Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

thị trường nội tệ liên ngân hàng và thị trường giấy tờ có giá- học viện ngân hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
* * *
CHỦ ĐỀ 1
THỊ TRƯỜNG NỘI TỆ LIÊN NGÂN
HÀNG
THỊ TRƯỜNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ
A.THỊ TRƯỜNG NỘI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời theo Chỉ thị 07/CT-NH1 ngày 07/10/1992 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho phép các TCTD được thực hiện cho vay và
đi vay lẫn nhau và chính thức hoạt động từ tháng 7/1993. Theo Quyết định số 114/QĐ-NH14
ngày 21/6/1993 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường liên ngân hàng và
Quyết định số 190/QĐ-NH14 ngày 06/10/1993 về việc bổ sung, sửa đổi Quy chế tổ chức và
hoạt động của thị trường liên ngân hàng, thị trường nội tệ liên ngân hàng được hình thành
dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và
gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội)
số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt động rất hạn chế; trong đó, những thành viên
là ngân hàng thương mại Nhà nước có khả năng chi phối trên cả giác độ huy động vốn và
cho vay vốn do có lợi thế về tài chính và uy tín. Từ năm 1997, hoạt động của thị trường diễn
ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua
1
NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như điều
kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực của ngân hàng
thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đến nay, phần
lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng
số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng đã thực hiện quan
hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.
2
I. Một số đặc điểm của thị trường nội tệ liên ngân hàng
1. Thành phần tham gia : Tổ chức tín dụng, chủ yếu là các ngân hàng thương mại (NHTM).
2. Mục đích
- Đảm bảo dự trữ bắt buộc (DTBB)


+ Dự trữ bắt buộc
+ Quản lý DTBB của NHNN
- Đảm bảo thanh khoản
+ Khách hàng rút tiền
+ Rải ngân….
- Kinh doanh vốn tạm thời nhàn rỗi
3. Cơ sở hình thành giao dịch
- Căn cứ vào xếp hạng nội bộ : cấp hạn mức giao dịch cho đối tác.
+ Hạn mức:
+ Tính cam kết: hầu hết là hạn mức không cam kết
- Tín chấp: không có tài sản đảm bảo
4. Tổ chức giao dịch : Phi tập trung – OTC
5. Giá cả
- Lãi suất do hai bên thỏa thuận: hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, quan hệ đối tác,
xếp hạng…
- Tùy thuộc kỳ hạn: thông thường ngắn hạn thấp hơn dài hạn.
- Giá buổi sáng khác buổi chiều.
- Là giao dịch OTC: Cùng 1 kỳ hạn có nhiều mức giá trên thị trường.
6. Kỳ hạn
- Qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng. Hầu hết là dưới 3 tháng.
7. Phương thức giao dịch
- Điện thoại, fax hợp đồng….
- Sử dụng hệ thống Reuters dealing
3
II. Thực trạng thị trường nội tệ liên ngân hàng Việt Nam một vài năm
gần đây
Thị trường nội tệ liên ngân hàng thời gian gần đây ngày càng phát triển mạnh mẽ, gây
ảnh hưởng cũng như chịu ảnh hưởng rất nhiều đến thị trường tiền tệ Việt Nam. Lãi suất
thường xuyên thay đổi, có thời điểm đột ngột tăng vọt gây bất ngờ cho thị trường, điều này
cho thấy nguy cơ thiếu hụt vốn khả dụng của một số thành viên trong hệ thống

