.
- Hỏi các kiến thức bài cũ có liên quan đến bài mới.
- Khai thác các kiến thức có sẵn của học sinh.
- Liên hệ đến thực tế của chính học sinh, của địa phơng hay các tình huống gần gũi với học
sinh và thay thế các tình huống trong sách nếu cần.
Khi tiến hành phần này, giáo viên cần chú ý một số điểm sau:
Có thể sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Việt.
Cần tạo cơ hội cho học sinh hỏi lại giáo viên hoặc hỏi lẫn nhau để gây hứng thú, phát huy
tính tích cực của học sinh.
Luôn quan tâm đến tâm lý lứa tuổi và sở thích của học sinh để đa ra những thủ thuật phù
hợp, ví dụ nh kích thích trí tò mò, yêu cầu đoán tranh, đoán câu trả lời v.v
Cần chú ý thay đổi hình thức mở bài để gây hứng thú cho học sinh.
2. Giới thiệu ngữ liệu mới
Giới thiệu ngữ liệu mới là làm rõ nghĩa, cách phát âm, cấu trúc hình thái, và cách dùng của một
mục dạy nào đó trong một ngữ cảnh nhất định. Mục dạy có thể là các mẫu lời nói, từ vựng hay ngữ pháp,
hoặc một nội dung chủ điểm nào đó, thờng đợc giới thiệu thông qua một bài hội thoại hay một bài khoá,
hoặc những tình huống có sự hỗ trợ của giáo cụ trực quan.
Với phơng pháp dạy học mới, công việc giới thiệu ngữ liệu không còn thuần tuý chỉ là việc thày giải
thích nghĩa của từ mới (mà phần lớn giáo viên thờng thực hiện bằng cách cho nghĩa tiếng Việt) và giải
thích các quy tắc ngữ pháp và các mẫu câu. ở phần này, ngời giáo viên còn cần phải đồng thời làm rõ
cách sử dụng của các mẫu câu hoặc từ mới đó trong ngữ cảnh. Chỉ khi đợc giới thiệu trong ngữ cảnh,
nghĩa và cách sử dụng của các ngữ liệu cần dạy mới đợc làm sáng tỏ. Nh vậy, nội dung cần giới thiệu ở
bớc giới thiệu ngữ liệu là:
Hình thái (Form: pronunciation; spelling; grammar)
Ngữ nghĩa (Meaning)
Cách sử dụng (Use)
Một đặc điểm nổi bật của phơng pháp mới trong việc giới thiệu ngữ liệu là phơng pháp mới rất chú
trọng tới việc phải làm sao cho học sinh tiếp thụ bài học không chỉ qua nghe thụ động mà còn đợc vận động
trí óc, chủ động tham gia vào quá trình của họat động này qua nhiều hoạt động ngôn ngữ khác nhau.

Có nhiều cách/ thủ thuật giới thiệu ngữ liệu. Sau đây là một số thủ thuật giới thiệu ngữ liệu mà
các giáo viên có thể tham khảo để ứng dụng cho bài dạy cụ thể của mình.
8
2.1. Các thủ thuật tạo dựng tình huống. (setting up situations/ contexts)
a). Dùng môi trờng, đồ vật thật trong lớp, trong trờng;
b). Sử dụng những tình huống thật trong lớp;
c). Dùng các tình huống thật trong đời sống thật của hoc sinh;
d). Dùng các câu chuyện có thật, các hiện tợng thật trong thực tế;
e). Sử dụng các bảng biểu, bản đồ, bảng tin, báo chí;
f). Sử dụng tranh, ảnh, giáo cụ trực quan;
g). Sử dụng ngôn ngữ học sinh đã biết;
h). Sử dụng các bài hội thoại ngắn;
i). Sử dụng tiếng mẹ đẻ;
k). Phối hợp một hay nhiều cách trên.
2.2. Giới thiệu hình thái ngôn ngữ
Sau khi dùng ngữ cảnh để giới thiệu nghĩa và cách dùng của các mục dạy, lúc này giáo viên có
thể làm rõ hình thái cấu trúc, các quy tắc ngữ pháp nếu có để học sinh nhớ đợc dễ hơn và hệ thống hoá
đợc những ngữ liệu đã học. Giáo viên có thể gợi ý cho học sinh tự nhận xét và lập thành mẫu câu hoặc
lập ra các công thức dễ nhớ.
2.3. Kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh. (Checking comprehension)
Sau khi giáo viên đã giới thiệu làm rõ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu mới, cần thực hiện
việc kiểm tra mức độ tiếp thu bài của học sinh để qua đó biết đợc học sinh đã thực sự hiểu bài cha, mức
độ hiểu đến đâu, để trên cơ sở đó có thể kịp thời bổ xung bài giảng nếu cần.
Việc kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh ở phần giới thiệu ngữ liệu này có thể đợc thực hiện thông
qua một số bài tập thực hành nh:
Học sinh ứng dụng mẫu câu vừa học vào các tình huống tơng tự khác giáo viên đa ra;
thực hiện một số bài tập lắp ghép;
xây dựng các bài hội thoại ngắn theo mẫu bằng cách lắp ghép những từ, đoạn câu gợi ý;
thực hiện các bài tập hỏi /trả lời theo dạng câu hỏi đóng hoặc các câu hỏi trắc nghiệm đúng sai
(comprehensive questions, True/False questions)

