Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.77 KB, 18 trang )

Thị trờng tiền tệ
liên ngân hàng
***
I-Tổng quan về thị tr ờng tiền tệ
Thị trờng tài chính là nơi mua bán các công cụ tài chính, nhờ đó mà vốn
đợc chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể d thừa vốn
đến các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Thị trờng tài chính( TTTC) có rất nhiều cách phân loại, những căn cứ vào
thời hạn của các công cụ tài chính thì TTTC bao gồm: Thị trờng tiền
tệ( TTTT) và thị trờng vốn( TTV).
TTTT là nơi trao đổi mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Công cụ của TTTT:
+ Công cụ tài chính có thời hạn thanh toán dới 1 năm ( lâu nhất là
12 tháng và ngắn nhất là 1 đêm hay 24 giờ).
+Biến động giá các công cụ TC do ảnh hởng của sự biến động lãi
suất thị trờng là không đáng kể.
+Phát hành theo dạng chuẩn mực hoá cao và thị trờng thứ cấp của
chúng phát triển.
+ Đợc đảm bảo bằng tài sản hoặc các dạng đảm bảo khác của
ngời đi vay do vậy rất ít rủi ro.
Đặc tr ng : Hàng hoá có tính thanh khoản cao, rủi ro, lợi nhuận thấp.
Chức năng: Tài trợ các nhu cầu về vốn lu động của các Doanh Nghiệp và
Chính Phủ( tái sản xuất giản đơn là chủ yếu).
1
TTTT căn cứ vào sự khác biệt về chức năng cũng nh phạm vi thị trờng gồm:
TTTT liên ngân hàng và TTTT mở rộng.
II-Thị tr ờng tiền tệ liên ngân hàng .
1. Khái quát về thị tr ờng tiền tệ liên ngân hàng Việt
Nam.
TTTT liên ngân hàng hình thành trên cơ sở các ngân hàng có sự mất
cân đối về kỳ hạn trong hoạt động kinh doanh, nghĩa là các ngân hàng cùng


nhau tạo lập nên một thị trờng mà qua đó có thể cho nhau vay vốn nhằm giải
quyết vấn đề mất cân đối kỳ hạn của từng ngân hàng.
TTTT liên ngân hàng đợc hình thành qua quan hệ cung-cầu của các
ngân hàng.
Lãi suất cho vay trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng cùng đợc
quyết định bởi quan hệ cung-cầu.Trớc năm 1988, hệ thống ngân hàng Việt
Nam là hệ thống một cấp, thực chất chỉ có 1 ngân hàng, vừa thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc về các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng vừa thực hiện chức
năng kinh doanh. Tình trạng thừa thiếu nguồn vốn của các chi nhánh đợc
điều chuyển từ những chi nhánh khác hoặc đợc thoả mãn bằng quỹ phát
hành. TTTT liên ngân hàng không có cơ hội phát triển.
Ngày 20/3/1988, hội đồng Bộ Trởng đã ban hành Nghị Định
53/HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà Nớc( NHNN) bớc đầu hình
thành hệ thống ngân hàng 2 cấp ở dạng sơ khai. Tháng 5/1990, 2 pháp lệnh
ngân hàng đã ra đời hình thành rõ hệ thống ngân hàng 2 cấp, tách bạch chức
năng quản lý nhà nớc và chức năng kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Đây là điều kiện cần và đủ để thị trờng liên ngân hàng ra đời và phát triển ở
Việt Nam.
2
Ngày 7/10/1992, thị trờng liên ngân hàng ở Việt Nam đã ra đời
theo chỉ thị số 07/CT-NH1 của Thống Đốc NHNN, cho phép các tổ chức tín
dụng đợc thực hiện việc cho vay và đi vay lẫn nhau.
Thành viên tham gia thị trờng liên ngân hàng:
Các ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại cổ phần
Tổ chức tín dụng khác
Ngân hàng nhà nớc.
1.1Thị trờng nội tệ liên ngân hàng.
Thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1993 dới hình thức thị trờng
tập trung.