Năm 2005, thị trường nội tệ liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Tính đến 12/8/2005, trên
địa bàn Tp.HCM, số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác đạt 22.517 tỷ đồng, tiền gửi
tại tổ chức tín dụng khác đạt 21.385 tỷ đồng, cho vay tổ chức tín dụng khác đạt 4.724 tỷ
đồng và đi vay tổ chức tín dụng khác là 3.600 tỷ đồng. Lãi suất trên thị trường này biến động
không lớn. Lãi suất cho vay qua đêm là 6,0%/năm, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 6,8%/năm, lãi
suất kỳ hạn 3 tháng là 7,3%/năm và lãi suất kỳ hạn 6 tháng là 7,8%/năm. Tại Hà Nội, số dư
các khoản vay các tổ chức tín dụng khác đạt 46.434 tỷ đồng, chiếm tới 16,3% tổng tài sản nợ
của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Cũng do tình trạng nhu cầu vốn của một số ngân hàng
thương mại rất khẩn trương để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nên tình trạng vay mượn
vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất sôi động. Hầu hết các khối ngân
hàng phải huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng và số vốn này chiếm tỉ trọng khá cao.
Một điều nghịch lý là nếu như trước đây các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị thường
thiếu vốn, phải đi vay vốn của các ngân hàng thương mại Nhà nước, do uy tín của các ngân
hàng thương mại cổ phần không cao, mạng lưới hạn chế. Song hiện nay thì tình hình diễn ra
ngược lại, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần trở thành người cho vay vốn lớn trên thị
trường liên ngân hàng, bán buôn vốn cho ngân hàng thương mại Nhà nước. Nguyên nhân do
các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị linh hoạt trong huy động tiền gửi, lãi suất hấp dẫn,
mở rộng mạng lưới nhanh tới những nơi thuận lợi huy động vốn, công tác tiếp thị hiệu quả
và hình thức huy động vốn đa dạng.
Cuối năm 2007, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng biến động mạnh, có thời điểm vọt
lên 12%/năm, cao hơn cả lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại. Điều này khiến cho
lãi suất huy động của các ngân hàng cũng tăng. Nhưng đây chỉ là diễn biến trên chỉ mang
tính ngắn hạn, phản ánh cầu nội tệ tăng cao vào dịp cuối năm.
4
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tháng 2/2009 (đơn vị: %/năm):
Kỳ hạn Qua đêm 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng
VND 6.20 7.08 7.35 6.78 8.04 - -
USD 0.54 1.04 0.80 0.92 2.24 - -
Năm 2010, xuất hiện đợt tăng mạnh vào tháng 9 của lãi suất liên ngân hàng, lãi suất cho
vay cao nhất lên tới 18%/năm. Tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tuần

từ 3 - 9/9 đạt xấp xỉ 147.750 tỷ VND, bình quân đạt khoảng 16.417 tỷ VND. Các giao dịch
VND chủ yếu phát sinh đối với các kỳ hạn ngắn (qua đêm và 1 tuần và 2 tuần). Doanh số
giao dịch qua đêm VND đạt 55.728 tỷ, chiếm tỷ trọng 38% so với tổng doanh số giao dịch cả
tuần.
Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng tuần từ 3/9 - 9/9/2010(đơn vị: %)
Qua đêm 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng KKH
VND 7,16 7,70 8,18 9,09 9,94 13,30 11,26 2,60
USD 0,32 0,51 0,61 0,70 0,87 1,51 1,99 -

Đầu năm 2011, lãi suất giao dịch trên thị trường liên NH có dấu hiệu giảm trở lại với mức
giảm lớn nhất ở kỳ hạn qua đêm. Sau một thời gian hạ nhiệt và tăng trở lại, lãi suất giao dịch
bình quân kỳ hạn qua đêm trong số liệu mới nhất vừa được NHNN công bố giảm tới 2,47%
và hiện ở mức 10,42%. Trong khi lãi suất bình quân các kỳ hạn 1 tuần, 6 tháng và 12 tháng
5
cũng giảm tương đối từ 0,45% đến 0,58%. Các kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng và không kỳ hạn
cũng giảm nhẹ về lãi suất. Đối với các kỳ hạn còn lại lãi suất giao dịch bình quân tăng, trong
đó lãi suất bình quân 6 tháng tăng từ 1,73% lên 3,75% (tăng 2,02%) và lãi suất bình quân kỳ
hạn 12 tháng tăng 0,65%. Trong tuần trước Tết dương lịch, doanh số giao dịch của các
NHTM trên thị trường liên NH đạt doanh số 127.122 tỉ VND, bình quân đạt khoảng 31.780
tỉ VND. Cũng như nhiều tuần trước đó, các giao dịch kỳ hạn qua đêm vẫn chiếm doanh số
lớn, cụ thể doanh số VND qua đêm đạt 40.610 tỉ đồng.
6
B.THỊ TRƯỜNG GIẤY TỜ CÓ GIÁ
I. Hàng hóa
1. Tín phiếu kho bạc
- Định nghĩa
+ Tín phiếu kho bạc là loại giấy nợ do chính phủ phát hành có kỳ hạn dưới một năm để bù
đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là một công cụ trong những công cụ quan
trọng để Ngân hàng Trung ương điều hành chính sách tiền tệ.
+ Tại Việt Nam, tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành. Tín phiếu kho bạc thường