dịch ra tiếng Việt (nếu phù hợp và cần thiết)
2.4. Tóm tắt các bớc giới thiệu ngữ liệu mới
Các bớc giới thiệu ngữ liệu mới có thể đợc tóm tắt theo một tiến trình nh sau:
1) Giới thiệu ngữ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu: cấu trúc ngữ pháp/ từ mới/ mẫu câu chức
năng qua tình huống, ngữ cảnh, mẫu hội thoại, tranh ảnh
2) Nêu bật cấu trúc/ từ/ mẫu câu chức năng mới bằng cách đọc to cho học sinh nghe nhắc lại hoặc
bằng các thủ thuật khác nhằm hớng sự chú ý của học sinh vào những mục dạy đó.
3) Viết các cấu trúc/ từ mới lên bảng, làm rõ hình thái cấu trúc, giải thích nếu cần.
9
4) Làm rõ thêm nghĩa và cách sử dụng bằng cách tiếp tục đa thêm các tình huống hoặc các ví dụ
khác.
5) Lặp lại tơng tự bớc 2 hoặc cho học sinh tái tạo theo gợi ý.
6) Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh sử dụng các thủ thuật kiểm tra hiểu nh gợí ý ở mục 2.3.
Khi giáo viên nhận thấy học sinh đã làm tốt đợc bớc 6. thì có thể chuyển sang phần luyện tập
sáng tạo hơn với các loại bài tập mang tính giao tiếp hơn.
Tuy nhiên, cần phải lu ý rằng không phải lúc nào việc giới thiệu ngữ liệu cũng phải tuân theo tuần tự tiến
trình trên. Ví dụ, ngay sau bớc 2. nếu giáo viên cảm thấy học sinh đã hiểu và có thể làm tốt các bài tập
tái tạo thì có thể chuyển ngay sang bớc 6. Hoặc công việc của bớc 3. cũng có thể để lui lại để thực hiện
vào cuối bài ở bớc củng cố bài, sau khi học sinh đã làm các bài tập thực hành.
2.5. Giới thiệu từ vựng - Những điểm lu ý thêm
Tiến trình giới thiệu ngữ liệu đợc trình bày ở trên có thể đợc coi là tiến trình chung cho việc giới
thiệu ngữ liệu mới. Tuy nhiên, cách giới thiệu từ vựng cũng có những đặc thù riêng. Phần này sẽ trình
bày một số điểm cần lu ý khi giới thiệu từ mới.
2.5.1. Chọn từ để dạy
Thông thờng trong một bài học sẽ luôn luôn có từ mới. Song không phải từ mới nào cũng cần đa
vào dạy nh nhau. Để lựa chọn từ để dạy, giáo viên cần xem xét các câu hỏi sau:
a) Từ chủ động hay từ bị động?
Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ học sinh hiểu, nhận biết và sử dụng đợc
trong giao tiếp nói và viết.
Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận biết đợc khi

nghe và đọc.
Cách dạy hai loại từ này có khác nhau. Từ chủ động liên quan đến cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết,
cần đầu t thời gian để giới thiệu và luyện tập nhiều hơn, đặc biệt là cách sử dụng. Với từ bị động, giáo viên có
thể chỉ dừng lại ở mức nhận biết, không cần đầu t thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần xác
định xem sẽ dạy từ nào nh một từ bị động và từ nào nh một từ chủ động. Với từ bị động, giáo viên có thể
khuyến khích học sinh tự tìm hiểu nghĩa từ (ví dụ: tra từ điển), hoặc đoán từ qua ngữ cảnh.
b) Học sinh đã biết từ này cha?
Giáo viên cần xác định rõ từ mình định dạy có thực sự là từ cần dạy hay không. Vốn từ của học sinh
luôn luôn đợc mở rộng bằng nhiều con đờng, và cũng có thể bị quên bằng nhiều lý do khác nhau. Để tránh
tình trạng giới thiệu những từ không cần thiết và mất thời gian, giáo viên có thể dùng những thủ thuật nhằm
phát hiện xem các em đã biết những từ đó cha và biết đến đâu. Giáo viên có thể dùng các thủ thuật nh
eliciting; brainstorming; các thủ thuật dùng ở các bớc 5) và 6) trong tiến trình giới thiệu ngữ liệu mới; hoặc
có thể hỏi trực tiếp học sinh những từ nào là từ mới và khó trong bài.
10
2.5.2. Những thủ thuật làm rõ nghĩa từ
Ngoài những thủ thuật giới thiệu nghĩa trong ngữ cảnh đã đề cập ở phần giới thiệu ngữ liệu chung, có thể
sử dụng một số thủ thuật đặc thù cho từ vựng nh:
a) Dùng trực quan nh: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán
từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v.
b) Dùng ngôn ngữ đã học:
Định nghĩa, miêu tả;
Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa;
Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ;
Tạo tình huống;
Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh
c) Dịch sang tiếng mẹ đẻ.
Các bớc tiến hành giới thiệu từ mới cũng tơng tự nh các bớc giới thiệu ngữ liệu nói chung, song
có thể đợc phối hợp nhanh hơn.Cụ thể là sau khi đã làm rõ nghĩa và cách sử dụng từ, giáo viên sẽ tạo
điều kiện cho học sinh thực hành ngay qua các bài tập ứng dụng phối hợp với các mẫu cấu trúc hoặc
mẫu câu chức năng. Qua các bài tập thực hành này giáo viên đã cùng lúc kiểm tra đợc mức độ tiếp thu

bài của học sinh.
2.6. Tăng cờng sự tham gia của học sinh ở bớc giới thiệu ngữ liệu mới
Nh đã đề cập, điểm nổi bật ở phơng pháp mới là tạo cho học sinh đợc tham gia vào quá trình giới
thiệu ngữ liệu mới.
Trong giai đoạn giới thiệu ngữ liệu mới, thông thờng giáo viên đóng vai trò chính, vai trò truyền
thụ, học sinh đóng vai tiếp nhận, thụ động là chủ yếu. Tuy nhiên, nếu giáo viên tạo đợc điều kiện cho
học sinh tham gia vào quá trình này, kết quả tiếp thu bài của các em sẽ tốt hơn nhiều.
Để làm đợc điều đó, giáo viên cần tìm kiếm và sử dụng những thủ thuật phát huy sự chủ động
suy đoán, tự phát hiện của học sinh. Ví dụ, phát hiện và nhận biết cấu trúc hay từ mới và tự rút ra mẫu
cấu trúc của các mục ngữ pháp, hoặc đoán nghĩa từ trong ngữ cảnh, tự giải thích nghĩa từ bằng vốn từ có
sẵn, cho từ đồng nghĩa, hoặc trái nghĩa,v.v.
2.7. Sử dụng phối hợp các kỹ năng trong khi giới thiệu ngữ liệu mới
Trong quá trình giới thiệu ngữ liệu, giáo viên nên phối hợp nhiều các kỹ năng với nhau để giới
thiệu mục dạy, ví dụ giới thiệu qua nói, sau đó học sinh nghe và nhắc lại; học sinh nhìn mẫu đợc viết
trên bảng, hoc sinh tái tạo qua nói, nghe, viết , đọc; học sinh xây dựng các bài hội thoại theo mẫu qua
nói nghe trong nhóm sau đó viết lại hoặc ngợc lại, chuẩn bị qua viết, sau đó nói lại; học sinh viết các câu
trả lời trên giấy trong/ bảng con, sau đó đa ra trớc lớp để đợc nhận xét, v.v.
11
2.8. Ví dụ minh hoạ: Tiết dạy giới thiệu ngữ liệu - Unit 8, Lớp 6 (xem phụ lục 2).
3. Luyện tập ngữ pháp
Phần cuối cùng của mỗi đơn vị bài học là phần Language Focus, nhằm giúp hệ thống hoá,
củng cố và luyện tập sử dụng các chức năng ngôn ngữ, các điểm ngữ pháp và từ vựng đã xuất hiện
trong các bài đã học. Tuỳ theo nội dung từng bài tập, giáo viên có thể lựa chọn những loại bài để học
sinh thực hiện trên lớp hay hớng dẫn cho các em về làm tại nhà. Tuy nhiên, phần hệ thống hoá, củng
cố và chữa bài là khâu quan trọng. Qua những bài tập này, giáo viên có thể rút ra đợc những mặt
mạnh và mặt yếu của học sinh và có kế hoạch củng cố, bồi dỡng thêm cho các em.
Khi thực hiện các bài tập ở phần này, cần cho học sinh liên hệ lại những tình huống hay ngữ cảnh
mà các mục ngữ pháp, hay chức năng ngôn ngữ này đã đợc xuất hiện trong các mục trớc của bài học để
qua đó có thể làm rõ ý nghĩa các ngữ liệu đó và hệ thống hoá đợc tốt hơn. Đây là lúc giáo viên có thể giải
thích, tóm tắt hay chốt lại các điểm ngữ pháp đã xuất hiện trong bài một cách kỹ lỡng hơn.