Thành viên: các tổ chức tín dụng giao dịch vốn và vay mợn lẫn
nhau thông qua NHNN.
NHNN vừa là ngời tổ chức, giám sát và thành viên tham gia thị tr-
ờng với vai trò ngời cho vay cuối cùng trên thị trờng liên ngân hàng dới các
hình thức:
+ cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán.
+ cho vay bổ sung vốn ngắn hạn.
+ bảo lãnh cho tổ chức tín dụng thành viên vay vốn của thành viên
khác trên thị trờng.
Từ 1997, thị trờng nội tệ liên ngân hàng dần tự phát chuyển sang
hình thức bán tập trung, phần lớn các giao dịch trên thị trờng đợc thực hiện
trực tiếp giữa các thành viên, cung-cầu vốn không đợc cân đối thông qua can
thiệp của NHNN.
Từ 2001 đến nay, thị trờng nội tệ liên ngân hàng đợc chính thức tự
do, toàn bộ các giao dịch trên thị trờng đợc thực hiện trực tiếp giữa các thành
viên, NHNN chỉ thực hiện can thiệp vào cung cầu vốn và nhu cầu thanh
khoản thông qua thị trờng mở.
3
1.2Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1994
Thành viên: các tổ chức đợc phép kinh doanh ngoại hối.
NHNN vừa là ngời điều hành thị trờng vừa là ngời mua bán cuối
cùng với khối lợng lớn các loại ngoại tệ để can thiệp vào thị trờng khi cần
thiết.
Việc công bố tỷ giá chính thức dựa trên tỷ giá bình quân trên thị tr-
ờng ngoại tệ liên ngân hàng. Lãi suất ngoại tệ và lãi suất nội tệ đợc gắn kết
với nhau thông qua nghiệp vụ SWAP ngoại tệ làm cho việc kiểm soát điều
hành lãi suất và tỷ giá đợc đặt trong mối quan hệ chặt chẽ hơn, có cơ sở khoa
học hơn, góp phần làm cho tỷ giá phản ánh chính xác hơn giá trị thực của
đồng Việt Nam.

2. Hoạt động của thị tr ờng liên ngân hàng trong
thời gian qua.
2.1 Doanh số giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng.
Từ năm 2002 đến nay doanh số giao dịch trên thị trờng liên ngân
hàng tăng khoảng 20%/năm đã phản ánh đợc phần nào vai trò của thị trờng
liên ngân hàng với t cách là kênh dẫn vốn quan trọng của tổ chức tín dụng:
+Tăng hiệu quả sử dụng vốn của tổ chức tín dụng.
+ Đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh toàn hệ thống.
Ví dụ cuối năm 2007:
NHTMCP quốc tế có nguồn vốn huy độnglà 27500,2 tỷ đồng thì vốn huy
động trên thị trờng liên ngân hàng chiếm 46,7%
NHTMCP kỹ thơng trong tổng nguồn vốn huy động 32934,9 tỷ đồng thì vốn
huy động trên thị trờng liên ngân hàng là 25,7%
4
NHTMCP nhà Hà Nội có vốn huy động là 15290,3 tỷ đồng thì vốn huy động
trên thị trờng liên ngân hàng chiếm 70,7% .
2.2. Hình thức và thời hạn của giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng.
Nhìn chung thời hạn và hình thức của giao dịch trên thị trờng liên
ngân hàng khá đa dạng và phong phú.
2.2.1 Hình thức giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng khá phong
phú.
Giữa các tổ chức tín dụng có 2 hình thức giao dịch:
Mở khoản tiền gửi lẫn nhau va giao dịch qua điện thoại, fax, mạng vi
tính về điều khoản của món vay và thực hiện chuyển tiền.
Hoạt động mua bán lẫn nhau tại trung tâm thanh toán bù trừ của
NHNN.
Giữa các tổ chức tín dụng, NHNN và tổ chức tín dụng khác thực
hiện mua bán vốn cũng dựa trên 2 hình thức:
Cho vay( tái cấp vốn).
Cho vay theo bộ hồ sơ khách hàng.