có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 9 tháng với một hay nhiều mức mệnh giá.
+ Tín phiếu kho bạc thường được coi là không có rủi ro tín dụng (rủi ro phá sản).
- Quá trình phát hành tín phiếu
+ Tín phiếu kho bạc được phát hành trên thị trường sơ cấp trên cơ sở đấu thầu. Tại Việt
Nam, các tổ chức tham gia đấu thầu thường là các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm thỏa
mãn một số quy định trong đó quan trọng nhất là phải có vốn pháp định bằng hoặc cao hơn
mức quy định của Ngân hàng Nhà nước. Các phiếu đặt thầu bao gồm thông tin về lãi suất và
khối lượng tín phiếu đặt thầu. Việc xác định khối lượng và lãi suất trúng thầu của tín phiếu
kho bạc được dựa vào khối lượng và lãi suất đặt thầu của các thành viên, và khối lượng tín
phiếu kho bạc chính phủ muốn huy động. Khối lượng tín phiếu kho bạc trúng thầu được tính
theo thứ tự tăng lên của lãi suất đặt thầu.
+ Tại mức lãi suất đặt thầu cao nhất, mà khối lượng tín phiếu đặt thầu vượt quá khối lượng
dự kiến huy động, thì khối lượng tín phiếu trúng thầu sẽ được phân chia cho mỗi phiếu đặt
thầu, tỷ lệ thuận với khối lượng tín phiếu đặt thầu của từng phiếu tại mức lãi suất đó. Lãi
suất phát hành tín phiếu là lãi suất trúng thầu cao nhất được áp dụng chung cho tất cả các đối
tượng trúng thầu.
+ Ở một số quốc gia (trong đó có Việt Nam), chính phủ đưa ra lãi suất chỉ đạo trong quá
trình đấu thầu và lãi suất trúng thầu không được vượt quá lãi suất chỉ đạo này. Lãi suất chỉ
đạo được áp dụng để giới hạn mức lãi tối đa mà chính phủ phải trả cho tín phiếu kho bạc huy
động, nhưng khi áp dụng biện pháp này thì chính phủ có thể không huy động được đủ khối
lượng tín phiếu mong muốn.
7
- Định giá tín phiếu
Tín phiếu kho bạc là loại tín phiếu chiết khấu. Điều đó có nghĩa là, tín phiếu được
bán thấp hơn mệnh giá và thanh toán theo mệnh giá khi đáo hạn, chứ không trả lãi theo định
kỳ. Giá tín phiếu bán ra khi phát hành được tính theo công thức sau:
P= F/(1+rT/365)
Trong đó:
P là giá tín phiếu kho bạc bán ra
F là mệnh giá tín phiếu kho bạc

r là lãi suất tín phiếu kho bạc trúng thầu (%/năm)
T là kỳ hạn của tín phiếu
365 là số ngày trong năm.
- Trên thị trường sơ cấp:
+ Lãi suất, số lượng phát hành do Bộ Tài chính, Tổng Giám Đốc Kho bạc quyết định
+ Kỳ hạn: 364, 273, 182 và 91 ngày
+ Lưu ký: tại Ngân hàng Nhà nước
- Trên thị trường thứ cấp:
+ Hầu hết các ngân hàng mua Tín phiếu Kho bạc có xu hướng giữ tới khi đáo hạn, hiếm có
giao dịch mua bán lại giữa các ngân hàng
+ Các ngân hàng sử dụng Tín phiếu Kho bạc để tham gia Thị trường mở.
2. Tín phiếu ngân hàng nhà nước
- Lãi suất: do NHNN quyết định phù hợp với mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ
- Kỳ hạn: 7, 14, …..35, 42, 91, 182, 273 hoặc 364 ngày
- Thành phần tham gia: Tổ chức tín dụng
- Lãi suất: Do NHNN công bố phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ quốc gia
- Hình thức tham gia:
+ Điều kiện thông thường: Tự nguyện
+ Khi NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt: Bắt buộc
+ Thực tế: hiệu quả sử dụng công cụ này không cao do ít tổ chức tín dụng mua được trừ
trường hợp “bắt buộc”
8

×