3.1. Giới thiệu cấu trúc ngữ pháp
Đầu tiên GV giới thiệu bằng lời cấu trúc mới rồi ghi lên bảng. Cấu trúc ngữ pháp đó phải nằm
trong ngữ cảnh. Cách đơn giản nhất để trình bày một cấu trúc là chỉ ra một cách trực tiếp, sử dụng
các vật thể mà HS có thể nhìn thấy trong và ngoài lớp, tranh ảnh, hình vẽ minh hoạ, bản đồ, biểu
bảng, bản thân GV và HS hoặc bằng hành động.
Một cách khác để chỉ ra ý nghĩa của một cấu trúc là đặt ra một tình huống ở trong và ngoài
lớp mà trong đó cấu trúc đó có thể sử dụng một cách tự nhiên. Tình huống có thể có thực, tởng tợng
hoặc sáng tạo. Việc kết hợp các thủ pháp khác nhau là cần thiết trong việc chỉ ra ý nghĩa của một cấu
trúc mới bởi HS có nhiều có nhiều cơ hội để tiếp thu nó một cách trọn vẹn hơn. Bên cạnh việc chỉ ra
một cấu trúc ngữ pháp đợc sử dụng và có ý nghĩa nh thế nào thì GV cũng cần phải chỉ ra hình thức
của cấu trúc ấy. Có nhiều cách thể hiện hình thức cấu trúc ngữ pháp:
Đọc cấu trúc và yêu cầu HS nghe và nhắc lại.
Viết cấu trúc lên bảng.
Yêu cầu một số HS (cá nhân) nhắc lại.
Giải thích cấu trúc ngữ pháp mới đợc hình thành nh thế nào.
Yêu cầu cả lớp chép cấu trúc vào vở.
Đặt thêm ví dụ và tình huống để luyện tập.
3.2. Quy trình 3 bớc của giờ dạy ngữ pháp
Theo giáo học pháp hiện đại, giờ lên lớp đợc xây dựng trên cơ sở một quy trình 3 bớc (The
Three P's) gồm: Giới thiệu, Luyện tập và Vận dụng. Quy trình đó có thể đợc mô tả trong mô hình sau:
Presentation

Practice

Performance/Production
12
Quy trình 3 bớc trên có thể hiểu và đợc vận dụng dạy ngữ pháp nh sau:
a) Bớc giới thiệu (Presentation):
Trong bớc này giáo viên giới thiệu cấu trúc mới (hiện tợng ngữ pháp mới) và xác định nhiệm
vụ, thời gian học sinh cần thực hiện.

b) Bớc luyện tập (practice):
Học sinh thực hiện các bài tập có kiểm soát (controlled practice) đến các bài tập mở, tự do
hơn (less controlled practice).
c) Bớc vận dụng (production):
Học sinh đợc khuyến khích vận dụng các cấu trúc câu (hiện tợng ngữ pháp) vừa học trong
những tình huống giao tiếp mới hoặc kết hợp nhiều kiến thức ngôn ngữ đã học với nhau. Cũng trong
bớc luyện tập này học sinh chuyển sự chú ý từ hình thức ngôn ngữ (accuracy) sang nội dung giao tiếp
(fluency).
3.3 Ví dụ minh hoạ, tiết dạy Language focus, Unit 4, Lớp 9 (xem phụ lục 3)
13
Chủ đề 3: Luyện kĩ năng nói
1. Ba bớc luyện nói
Sau phần giới thiệu ngữ liệu (ở lớp 8 và lớp 9) là phần luyện tập nói (Speak), với các hình thức
bài tập và hoạt động ở mỗi bài có khác nhau nhằm luyện tập sử dụng các trọng tâm cấu trúc ngữ
pháp, hay từ vựng để diễn đạt các chức năng ngôn ngữ theo các chủ đề và tình huống có liên quan
đến bài học.
Quy trình luyện nói bao gồm:
a) Chuẩn bị nói (Pre-speaking)
Giới thiệu bài nói mẫu (Những phát ngôn riêng lẻ hay một bài hội thoại).
Yêu cầu học sinh luyện đọc (Chú ý cách phát âm và nghĩa của từ mới)
Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.
Giáo viên yêu cầu bài nói.
b) Luyện nói có kiểm soát (Controlled practice)
Học sinh dựa vào tình huống gợi ý (qua tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội
thoại mẫu) để luyện nói theo yêu cầu.
HS luyện nói theo cá nhân/ cặp /nhóm dới sự kiểm soát của của GV (sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ
pháp, gợi ý từ )
GV gọi cá nhân hoặc cặp HS trình bày (nói lại) phần thực hành nói theo yêu cầu.
c) Luyện nói tự do (Free practice/ Production)
HS nói về kinh nghiệm bản thân, bạn bè, ngời thân trong gia đình hoặc về quê hơng, đất nớc