VD: ở ngân hàng VIB bank đã cung cấp các hình thức giao dịch trên thị
trờng tiền tệ liên ngân hàng các hình thức sau:
Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay
Giao dịch mua bán kỳ hạn
Giao dịch kết hợp giữa mua bán ngoại tệ và tiền gửi
Giao dịch trên thị trờng tiền tệ
Các giao dịch khác theo yêu cầu của khách hàng
2.2.2 Thời hạn giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng khá
linh hoạt.
Trớc đây thời hạn giao dịch thờng dài từ 3-6 tháng, nay có thêm
các giao dịch nh qua đêm, 1 tuần, 1 tháng
5
2.3 Giá cả giao dịch trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng.
Trớc đây thiết lập trên cơ sở bình quân hoá lãi suất chào của các
Ngân hàng thơng mại( NHTM) do NHNN lựa chọn tức là chủ yếu do ngân
hàng thoả thuận
Từ ngày 16/5/2008 áp dụng cơ chế lãi suất theo lãi suất cơ bản của NHNN.
2.4 Môi trờng pháp lý cho hoạt động của thị trờng liên ngân
hàng ngày càng đợc hoàn thiện.
Chỉ thị số 07/CT-NH1 của Thống Đốc NHNN cho phép các tổ chức tín
dụng đợc thực hiện cho vay và đi vay lẫn nhau.
Quyết định số 114/QD-MD14 ngày 21/6/1993 ban hành quy chế tổ
chức và hoạt động của thị trờng liên ngân hàng.
Quyết định số 190/QĐ- NH14 ngày 6/10/1993 bổ sung sửa quy chế và
hoạt động về thị trờng liên Ngân hàng.
Quyết định số 189/QD-NH14 ngày 6/10/1993 ban hành bảo lãnh vay
vốn trên thị trờng liên ngân hàng.
Quyết định số 1310/2001/QD-NHNN ban hành vay vốn của các tổ
chức tín dụng.
2.5 Lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng.

Khái niệm về lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay
trên thị trờng liên ngân hàng.
Lãi suất liên ngân hàng trong thời gian qua.
Đầu năm 2008
mức cao nhất trong năm 2007 là 17%.
17/2 mức lãi suất này là 25%
19/2 nức lãi suất này đã leo lên đến mức không tởng do:
+Nguồn cho vay bị hạn chế
6
+ Xảy ra tình trạng đầu cơ tích trữ trong giá vàng.
+Ngân hàng ồ ạt công bố tăng lãi suất huy động bằng VND.
+ Nhu cầu tiền đồng của các ngân hàng là vô cùng lớn do ngân hàng
cần tiền để đảm bảo tính thanh khoản, để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tài
chính với nhà nớc( 17/3 phải mua 20300 tỷ tín phiếu bắt buộc).
Sau quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN:
Ngày 19/5/2008 lãi suất cơ bản là 12%/năm, lãi suất cho vay tối đa
bằng VND là 18%/năm.
Từ 11/06/2008 điều chỉnh lãi suất cơ bản từ 12%/năm lên
14%/năm lãi suất tái cấp vốn từ 13%/năm lên 15%, lãi suất tái chiết khấu
11%/năm lên 13%/năm.
Cùng đó lãi suất liên ngân hàng tăng từ 12.22%/năm( 16/9/2008)
lên 17.6%/năm .
Ngày 17/6/2008 lãi suất của các ngân hàng đợc điều chỉnh nh sau:
Hầu hết các ngân hàng đều tăng lãi suất cho vay, tăng lãi suất hoặc mức tối
đa 21%/năm. Phần lớn các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động mức
tăng từng khối ngân hàng nh sau:
+ Đối với ngân hàng thơng mại: từ 14.5%-15%/năm, từ 16%-
17.5%/năm,
+ Đối với các ngân hàng thơng mại cổ phần từ 17%-18.5%/năm

