Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Đo vẽ bản đồ đại hình pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.57 KB, 22 trang )



§5.1 KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG
ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
5.1.1 Khái niệm
Đo vẽ bản đồ địa hình gồm các công đoạn: Thiết kế lập lưới khống
chế toạ độ, độ cao; đo vẽ chi tiết địa hình; tính toán và vẽ bản đồ.
Bản đồ địa hình thể hiện địa vật và dáng đất cao thấp khác nhau
Có 3 phương pháp đo vẽ chính:
- Phương pháp đo vẽ toàn đạc
- Phương pháp đo vẽ trên ảnh
- Phương pháp tổng hợp (tổng hợp cả hai phương pháp trên)
Ngày nay, có phương pháp dùng công nghệ GPS để thành lập bản đồ
địa hình.
Cơ sở khống chế toạ độ và độ cao để đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
ở khu công nghiệp, thành phố và khu kinh tế trọng điểm quy định trong
bảng sau:

Diện tích khu
vực đo vẽ (km2)
Các loại lưới khống chế
Mặt bằng
Độ cao
Nhà nước
(hạng)
Khu vực
(cấp)
Đo vẽ
200 và lớn hơn II, III, IV 1, 2 Đường
chuyền
kinh vĩ


(1,2)
Lưới
tam giác
nhỏ
II, III, IV, kỹ thuật, đo
vẽ
Từ 50 đến 200 III, IV 1, 2 II, III, IV, kỹ thuật, đo
vẽ
Từ 10 đến 50 IV 1, 2 III, IV, kỹ thuật, đo vẽ
Từ 5 đến 10 IV 1, 2 IV, kỹ thuật, đo vẽ
Từ 2.5 đến 5 1, 2 IV, kỹ thuật, đo vẽ
Từ 1 đến 2.5 1, 2 IV, kỹ thuật, đo vẽ
Nhỏ hơn 1 2 kỹ thuật, đo vẽ

Mật độ điểm khống chế mặt bằng của lưới trắc địa nhà nước và lưới
tam giác giải tích cấp 1, cấp 2 hoặc đường chuyền cấp 1, cấp 2 phải đảm
bảo ít nhất 4điểm/km
2
ở vùng thành phố, khu công nghiệp, khu xây dựng
và 1điểm/km2 ở vùng không xây dựng.
5.1.2 Nội dung đo vẽ bản đồ địa hình (tỷ lệ lớn 1:5000 ÷ 1:500):
- Các điểm khống chế trắc địa, các kiến trúc độc lập, nhà ở, công
trình công cộng, công trình công nghiệp và nông nghiệp, công trình dân
dụng
- Đường thông tin liên lạc, đèn biển báo, cột điện, cột cây số
- Đường sắt và các công trình liên quan: đường ngầm, sân ga,…
- Cầu đường: đường nhựa, đường đất, cầu các loại…
- Hệ thống thủy văn: sông suối, ao hồ, kênh rạch, …
- Hệ thực phủ, cây độc lập
- Phải đo hết các đường đặc trưng của dáng đất: đỉnh núi, đáy lòng

chảo, điểm uốn thay đổi độ dốc, đường phân thủy, đường tụ thủy, đường
mép chảo, yên ngựa… cao độ mực nước trong ao hồ, sông suối,…

- Dáng đất đặc trưng được biểu thị bằng các đường đồng mức kết hợp
với ký hiệu, ghi chú độ cao.
- Phải ghi địa danh chính thức, nếu có tên địa danh cũ thì để tên cũ ấy
trong ngoặc đơn.

§5.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO VẼ CHI TIẾT.
Đo vẽ chi tiết là đo địa vật và dáng đất. Đo chi tiết là xác định vị trí
tương đối của điểm chi tiết với điểm khống chế.
Trong bản đồ địa hình, các điểm chi tiết được xác định cả vị trí mặt
bằng (x, y) và độ cao H
5.2.1 Các PP xác định vị trí mặt bằng của các điểm chi tiết
a) Phương pháp toạ độc cực
Đo góc cực và bán kính cực (β, S)
b) Phương pháp toạ độ vuông góc
Từ điểm chi tiết M, hạ đường vuông góc với cạnh khống chế AB,
xác định được S’ và S
M'
B
A
S
S'

c) Phương pháp giao hội góc
Dùng để xác định điểm ở xa hoặc điểm mà ta không thể đến được.
Xác định β
A
, β