hay địa phơng nơI mình ở.
GV không nên hạn chế về ý tởng cũng nh ngôn ngữ ; nên để HS tự do nói, phát huy khả năng
sáng tạo của bản thân.
Để thực hiện mục này giáo viên cần lu ý một số điểm sau:
Cần phối hợp sử dụng thờng xuyên các hình thức luyện tập nói theo cặp (pairs) hoặc theo
nhóm (groups) để các em có nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh trong lớp qua đó các em có thể
cảm thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
Cần hớng dẫn cách tiến hành, làm rõ yêu cầu bài tập hoặc gợi ý hay cung cấp ngữ liệu trớc
khi cho học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm. Việc hớng dẫn và gợi ý cho phần luyện nói
rất cần sự sáng tạo và thủ thuật phong phú của giáo viên, không nên chỉ bám sát thuần tuý
vào sách.
Ngữ cảnh cần đợc giới thiệu rõ ràng. Sử dụng thêm các giáo cụ trực quan để gợi ý hay tạo
tình huống.
Có thể mở rộng tình huống, khai thác các tình huống có liên quan đến chính hoàn cảnh của
địa phơng, khuyến khích liên hệ đến tình hình cụ thể của chính cuộc sống thật của các em.
2. Ví dụ minh hoạ: tiết dạy Nói Unit 1, lớp 8 (Xem phụ lục 4)
14
Chủ đề 4: Luyện kĩ năng nghe hiểu
1. Ba bớc luyện nghe hiểu
Các hoạt động thực hiện ở 3 bớc: trớc, trong khi và sau khi nghe cũng nhằm các mục đích
giống tơng tự nh với kỹ năng đọc, với một số điểm cụ thể cho các bài tập nghe.
a) Trớc khi nghe (Pre-listening):
Giới thiệu nội dung chủ điểm/tình huống;
Các câu hỏi đoán về nội dung sắp nghe;
Các câu hỏi tạo trí tò mò, gây hứng thú về nội dung sắp nghe;
Ra yêu cầu bài nghe.
Lu ý: Giới thiệu một số từ mới hoặc cấu trúc ngữ pháp mới có liên quan đến việc hiểu nội dung
bài nghe; tuy nhiên không nên giới thiệu hết mọi từ mới không quan trọng.
b) Trong khi nghe (While-listening):
Ra câu hỏi hớng dẫn, yêu cầu mục đích khi nghe;

Chia quá trình nghe thành từng bớc nếu cần. Ví dụ, nghe lần thứ nhất: nghe ý chính, trả lời các
câu hỏi đại ý; nghe lần thứ hai: nghe chi tiết nội dung; có thể cho HS nghe thêm lần thứ ba để tự
tìm hết đáp án hay tự sửa lỗi trớc khi giáo viên sửa lỗi và cho đáp án.
Lu ý: Nên cho nghe hết cả nội dung bài, không dừng từng câu một (trừ trờng hợp câu khó muốn
cho HS tìm thông tin chi tiết chính xác)
c) Sau khi nghe (Post-listening):
Các bài tập ứng dụng, chuyển hoá tơng tự nh các bài tập sau khi đọc.
Cần phối hợp nhiều cách kiểm tra các đáp án nh: để HS hỏi lẫn nhau, trao đổi đáp án và chữa
chéo, hay một HS hỏi trớc lớp và chọn ngời trả lời trớc khi GV cho đáp án cuối cùng.
2. Xem băng (Unit 2 Grade 9) và thảo luận
15
Chủ đề 5: Luyện kĩ năng viết
1. Ba bớc luyện viết
a) Trớc khi viết (Pre-writing)
Giới thiệu bài viết mẫu (phần a).
Yêu cầu học sinh đọc kĩ để tìm hiểu cấu trúc của bài viết (lu ý cách diễn đạt ngôn ngữ trong
văn bản viết).
GV cần làm rõ nghĩa từ mới và mẫu câu.
b) Trong khi viết (While-writing)
GV nêu yêu cầu bài viết (phần b) và có thể cho gợi ý.
HS thảo luận theo cặp hoặc nhóm, sau đó cá nhân HS tự viết.
HS cần bám sát bài viết mẫu, các gợi ý để viết theo yêu cầu.
GV gọi vài HS (đại diện nhóm) trình bày bài viết trớc lớp (có thể ding OHP).
GV sửa lỗi và đa ra đáp án gợi ý.
c) Sau khi viết (Post-writing)
HS có thể trình bày lại bài viết (dới dạng nói).
GV có thể yêu cầu HS viết một bài theo tình huống gợi ý tơng tự (bài viết mới liên hệ thực tế,
mang tính sáng tạo và tự do hơn).
Nói tóm lại, các bài luyện viết thờng bắt đầu bằng một bài mẫu ở mục a). Thông qua hoạt
động đọc hiểu, học sinh nắm bắt cách trình bày viết một bài viết theo mục đích hay yêu cầu nhất

định. Phần b) sẽ là phần học sinh thực hiện các bài tập viết theo yêu cầu đề ra, có hớng dẫn, hoặc có
gợi ý; sau đó là bài viết mở rộng mang tính sáng tạo và tự do hơn.
- Để thực hiện bài này, giáo viên cần làm tốt phần hớng dẫn mẫu qua các bài tập đọc và phát hiện,
sau đó giải thích yêu cầu bài viết.
- Cần làm rõ tình huống và yêu cầu bài viết. Nên cho các gợi ý nếu cần. Để làm tốt phần gợi ý, nên
khai thác sự đóng góp ý kiến của cả lớp hay nhóm trớc khi học sinh làm việc cá nhân.
- Nhìn chung, để tiết kiệm thời gian trên lớp, các bài tập viết sau khi đã hớng dẫn, đều có thể dành
làm bài tập về nhà và chữa tại lớp.
2. Ví dụ minh hoạ: tiết dạy Viết Unit 4, lớp 9 (xem phụ lục 5)
16
Chủ đề 6: Luyện kĩ năng đọc hiểu
1. Thực hiện 3 bớc dạy các kỹ năng (nói chung)
Khi tiến hành một bài dạy kỹ năng, ví dụ nh một bài đọc hoặc bài nghe (trong ch ơng trình lớp
8 và lớp 9) cần tiến hành theo 3 bớc: trớc khi vào bài, trong khi thực hiện bài và sau khi thực hiện xong
bài (pre-task, while-task and post-task). Những yêu cầu hoạt động đợc thiết kế theo các bớc này sẽ giúp
học sinh hiểu bài và thực hành đợc các kỹ năng lời nói một cách thấu đáo và có suy nghĩ hơn, trên cơ sở
đó sẽ khắc sâu bài lâu bền hơn.
4.1. Mục đích của từng bớc
a) Các hoạt động trớc khi vào bài:
Các hoạt động trớc khi vào bài giúp học sinh hình dung trớc nội dung chủ điểm hay nội dung
tình huống của bài các em sẽ nghe, đọc, nói về hoặc viết về chúng.
Các hoạt động cho bớc này sẽ đợc lựa chọn tuỳ theo từng kỹ năng cụ thể và tuỳ theo từng nội
dung và yêu cầu cụ thể của bài. Các hoạt động đó có thể là:
Trao đổi, thu thập các ý kiến, những hiểu biết và kiến thức hoặc quan điểm của học sinh về
chủ điểm của bài trớc khi các em nghe, nói đọc, viết về nó qua các hoạt động dạy học hay thủ
thuật nh brainstorming, discussions
Đoán trớc nội dung sắp học bằng các câu hỏi đoán về nội dung bài hoặc về từ vựng sẽ xuất
hiện trong bài;
Trả lời các câu hỏi về nội dung bài qua các câu hỏi đặt trớc;
Giới thiệu trớc từ vựng hay kiến thức ngữ pháp có liên quan đến bài sắp học.