+Đối với chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài điều chỉnh tăng lãi suất huy
động ở mức thấp khoảng 0.5% nhằm ổn định lãi suất huy động và đảm bảo
tính thanh khoản.
Ngày 16/9/2008 có quyết định: Các tổ chức tín dụng ấn định lãi
suất kinh doanh( lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay) bằng VND đối
với khách hàng không vợt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố
7
Nhận xét về cơ chế điều hành lãi suất mới.
. Ưu điểm.
Hỗ trợ ngân hàng nhỏ trong trờng hợp thiếu vốn sẽ không
phải chịu mức lãi suất quá cao trên thị trờng liên ngân
hàng.
Ngăn chặn đợc tình trạng lãi suất trên thị trờng liên ngân
hàng cùng tăng vọt lên mức 35%-40% nh hồi tháng 2.
Ngăn chặn việc ngân hàng quốc doanh có thể thu lãi lớn
nhờ cho vay trên thị trờng liên ngân hàng tới 25% tổng tài
sản nh nửa đầu năm. Ngân hàng quốc doanh làm đợc điều
này do ngân hàng khác thiếu vốn nên cháp nhận vay với
mức lãi suất cắt cổ.
. Nh ợc điểm
Không phân loại đợc các ngân hàng theo mức độ hiệu
quả kinh doanh do việc vay vốn luôn dựa trên quan hệ
cung-cầu, các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả thì phải
chịu mức lãi suất vay cao hơn các ngân hàng khác với
một khoản vay cùng giá trị nhng việc áp dụng giới hạn lãi
suất này sẽ làm chúng ta không phân biệt loại ngân hàng
theo mức độ hiệu quả kinh doanh.
Trớc lãi suất trên thị trờng đợc ding để đánh giá mức độ
thiếu hụt vốn của hệ thống ngân hàng. Nay việc giới hạn
lãi suất khiến NHNN mất đi tín hiệu đánh giá thị trờng

này.
Làm thị trờng liên ngân hàng sẽ trở nên méo mó
Khi không có giới hạn lãi suất do tình hình cung cầu trên
thị trờng liên ngân hàng là rất lớn đẩy lãi suất vợt khỏi
mức lãi suất trần
8
Nh vậy khi áp dụng giới hạn lãi suất các ngân hàng có
vốn sẽ không cho vay do cha thu đợc mức lãi suất hợp lý
Theo nguyên tắc 1 giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng
dựa vào tình hình cung cầu về vốn khiến thị trờng trở nên
méo mó.
NHNN kiểm soát thị trờng thông qua đờng dây nóng
phản ánh của khách hàng sẽ bị vô hiệu hoá.
Do các ngân hàng có thể thoả thuận với nhau vay vốn vợt
quá mức lãi suất trần nhằm thoả mãn cả 2 bên vay và cho
vay
Xảy ra hiện tợng lách luật
Nhận định .
Quyết định số 7585/NHNN-CSTT là đúng đắn trong tình trạng thị tr-
ờng tín dụng quá nóng nh hiện nay về việc đảm bảo tính thanh
khoản cho các ngân hàng là rất cần thiết tránh sự sụp đổ của một ngân
hàng dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng.
Sau quyết định số 7585/NHNN-CSTT từ ngày 19/8/2008 mức
lãi suất cho vay qua thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho
vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ đợc điều chỉnh
từ mức 0.03%/ngày lên 0.0417%/ngày hay mức 10.08%/năm
lên 15%/năm.
Mức lãi suất 14.2%/năm vào cuối tháng 7 đã bị đẩy lên mức
15.5%/năm vào ngày 22/08/2008 do NHNN đã bắt đầu giảm mạnh l-
ợng cung tiền trên thị trờng, MHNN chỉ bơm khoảng 2000 tỷ