Thực hiện các bài tập thông qua một trong những kỹ năng để từ đó có thể thực hiện các kỹ
năng khác (ví dụ, nghe trớc khi nói về một chủ điểm nào đó; nói trớc khi viết, hoặc đọc trớc
khi viết v.v )
b) Các hoạt động trong khi thực hiện bài:
Các hoạt động ở bớc này gồm các yêu cầu bài tập giúp học sinh thực hành các kỹ năng đặt ra.
Các yêu cầu bài tập có thể là các câu hỏi đọc hiểu hay nghe hiểu; sắp xếp trật tự nội dung; những
bài tập chuyển hoá, bài tập viết theo mẫu v.v.
c) Các hoạt động sau khi thực hiện bài:
Các hoạt động sau khi thực hiện bài thờng gồm những bài tập ứng dụng mở rộng dựa trên bài vừa
học, thông qua các kỹ năng nói hoặc viết.
2. Ba bớc luyện đọc hiểu
a) Trớc khi đọc (Pre-reading):
Các hoạt động trớc khi đọc gồm những hoạt động nhằm đạt đợc những mục đích sau:
Gây hứng thú;
Giới thiệu ngữ cảnh, chủ đề;
Tạo nhu cầu , mục đích đọc;
17
Đoán trớc nội dung bài đọc;
Nêu những điều muốn biết về nội dung sắp đọc;
Giới thiệu trớc từ vựng, ngữ pháp mới giúp cho học sinh hiểu đợc bài đọc;
v.v
b) Trong khi đọc (While-reading):
Các hoạt động luyện tập trong khi đọc nhằm giúp học sinh hiểu bài đọc. Tuỳ theo mục đích nội dung
của từng bài đọc, sẽ có những dạng câu hỏi và bài tập khác nhau. Những dạng bài tập phổ biến gồm:
Check/tick the correct answers;
True/ false
Complete the sentences;
Fill in the chart;
Make a list of
Matching;

Answer the questions on the text;
What does mean?
What does stand for/ refer to?
Find the word/ sentence that means ;
etc.
c) Sau khi đọc (Post-reading):
Các hoạt động và bài tập sau khi đọc là những bài tập cần đến sự hiểu biết tổng quát của toàn bài
đọc, liên hệ thực tế, chuyển hoá nội dung thông tin và kiến thức có đợc từ bài đọc, qua đó thực hành
luyện tập sử dụng ngôn ngữ đã học.
Các hình thức bài tập có thể là:
Summarize the text;
Arrange the events in order;
Give the title of the reading text;
Give comments, opinions on the characters in the text;
Rewrite the stories from jumbled sentences/ words/visual cues;
Role- play basing on the text;
Develop another story basing on the text;
Tell a similar event on
Personalized tasks (write/ talk about your own school )
etc.
3. Xem băng (Unit 9 Grade 8) và thảo luận
18
Phô lôc 1
1. VËn dông mét sè PPDH theo ®Þnh híng ®æi míi
Trong dạy học ngoại ngữ người ta áp dụng nhiều phương pháp dạy học như: phương pháp
Ngữ pháp–Dịch, phương pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp,…
Dưới đây là trình bày tóm tắt về một số phương pháp dạy học của bộ môn nhằm giúp cho giáo viên
có tài liệu tham khảo và có thể áp dụng trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học cơ sở.
1.1 Phương pháp Ngữ pháp – Dịch

Phương pháp Ngữ pháp – Dịch (Grammar – Translation Method) hay còn gọi là phương pháp
Truyền thống được áp dụng mạnh mẽ ở Việt Nam vào những năm 1970 cho đến tận những năm 1990.
Về bản chất, theo phương pháp này, chương trình tập trung chủ yếu vào phát triển kĩ năng đọc
hiểu, học thuộc lòng từ vựng, dịch văn bản, viết luận (composition) và phân tích ngôn ngữ (học để nắm
chắc quy tắc ngôn ngữ). Quy trình thực hiện: Các bài khóa (texts) được biên soạn và chia ra thành từng
đoạn ngắn. Việc giảng giải quy tắc ngôn ngữ là cơ bản. Học sinh được học về ngữ pháp rất kĩ trên cơ sở
các hiện tượng ngữ pháp cơ bản được rút ra từ các bài khóa. Để kiểm tra sự thông hiểu về nội dung bài
khóa (nội dung văn hóa, đất nước học nói chung) và các quy tắc ngôn ngữ, HS bắt buộc phải dịch các bài
khóa sang tiếng mÑ ®Î. HS không được phép mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có phải sửa ngay.
Ưu điÓm:
- HS được rèn luyện rất kĩ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn.
- HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc
bài khóa mẫu.
- HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Hạn chế:
- Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thày- thày giảng
giải, nói nhiều; HS thụ động ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không
tham gia giao tiếp (nói) với thày và bạn bè.
- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực
hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kĩ năng nãi của HS bÞ h¹n chÕ.
Một số lưu ý:
- Ở chừng mực nào đó, GV vẫn có thể áp dụng Phương pháp Truyền thống, ví dụ: khi muốn
kiểm tra sự hiểu chính xác về một văn bản (đoạn văn, câu thơ…trong bài đọc hiểu) hoặc một cấu
trúc câu phức tạp khác với cấu trúc câu trong tiếng Việt, GV có thể yêu cầu HS dịch sang tiếng Việt.
19
- Việc kiểm tra sự thông hiểu qua hoạt động dịch không nên tiến hành thường xuyên vì sẽ tạo
thói quen cho HS phải tư duy qua tiếng mẹ đẻ (tiếng Việt) trước khi phát ngôn. Như vậy sẽ cản trở
sự lưu loát (fluency) của HS trong giao tiếp.
Ví dụ minh họa: Việc đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hoạt động trả lời các
câu hỏi về nội dung các bài khóa; dịch các bài khóa, các đoạn văn trích (dịch sang tiếng Việt, và dịch

ngược sang tiếng Anh); thực hành các bài tập ngôn ngữ máy móc (thường là luyện tập các mẫu câu).
GV giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, có nhiệm vụ chuẩn bị bài khóa, câu hỏi và các bài
tập ngữ pháp, giảng giải qui tắc ngôn ngữ. HS được yêu cầu tập đọc bài khóa, học thuộc lòng từ
vựng, các đoạn văn mẫu và giải thích một cách tường minh hiện tượng ngữ pháp.
1.2 Phương pháp Nghe – Nói
Về bản chất: Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or Audio-Oral Method) nhấn
mạnh vào việc dạy kĩ năng nói và kĩ năng nghe trước kĩ năng đọc và kĩ năng viết. Như vậy, khác với
phương pháp Ngữ pháp – Dịch, phương pháp này đáp ứng đúng mục tiêu cần đạt của người học là
hình thành và phát triển cả bốn kĩ năng, nhưng ưu tiên phát triển nói, nghe trước đọc và viết.Việc
cung cấp kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) được thực hiện xen lồng trong quá trình
dạy học. Phương pháp Nghe-Nói ngăn cấm việc dùng tiếng mẹ đẻ trong lớp; khuyến khích tối đa
dùng tiếng Anh trong quá trình dạy học.
Quy trình thực hiện:
Luôn luôn nhấn mạnh phát triển hai kĩ năng nói và nghe là chủ yếu. Việc dạy học thông qua
thực hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm hiểu
những điểm giống nhau (so với tiếng mẹ đẻ) về cấu trúc câu, cách phát ngôn và đưa ra các qui tắc
ngôn ngữ. Yêu cầu người học bắt trước mẫu do người dạy cung cấp, ví dụ: các bài/mẩu đối thoại
mẫu (dialogues) có chứa cấu trúc câu hoặc hiện tượng ngôn ngữ cần truyền đạt. HS luyện tập mẫu
đó thực chất là hình thành một thói quen ngôn ngữ theo các hình thức như: hỏi và trả lời về bài đối
thoại mẫu, thực hành thêm một số bài tập cấu trúc (thay thế, bổ sung, chuyển đổi …). Phương pháp
này đòi hỏi GV chú ý sửa lỗi cho HS (lỗi phát âm, lỗi cấu trúc). Các bài đối thoại mẫu cần phải
chuẩn mực, các bài nghe cần được luyện tập kÕt hîp víi thùc hµnh nãi. Sau khi đã lĩnh hội tài liệu
bằng khẩu ngữ, HS tiếp tục luyện tập để hình thành và phát triển kĩ năng đọc và kĩ năng viết.
Ưu điểm:
- Phương pháp này có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học hoặc
HS ở đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo
viên, ví dụ: HS làm theo lệnh của GV hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản.
20
Hạn chế:
- §ối với HS có trình độ cao việc học theo phương pháp này sẽ nhàm chán nếu không có sự

điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết.
- HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Các
em không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ (các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự
nhiên vì tuy HS có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học, song
các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực;
tức là không diễn đạt được những gì định nói mặc dù sau một thời gian dài học tập. Người ta cảm
thấy nghi ngờ về tính hiệu quả của phương pháp này so với phương pháp Ngữ pháp-Dịch. Tuy nhiên,
HS có thể nghe và nói thuần thục nếu các em được rèn luyện trong môi trường ngoại ngữ (language
environment) mà điều kiện này bị hạn chế ở trường THCS.
Một số lưu ý:
Lớp học không nên quá đông (không quá 35 HS/lớp). Giờ học nên được tiến hành ở các
phòng học tiếng có thiết bị nghe chuẩn; hoặc GV cần chuẩn bị băng cát-sét/ đĩa CD ghi âm các bài
đối thoại mẫu có chất lượng cao để đảm bảo cho HS có thể nghe hiểu và thực hành nói đạt hiệu quả.
Đối với HS tiểu học hoặc HS đầu cấp THCS, GV nên chuẩn bị nhiều tranh ảnh để tạo tình huống
giao tiếp; chú ý tổ chức các hoạt động ngôn ngữ khác nhau như: trò chơi, câu đố… để gây không khí
thoải mái trong học tập cho các em.
Ví dụ minh họa:
HS tiểu học hoặc HS ở đầu cấp THCS có thể được nghe các mẫu đối thoại chứa cấu trúc câu
thông thường như hỏi và trả lời về thời tiết, ví dụ: What’s the weather like? It’s cold
(hot/sunny/rainy etc.). HS cần phải được GV làm rõ ý nghĩa (bằng giải thích, cho ví dụ hoặc thậm
chí phải dịch sang tiếng Việt nếu cấu trúc câu không có trong tiếng mẹ đẻ, ví dụ: đại từ “it” dùng để
chỉ thời tiết) và hiểu được cách sử dụng cấu trúc câu, cách phát âm, ngữ điệu câu hỏi (xuống giọng).
HS có thể vận dụng hỏi-trả lời về thời tiết trong các tình huống gợi ý (ví dụ: các tranh vẽ trời
nóng/lạnh/ấm…) hoặc trong tình huống thật ở các địa danh khác nhau dựa vào bản tin dự báo thời
tiết trên TV; ví dụ: What’s the weather like in Hanoi/Hue/ Ho Chi Minh City…? It’s
1. 3 Phương pháp Giao tiếp
Phương pháp Giao tiếp (Communicative Approach) hay còn gọi là Đường hướng Giao tiếp được
xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình,
SGK phổ thông tiếng Anh ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam đều được biên soạn dựa theo quan điểm
giáo học pháp của Phương pháp Giao tiếp. Phương pháp này do các nhà ngôn ngữ ứng dụng người Anh phát