đồng/ngày trong khi tháng 5, tháng 7 phải bơm đến 10000 tỷ
đồng/ngày, đầu tháng 8 là 4000-5000 tỷ đồng/ngày. NHNN giảm
mạnh lợng cung tiền trên thị trờng mở vì tiền gửi của các NHTM tại
9
NHNN tăng khá chứng tỏ tình hình thanh khoản của các NHTM đã tốt
lên dù NHNN giảm lợng cung tiền qua thị trờng mở thì vẫn có thể
xoay sở vốn trên thị trờng liên ngân hàng.
Một số NHTM vẫn phải vay vốn ngắn hạn phục vụ cho hoạt động đẩy
mức lãi suất tăng lên một chút.
Giảm lợng cung tiền qua kênh OMO lúc này giúp hút bớt tiền trong lu
thông tác động tích cực tới việc thu hẹp cung tiền từ đó giảm sức ép
lạm phát cho nền kinh tế tạo thêm lối ra cho những dòng vốn nhàn
rỗi tạm thời tại một số ngân hàng thơng mại.
III- Hạn chế và tồn tại.
Mặc dù đã đạt đợc những kết quả nhất định nhng tổng quan từ việc
nghiên cứu về thực trạng của thị trờng ta có thể thấy rằng: Thị trờng liên
ngân hàng ở Việt Nam cha phát triển, cha đợc coi là cứu cánh cho hoạt
động của các tổ chức tín dụng của Việt Nam( quy mô giao dịch còn hạn chế,
tính phổ biến của thị trờng cha cao. Hầu hết các giao dịch của thị trờng liên
ngân hàng diễn ra tập trung ở 2 trung tâm tài chính lớn là HN-TPHCM. Số l-
ợng các thành viên tham gia còn hạn chế và phần lớn là để giải quyết những
nhu cầu đột xuất về nguồn vốn và sử dụng vốn hơn là hoạt động mang tính
thờng nhật của các tổ chức tín dụng. Lãi suất trên thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng đợc hình thành một cách hoàn toàn ngẫu nhiên dôi khi mang tính tự
phát, cha phản ánh chính xác các quan hệ cung cầu và xu hớng vận động của
lãi suất trên thị trờng tài chính nói chung. Lẽ ra thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng phải là cơ sở để hình thành lãi suất thị trờng bán lẻ và lãi suất huy động
của các tổ chức tín dụng khi áp dụng cơ chế lãi suất thoả thuận thì ở nớc ta
NHNN vẫn công bố lãi suất cơ bản. Nhng trong thực tế hiện nay lãi suất kinh
doanh của các tổ chức tín dụng thoát ly dần lãi suất cơ bản của NHNN.

10
Nguyên nhân cơ bản làm cho thị trờng tiền tệ liên ngân hàng ở
Việt Nam cha phát triển là:
1). Xét dới góc độ quản lý nhà nớc , thực hiện liên kết giữa các
ngân hàng với các tổ chức phi ngân hàng chủ yếu mang tính tự phát, trên cơ
sở sự chủ động của các ngân hàng. Nhà nớc cha kịp thời tạo lập cơ sở pháp lý
rõ ràng, trực tiếp điều chỉnh, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển liên kết, hợp tác chiến lựơc giữa các ngân hàng với nhau.
Cho đến nay vẫn cha có một cơ quan chức năng nào của ngân hàng hay
NHNN chịu trách nhiệm là ngời tổ chức, vận hành và quản lý thị trờng liên
ngân hàng, cha kiểm soát đợc các giao dịch và can thiệp kịp thời mọi tình
huống. Hệ thống thông tin cha hoàn thiện, thiếu thông tin và thông tin không
chính xác là một trong những rào cản khả năng điều tiết thị trờng của
NHNN.
2). Bốn ngân hàng thơng mại nhà nớc là những ngân hàng lớn,
chiếm tới 70% thị trờng tín dụng của Việt Nam với hệ thống các chi nhánh
hoạt động trên toàn bộ phạm vi lãnh thổ nhng lại hạch toán phụ thuộc với
nhau nên việc mua ban vốn dù có đầu ra nhng cũng không có ý nghĩa gì.
Trái lại khối các ngân hàng thơng mại cổ phần và các ngân hàng
liên doanh, chi nhánh các ngân hàng nớc ngoài lại chỉ có quy mô và thị phần
rất nhỏ( trên dới 25%), tính chất địa hạt đợc thể hiện rõ rệt, họat động mua
bán vốn mới chỉ đợc thực hiện giữa các tổ chức tín dụng trong nớc( trừ một
vài trờng hợp nh Standard charter bank và citi bank có một vài món cho vay
thông qua ngân hàng Việt Nam trong thời gian gần đây) đặc biệt là cha có sự
mua bán vốn với các tổ chức tín dụng ở các nớc khác trong khu vực và quốc
tế. Do vậy hoạt động của thị trờng tiền tệ liên ngân hàng không thể tránh
khỏi tính chất chợ phiên và buồn tẻ .
11
3). Công cụ hoạt động trên thị trờng liên ngân hàng còn nghèo nàn
cả về chủng loại và thời hạn. Nh chúng ta có thể thấy lãi suất trên thị trờng