triển hoàn toàn khác biệt với phương pháp dựa trên nền tảng ngữ pháp của Phương pháp Truyền thống.
21
Về bản chất: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào mục tiêu của việc học ngôn ngữ - đó là
năng lực giao tiếp (communicative competence). Người ta coi năng lực ngôn ngữ là khả năng bẩm
sinh của mọi con người bình thường. Để giao tiếp được, phương pháp này đòi hỏi phải tính đến
phương diện xã hội, văn hóa của ngôn ngữ, các điều kiện xã hội của quá trình sản sinh ngôn ngữ, và
tính đến ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra, phương pháp Giao tiếp còn chú
ý tới phương diện nghĩa của ngôn ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp
(intention of communication). Khái niệm này về sau các nhà ngôn ngữ gọi là chức năng ngôn ngữ
(language function). Như vậy, theo Phương pháp Giao tiếp ngôn ngữ không chỉ là phương tiện diễn
đạt tư duy mà còn là phương tiện giao tiếp. Mục đích cuối cùng của người học ngoại ngữ không chỉ
tiếp thu và nắm chắc kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) mà cần phải đạt được năng
lực (khả năng) giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kĩ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử
dụng được ngôn ngữ để giao tiếp.
Quy trình thực hiện:
Xuất phát từ bản chất của Phương pháp Giao tiếp, tài liệu giảng dạy theo đường hướng này
cần được thiết kế để đáp ứng nhu cầu giúp người học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ
khác nhau, chẳng hạn như xin phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan
tâm, thích thú hoặc không thích v.v ….
Để giao tiếp hiệu quả, người học cần phải sử dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình
huống giao tiếp (situations), trong đó yêu cầu người tham gia giao tiếp phải thể hiện được ý định
giao tiếp (intention) thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ khác nhau (tasks).
Tiến trình giảng dạy diễn ra theo 5 bước:
- Giới thiệu ngữ liệu (presentation)
- Thực hành bài tập (Exercises)
- Hoạt động giao tiếp (Communicative activities)
- Đánh giá (Evaluation)
- Củng cố (Consolidation).
Ưu điểm: Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi
phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố

ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt Phương pháp Giao tiếp coi
hình thành và phát triển bốn kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá
trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện
hình thành và phát triển các kĩ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp Giao tiếp thực sự giúp cho HS có
khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp.
22
Hn ch: Phng phỏp Giao tip nhn mnh vo vic hỡnh thnh v phỏt trin 4 k nng ngụn ng:
nghe, núi, c, vit trong quỏ trỡnh dy hc, trong ú kin thc ngụn ng (ng õm, t vng v ng
phỏp) khụng c quan tõm mt cỏch thớch ỏng. Kt qu l mt s HS cm thy khú cú th giao
tip vỡ HS lm sao cú th nghe, núi, c, vit c mt khi cỏc em khụng nm chc h thng qui tc
ngụn ng. Mt khỏc, theo quan im ca phng phỏp ny, quan h gia ý nh giao tip (bao gm
cỏc hnh ng li núi hay l cỏc chc nng ngụn ng hc c) v hin thc l quỏ phc tp, khụng rừ
rng. Núi mt cỏch khỏc, ngi ta khú cú th la chn cỏc phỏt ngụn theo chc nng phự hp vi nhu
cu giao tip thc t a dng v rt phc tp.
Mt s lu ý:
GV gi vai trũ l ngi hng dn, t chc thực hin. HS úng vai trũ ch o trong quỏ trỡnh
dy hc; tc l phi phỏt huy cao tớnh tớch cc ca cỏc em trong luyn tp thc hnh. trng
THCS (lớp 8 và 9), HS cn tp trung rốn luyn sõu tng k nng nghe, núi, c, vit. Mun thc hin
c, cỏ nhõn HS phi tớch cc v t giỏc tham gia thc hnh, khụng s mc li, v cn lu ý rng
lu loỏt ngụn ng (fluency) trong giai on ny l rt quan trng. iu kin ti thiu HS thc hnh
k nng ngụn ng l mi lp hc khụng quỏ ụng (khong 35 HS/lp); cú y thit b nghe nhỡn
nh mỏy cỏt-sột, bng/a CD, tranh tỡnh hung. Vic kim tra ỏnh giỏ kt qu hc tp nờn nhn
mnh vo 4 k nng, v mt phn nh kin thc ngụn ng. Kim tra k nng ngụn ng luụn luụn c
u tiờn trong bt k hỡnh thc no.
Khi vn dng Phng phỏp Giao tip, GV cn lu ý:
Giảm thiểu tối đa thời gian nói trên lớp của GV, tăng thời gian sử dụng ngôn ngữ cho HS.
Dạy học theo phơng pháp gợi mở: GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự tìm ra lời giải đáp
hoặc con đờng đi của mình.
Động viên tất cả kiến thức sẵn có về văn hoá, xã hội cũng nh ngôn ngữ của HS trong
luyện tập ngôn ngữ.

Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi nh một phần tất yếu trong
quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học tập đợc từ chính lỗi của bản thân và bạn bè.
Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà còn chú trọng
đến cả quá trình (process) luyện tập và phơng pháp học tập của HS.
Vớ d minh ha:
Phng phỏp Giao tip ũi hi ngi hc phi s dng cỏc hỡnh thc ngụn ng thớch hp vi tỡnh
hung giao tip (situations), trong ú yờu cu ngi tham gia giao tip phi th hin c ý nh giao tip
23
(intention) thụng qua vic thc hin cỏc nhim v khỏc nhau (tasks). Vớ d, trong phn gii thiu ng liu
ca Unit 4 lp 9; Mc 2. Listen and Read, HS c gii thiu c v ch bi hc (kinh nghim hc
ngoi ng) v kin thc ngụn ng (tng thut cõu núi t trc tip sang giỏn tip: dng cõu khng nh v
cõu hi) trong tỡnh hung i thoi (Lan núi chuyn vi Paola, mt n sinh ngoi quc v bi thi núi ting
Anh m Lan va tham d). Nhim v (task) m HS phi thc hin l Nghe, luyn c bi hi thoi v tỡm
ra cỏc cõu hi giỏn tip m ban giỏm kho hi Lan (phn a.). GV dựng tỡnh hung trong bi i thoi
lm rừ ngha dng cõu hi theo cỏch núi giỏn tip ca 2 loi tng thut cõu hi, vớ d:
- She asked me what my name was, and where I came from.
- She asked me if I spoke any other languages.
Bc tip theo, GV cho HS luyn tp qua vic yờu cu HS c bng danh sỏch cõu hi trc
tip (thi vn ỏp ting Anh) ca ban giỏm kho so sỏnh v xỏc nh vi cỏc cõu hi giỏn tip
trong bi i thoi (phn b.); sau ú HS luyn tp i thoi trc tip theo cp (úng vai Lan v ngi
giỏm kho). Mc ớch l cng c hỡnh thỏi loi cõu hi trc tip cho HS trc khi cho cỏc em luyn
tp i sang cõu hi giỏn tip.
Bc tip theo l hot ng giao tip mang tớnh t do hn. GV cú th yờu cu HS da vo
bi i thoi gia Lan v ngi giỏm kho úng vai Lan v Paola tp núi li ni dung cỏc cõu hi
trc tip ú dng cõu hi giỏn tip (nh bi i thoi trong phn gii thiu ng liu).
tng cng giao tip mc hon ton t do (mang tớnh sỏng to), GV cú th yờu cu HS
luyn tp phng vn theo cp theo cỏc tỡnh hung do giỏo viờn gi ý; sau ú HS i din cho mi
cp tng thut li cỏc cõu hi dng giỏn tip.
Nh vy, vớ d trờn cho thy vic dy kin thc ngụn ng (cõu hi giỏn tip) c gii thiu
thụng qua tỡnh hung giao tip, va m bo vic truyn ti c hin tng ngụn ng theo vn