liên ngân hàng đợc niêm yết với thời hạn từ 1 tuần-2tuần-1tháng-3tháng-
6tháng-12

tháng. Nó mới chỉ giải quyết đợc phần nào yêu cầu về khả năng
thanh toán mà cha đáp ứng đợc nhu cầu về nguồn và sử dụng vốn nói chung
của các tổ chức tín dụng. Các giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng còn phổ
biến dới hình thức tín chấp hoặc bằng tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay.
Vì vậy phần nhiều hoạt động của thị trờng liên ngân hàng chủ yếu tập trung
giữa những ngân hàng thơng mại có uy tín và quan hệ thờng xuyên với nhau.
4). Hệ thống thanh toán trong nội bộ từng ngân hàng và hệ thống
thanh toán liên ngân hàng dù đang đợc hiện đại hoá song vẫn trong tình
trạng manh mún, fân tán riêng rẽ trong mỗi ngân hàng hoặc trong từng nhóm
nhỏ mà vẫn cha hoà mạng thống nhất, thậm chí cha liên kết thống nhất giữa
các trung tâm trong nớc,điều này cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn
đến tình trạng phân đoạn thị trờng và khả năng điều chỉnh vốn giữa các tổ
chức tín dụng kém hiệu quả
IV-Gii phỏp phỏt trin th trng liờn ngõn hng
Vit Nam
Nhn thc c vai trũ ca th trng liờn ngõn hng i vi s phỏt trin
ca th trng ti chớnh- tin t núi riờng v nn kinh t núi chung, sau khi
phõn tớch din bin ca th trng liờn ngõn hng trong thi gian gn õy,
phn tip theo ca bi vit s trỡnh by mt s gii phỏp, xut, kin ngh
nhm gúp phn khc phc nhng yu kộm v tng bc cng c, hon thin
v phỏt trin th trng tin t liờn ngõn hng nh sau:
Gii phỏp
12
Một là, tổ chức lại các ngân hàng thương mại Nhà nước. Trước hết, thay
đổi cơ chế tài chính trong các ngân hàng này theo hướng hạch toán độc lập
giữa các chi nhánh với nhau và với Hội sở chính. Tiếp theo đó, tiến hành cổ
phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước. Với giải pháp này thì số

lượng các chủ thể tham gia trên thị trường sẽ không chỉ tăng lên về mặt số
lượng mà còn khẳng định ý nghĩa thực sự của các giao dịch. Sau khi các chi
nhánh của các ngân hàng thương mại được hạch toán kinh doanh độc lập, sẽ
không còn trông chờ vào nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở chính mà sẽ mua
bán với bất cứ chủ thể nào có lợi nhất. Như vậy, mỗi địa phương (tỉnh hoặc
thành phố) sẽ trở thành những trung tâm mua bán vốn của những chi nhánh
của các ngân hàng thương mại Nhà nước khác nhau với nhau.
Hai là, đa dạng và chuẩn hoá các công cụ trên thị trường. Bên cạnh những
công cụ sẵn có, cần được chuẩn hoá theo những khuôn khổ pháp lý thống
nhất, cần sớm đưa vào thị trường các công cụ giao dịch khác như các công
cụ chứng khoán phái sinh, các loại thương phiếu, các bảo lãnh của ngân
hàng (bank acceptances), kỳ phiếu ngân hàng, v.v… Những công cụ này
không chỉ góp phần đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng - tài chính mà còn tạo
điều kiện cho các chủ thể tham gia có cơ hội lựa chọn nhằm đáp ứng cao
nhất nhu cầu về nguồn và sử dụng nguồn khi tham gia thị trường.
Ba là, khuyến khích các tổ chức tín dụng Việt Nam tham gia vào hoạt
động thị trường tiền tệ trong khu vực và trên thế giới, trước hết là thị trường
Hongkong và Singapore. Hiện nay, mới chỉ có Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam thực hiện được hoạt động này và đạt được một thành công góp
phần sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, nhất là nguồn tiết kiệm ngoại
tệ huy động từ trong nước. Để thúc đẩy các tổ chức tín dụng tham gia hoạt
động thị trường tiền tệ quốc tế, Ngân nhà Nhà nước cũng cần thay đổi một
13
số những quy định pháp lý về quản lý ngoại hối và sự di chuyển của những
luồng vốn. Song, quan trọng hơn, các tổ chức tín dụng vẫn phải tích cực và
chủ động trong việc vươn ra thị trường nước ngoài, tranh thủ sự cộng tác với
các ngân hàng có uy tín của nước ngoài thông qua những quan hệ như là
quan hệ ngân hàng đại lý, uỷ thác, trung gian giải ngân.
Bốn là, nâng cao trình độ công nghệ của ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng trong nước. Chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương

mại là điều kiện nhằm đem lại sự ổn định cho thị trường. Các ngân hàng cần
có hệ thống thông tin với khả năng thu thập và xử lý và cung cấp thông tin
hiệu quả cho hoạt động quản lý nguồn vốn, chất lượng sử dụng vốn và dự
báo chính xác diễn biến của thị trường. Trên thực tế, để thực hiện được các
nghiệp vụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro và lợi ích của ngân hàng cũng như
tham gia các hoạt động khác của thị trường tiền tệ là rất phức tạp, đòi hỏi
các ngân hàng phải không ngừng đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hệ thống
thanh toán mà còn phải đào tạo đội ngũ nhân lực và học tập những bài học
kinh nghiệm của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
Năm là, nâng cao năng lực tổ chức, điều hành thị trường liên ngân hàng
của Ngân hàng Nhà nước. Cần sớm thành lập Vụ Thị trường Tiền tệ trực
tiếp thực hiện tổ chức, quản lý, điều hành thị trường liên ngân hàng. Đổi mới
cơ chế hoạt động của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường tiền tệ sao cho
Ngân hàng Nhà nước trở thành là ngân hàng bán buôn lớn nhất trên thị
trường tiền tệ.
Ngân hàng Nhà nước cần sớm xây dựng quy chế hoạt động đối với các
thành viên tham gia hoạt động thị trường liên ngân hàng phù hợp với thông
lệ quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của thị trường. Thiết
lập quy chế về thông tin: cơ quan kiểm duyệt thông tin, đội ngũ cán bộ xử
14
lý, cung cấp thông tin phù hợp, cơ chế phối hợp thông tin với các cơ quan
chức năng, v.v…. nhằm tránh tình trạng chồng chéo thông tin, bóp méo
thông tin.
Đầu tư cho các điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
tổng hợp, cập nhật thông tin, dự báo diễn biến thị trường, vốn khả dụng,
trình độ quản trị kinh doanh, rủi ro, khả năng quản lý vốn khả dụng của
Ngân hàng Nhà nước từng bước gắn kết thị trường tiền tệ trong nước với thị
trường tài chính quốc tế. Bên cạnh đó, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cán bộ về kỹ thuật xử lý giao dịch phát sinh trên thị trường, các kỹ
thuật vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Sáu là, hoàn thiện cơ chế xác định lãi suất của thị trường. Lãi suất – giá
bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với bất kỳ thị trường nào. Ngân
hàng Nhà nước cần sớm ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế xác định giá
theo hướng khớp lệnh hoặc đấu giá, trước hết tại các trung tâm tài chính lớn
như Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Lãi suất được xác định ở
những trung tâm này sẽ làm cơ sở tham chiếu cho các địa phương còn lại
trong cả nước. Đồng thời, các tổ chức tín dụng sẽ căn cứ vào lãi suất nói trên
để xác định lãi suất của thị trường bán lẻ – huy động hoặc cho vay vốn đối
với nền kinh tế. Nói cách khác, các tổ chức tín dụng có thể chủ động thoả
thuận lãi suất với các đối tượng khách hàng mà không phải mò mẫm hay
bám dựa vào lãi suất “chỉ đạo” của Ngân hàng Nhà nước hay lãi suất của thị
trường tiền tệ nước ngoài SIBOR hay LIBOR, v.v… Mặt khác, việc hình
thành lãi suất như trên sẽ tạo điều kiện gắn kết thị trường tiền tệ trong nước
với thị trường các nước trong khu vực và quốc tế, góp phần cho các tổ chức
tín dụng chủ động tham gia hoạt động trên thị trường và với các ngân hàng
nước ngoài.
15
Bảy là, thống nhất thị trường liên ngân hàng. Thị trường liên ngân hàng
hiện nay gồm có thị trường nội tệ liên ngân hàng và thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng. Sự phân tách thị trường đã tạo ra những bất cập trong việc quản
lý dòng vốn. Ngoài ra, trong điều kiện hệ thống thông tin chưa hoàn chỉnh,
dẫn đến việc truyền tải và quản lý thông tin thiếu chính xác. Điều này gây
khó khăn khi thị trường mở rộng quy mô. Do vậy, cần thống nhất thị trường
liên ngân hàng và có quy chế hoạt động phù hợp.
Một số đề xuất và kiến nghị
Đối với Nhà nước
Đề nghị giao cho các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền tiến hành
nghiên cứu và sớm ban hành đầy đủ các văn bản pháp lý rõ ràng và trực tiếp
điều chỉnh quan hệ liên kết kinh tế giữa các ngân hàng với nhau trên thị
trường liên ngân hàng