cnh cú ngha, va bỏm sỏt ni dung ch ca bi hc. iu quan trng l HS c luyn tp v cú
th vn dng vo cỏc tỡnh hung giao tip tng t.
2. Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học
2.1 Giới thiệu thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu
Bộ băng tiếng cát-sét/ đĩa CD môn tiếng Anh lớp 6 - 9 đợc xây dựng theo danh mục thiết bị
dạy học tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Bộ băng tiếng cát-sét/ đĩa CD gồm 2 đĩa CD-
Audio hoặc 2 băng cát-sét do ngời bản ngữ đọc, đảm bảo chất lợng âm thanh (stereo). Mở đầu mỗi
bài, mỗi đề mục và kết thúc mỗi bài, mỗi đề mục đều có nhạc báo hiệu. Đối với mỗi bài đối thoại th-
ờng có 2 giọng đọc (giọng nam và giọng nữ) theo độ tuổi khác nhau của nhân vật tham gia đối thoại.
Mục đích sử dụng bộ băng tiếng cát-sét/ đĩa CD là nhằm giúp cho việc tạo dựng môi trờng học tiếng
đợc tự nhiên, tạo điều kiện và cơ hội cho học sinh tiếp cận với lời nói chuẩn xác của ngời bản ngữ, hỗ
trợ cho quá trình dạy học thêm hấp dẫn, đạt hiệu quả theo mong muốn.
24
Ngoài bộ băng tiếng cát-sét/ đĩa CD và một số tranh ảnh (theo quy định của danh mục thiết bị
dạy học tối thiểu), trong quá trình dạy học giáo viên cần tham khảo và có thể sử dụng các phơng tiện
dạy học khác (các thiết bị có sẵn hoặc tự tạo) nh: tranh ảnh tham khảo, giáo cụ trực quan, bảng biểu,
máy chiếu hắt (OHP) có bản trong, máy vi tính . Đây là những ph ơng tiện dạy học cần thiết, góp
phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả và chất lợng dạy học tiếng Anh trong trờng THCS.
2.2 Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học
Tranh ảnh, bảng biểu hệ thống ngữ pháp và giáo cụ trực quan
Tranh ảnh trong chơng trình lớp 6 - 9 đợc in sẵn hoặc do giáo viên tự chuẩn bị (tự thiết kế, tự vẽ hoặc
thuê vẽ, su tầm từ trong các báo, tạp chí, sách vở). Đây là nguồn thông tin bổ ích góp phần làm sinh động
bài giảng. Các giáo cụ trực quan khác cũng có tác dụng tơng tự. Để đảm bảo chất
lợng giảng dạy, các tranh, ảnh cần đa dạng, đủ to cho một lớp học khoảng 45 học sinh. Các trờng THCS
nên tổ chức thi làm giáo cụ trực quan để chọn ra sản phẩm đảm bảo chất lợng phục vụ cho việc giảng dạy.
Máy chiếu hắt (OHP)
Máy chiếu hắt đợc trang bị phần lớn ở các trờng THCS và có tác dụng nhất định trong dạy
học ngoại ngữ. Giáo viên có thể chiếu các bản trong in bài giảng, bài tập, trọng tâm ghi nhớ cho học
sinh. Ưu điểm của bản trong là có thể tái sử dụng nhiều lần trong giờ học, cho nhiều lớp khác nhau.
Học sinh có thể viết câu trả lời trực tiếp lên bản trong và chiếu trớc lớp. Thiết bị này tiện lợi cho việc

nhận xét và chữa lỗi của tất cả học sinh trong lớp.
Máy và băng cát-sét
Máy và băng cát-sét là một công cụ rất hữu hiệu trong dạy học. Nó là một phần nội dung bắt
buộc trong chơng trình dạy học. Các băng học tiếng luôn luôn có sẵn, giá thành vừa phải, dễ sử dụng
(tiện lợi cho giáo viên điều khiển tua đi tua lại trong quá trình giảng dạy). Tuy nhiên, nhợc điểm của băng
cát-sét là khó bảo quản, chất lợng âm thanh không đảm bảo, nhất là đối với những băng đã dùng nhiều
lần, bị mòn mạt từ. Vì vậy, giáo viên nên có thêm bộ băng dự phòng và bảo quản băng cẩn thận.
Đầu Video/ VCD/ DVD và Tivi
Các thiết bị này đã xuất hiện ở một số trờng THCS (đặc biệt là ở các địa
phơng có điều kiện kinh phí cho phép), tạo ra một cuộc cách mạng trong giảng dạy ngoại ngữ. Giờ
học trở nên sống động hơn khi học sinh đợc thấy hình ảnh, âm thanh chất lợng. Ngôn ngữ cuộc sống
đợc đa vào lớp và học sinh có cơ hội nhìn và nghe các tình huống giao tiếp có sử dụng ngôn ngữ đích
thực của ngời bản ngữ. Hiện nay một số trờng đã có Tivi, đầu Video/ VCD/ DVD, nhng việc triển
khai cho học sinh học theo các thiết bị này rất hạn chế. Lý do chính là nguồn băng, đĩa hiếm, giá
thành cao, mất nhiều thời gian chuẩn bị. Tuy nhiên, nhiều gia đình đã ý thức đợc tác dụng của loại
thiết bị hiện đại này, họ có thể tự tìm mua băng, đĩa VCD/ DVD có chơng trình phần mềm thích hợp
với con mình, phục vụ cho việc tự học, tự luyện tập tiếng Anh tại nhà.
25

×