Đối với Ngân hàng Nhà nước
Cần phải có chính sách tiền tệ hợp lý, tránh gây ra những cú sốc cho thị
trường khi đột ngột đẩy lãi suất lên cao. Ví dụ như việc hút một lượng lớn
tiền từ các NHTM về NHTW một cách quá đột ngột và ồ ạt như đầu năm
2008 dẫn đến tình trạng thiếu vốn và thiếu thanh khoản trầm trọng cho các
ngân hàng, đẩy các NHTM vào tình thế bắt buộc phải đi vay trên thị trường
liên ngân hàng với lãi suất “ cắt cổ” có lúc tới hơn 40% mà có khi vẫn không
vay được
Về dài hạn thì lãi suất liên ngân hàng nên để hình thành trên quan hệ cung
– cầu về vốn trên thị trường. Việc khống chế về trần lãi suất sẽ khiến NHNN
mất đi một tín hiệu đánh giá thị trường khi không thể căn cứ vào lãi suất trên
thị trường liên ngân hàng để đánh giá mức độ thiếu vốn của hệ thống ngân
16
hàng như trước. Mặt khác, sẽ khó cho NHNN trong việc kiểm soát nếu như
các ngân hàng thoả thuận với nhau vay vốn vượt quá mức lãi suất trần nhằm
thoả mãn cả hai bên vay và cho vay khi xảy ra tình trạng căng thẳng về vốn
khả dụng.
Tuy nhiên trong giai đoạn với nhiều biến động khó lường như từ đầu năm
đến bây giờ thì chính sách điều hành lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
thông qua công cụ lãi suất cơ bản ( ấn định lãi suất huy động và lãi suất cho
vay trên thị trường liên ngân hàng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản hiện
đang là 14%) là một giải pháp khả thi và cần tiếp tục áp dụng. Bởi nó hỗ trợ
các ngân hàng trong vấn đề thanh khoản, không phải vay với lãi suất quá
cao, và như vậy góp phần ổn định hoạt động của toàn bộ hệ thống, tránh rủi
ro cho hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, muốn bình ổn thị trường thì NHNN cần phải đa dạng hơn hình
thức cho vay hỗ trợ đối với các NHTM///
17
L·i suÊt liªn ng©n hµng §øc.
18

×