B
Đặt máy tại A định hướng về B, ngắm N đo được góc β’
A
=360
0
- β
A
Đặt máy tại B định hướng về A, ngắm N đo được góc β
B
β
A
N
β
B
B
A
BA
ABABBA
N
BA
ABABBA
N
XXYY
Y
YYXX
X
ββ
ββ
ββ
ββ

cotgcotg
)(cotg cotg
cotgcotg
)(cotgcotg
+
−++
=
+
−++
=

d)Phương pháp giao hội cạnh
Đo cạnh AN và BN ta xác định được N.
5.2.2 Xác định độ cao H của điểm chi tiết
a) Đo cao lượng giác
Trong đo vẽ bản đồ địa hình, độ cao các điểm chi tiết thường được
xác định bằng phương pháp đo cao lượng giác. Trong phương pháp toạ
độ cực, ta đo đồng thời 3 yếu tố (S, β, V): cạnh cực, góc cực, góc đứng
b) Đo cao hình học
Khi yêu cầu độ cao được xác định chính xác thì ta sử dụng phương
pháp đo cao hình học.
Phương pháp này ít dùng trong đo chi tiết vì tốn kém thời gian và
công sức.

§5.3 ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH (PHƯƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC)
Trong phương pháp này ta sử dụng máy kinh vĩ toàn đạc để đo chi
tiết. Vì máy toàn đạc đo được đồng thời cả 3 yếu tố: góc, chiều dài,
chênh cao
Máy toàn đạc có 2 loại: Toàn đạc quang học và toàn đạc điện tử.

Đo vẽ bằng phương pháp toàn đạc có ưu điểm: nhanh, tận dụng được
điều kiện thời tiết thuận lợi để đo ở ngoài trời. Nhưng có nhược điểm là
công tác đo ở ngoài thực địa tách biệt với công tác tính toán và vẽ ở
trong phòng nên không kịp thời phát hiện được các thiếu sót.
5.3.1 Lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao.
Việc đo vẽ chi tiết bản đồ địa hình được dựa vào tất cả các điểm
khống chế trắc địa có trong khu vực
Khi mật độ điểm lưới khống chế đo vẽ chưa đủ thì bố trí tăng dày
bằng đường chuyền toàn đạc.
Đường chuyền toàn đạc được phát triển từ các điểm kinh vĩ trở lên.
Và đảm bảo các yêu cầu trong bảng sau:

Và đường chuyền tồn đạc thoả điều kiện:
- Sai số khép
- Sai số đo cạnh
TIÊU CHUẨN ĐƯỜNG CHUYỀN TỒN ĐẠC
Tỷ lệ bản
đồ
Chiều dài lớn nhất
của cả đường
chuyền (m)
Chiều dài lớn
nhất của một
cạnh (m)
Số cạnh nhiều
nhất trong đường
chuyền
1:5000 1200 300 10
1:2000 600 200 8
1:1000 300 150 6

1:500 200 100 4
)1.5("60 nf ±≤
β
phẳng bằngVùng
dốc núi, đồi Vùng
400
1

300
1



S
S

- Sai số khép của đường
- Khép chênh cao
Trong đó: n_ số cạnh đường chuyền độ cao
S = [S]/n chiều dài cạnh trung bình, tính theo đơn vị m
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/500, cạnh đường chuyền tồn đạc phải đo
bằng thước thép và thoả mãn các u cầu:
[ ]
phẳng bằngVùng
dốc núi, đồi Vùng
400
1

300
1



S
f
S
)2.5()(4,0 mmnSfh
gh
±=
1000
1


S
S
1000
1
][

S
f
S

5.3.2 Đo vẽ chi tiết. (phương pháp toạ độ cực)
Đo đồng thời S, β, V
Máy kinh vĩ phải được kiểm tra sai số MO trướckhi đo.
Thao tác tại một trạm đo như sau:
- Đặt máy vào trạm đo A (định tâm, cân bằng máy)
- Đo chiều cao máy i
A
(tính từ mặt mốc đến trục quay nằm ngang của

ống kính)
- Ngắm chuẩn B (đặt bàn độ ngang 0
0
00’ 00”)
- Đo điểm chi tiết (S, β, V)
+ Đọc chỉ trên – chỉ dưới: xác định S
+ Đọc chỉ giữa xác định chiều cao mia
+ Đọc bàn độ ngang xác định β
+ Đọc bàn độ đứng xác định V
- Khép chuẩn ngắm lại B. Kiểm tra điều kiện ≤ 1’30”
Người đi mia phải dựng vào tất cả các điểm chi tiết đặc trưng của địa
vật và dáng đất.
Khoảng cách giữa điểm mia – điểm mia và khoảng cách giữa máy –
mia được quy định trong bảng sau:

Tỷ lệ
bản đồ
Khoảng
cao đều
(m)
Khoảng cách lớn nhất
giữa các điểm mia
(m)
Khoảng cách lớn nhất từ máy
đến mia khi đo vẽ (m)
Dáng đất Địa vật
1:500
0,5 15 100 60
1,0 15 150 60
1:1000

0,5 20 150 80
1 - 2 30 200 80
1:2000
0,5 40 200 100
1.0 40 250 100
2 - 5 50 250 100
1:5000
0,5 60 250 150
1,0 80 300 150
2,0 100 350 150
5,0 120 350 150

Những vấn đề cần lưu ý khi đo chi tiết:
- Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa người đo, người đi mia và ghi sổ.
Đọc số trên mia trước, khi người đi mia di chuyển tới điểm khác người
đứng máy đọc β, V
- Chỉ đo ở một vị trí ống kính (thuận kính), β đọc đến phút
- Ở khu vực bằng phẳng nên đặt V=0 để tiện cho việc tính toán
- Phân chia ranh giới cho từng trạm đo, cần đo phủ một vài điểm ở
các trạm kế cận để kiểm tra.
- Phải vẽ sơ hoạ và ghi chú.
- Các số liệu phải ghi ngay vào sổ đo.

5.3.3 Tính toán
* Tính toán bình sai lưới khống chế
* Tính toán các số liệu đo chi tiết
- Góc đứng: Vj = T
j
– Mo
- Khoảng cách ngang:

S
j
= K.n
j
.cos
2
V
j
(5.3)
- Độ cao điểm chi tiết:
Ta có: i
A
+ h’=h
Aj
+l
 i
A
+ S.tgV = H
j
-H
A
+l
 H
j
= H
máy
+ i
m
+ S
j

.tgV
j
– l (5.4)
Trong đó: T
j
_Góc đứng đọc ở vị trí thuận kính.
Mo _Sai số Mo = (P+T)/2
n
j
_ chỉ trên - chỉ dưới)
H
máy
_Độ cao điểm đặt máy
i
m
_ Chiều cao máy
l _ Số đọc chỉ giữa
A
A
V
j
Aj
S

5.3.4 Vẽ bản đồ
* Giấy vẽ: ít co giãn
* Kẻ lưới toạ độ ô vuông (kích thước ô vuông 10x10cm)
* Triển điểm khống chế trắc địa lên bản vẽ theo phương pháp toạ độ
vuông góc, vẽ ký hiệu điểm khống chế; ghi số hiệu điểm (tử số) và độ
cao của nó (mẫu số).

Ví dụ:
* Vẽ điểm chi tiết lên bản vẽ theo phương pháp tương ứng khi xác đo ở
thực địa bằng thước chuyên dùng, compa,… và ghi độ cao của nó (độ
cao điểm chi tiết chỉ lấy đến cm khi ghi lên bản đồ được đo vẽ với
hoảng cao đều >1m).
Các địa vật có thể vẽ theo tỷ lệ, vẽ theo ký hiệu, kết hợp với ghi chú.
075,8
5KV


* Vẽ đường đồng mức.
- Phương pháp giải tích
- Phương pháo kẻ tia
- Phương pháp đường song song
- Phương pháp ước lượng

§5.4 ĐO VẼ MẶT CẮT ĐỊA HÌNH
Để phục vụ cho công tác thiết kế và thi công các công trình có dạng
tuyến như: đường sắt, đường ô tô, kênh đào, đường hầm đường ống,…
phải tiến hành đo vẽ mặt cắt địa hình
Mặt cắt địa hình biểu diễn hình dáng cao thấp của mặt đất tự nhiên
chạy dọc theo một tuyến nào đó.
Mặt cắt địa hình gồm: mặt cắt dọc và mặt cắt ngang
Đo vẽ mặt cắt địa hình gồm các công đoạn chính sau:
- Cắm tuyến ra ngoài thực địa (đối với công trình y/c độ chính xác vị
trí điểm cao)
- Đo mặt cắt dọc
- Đo mặt cắt ngang
- Đo cao dọc tuyến
- Tính toán

- Vẽ mặt cắt địa hình

5.4.1 Đo mặt cắt
Tuyến mặt cắt dọc và mặt cắt ngang vuông góc với nhau.
Để vẽ được mặt cắt chúng ta cần phải đo đạc xác định được vị trí
cũng như độ cao của các điểm cần thể hiện trên đồ thị mặt cắt.
5.4.2 Vẽ mặt cắt
Có độ cao và khoảng cách giữa các cọc ta vẽ được mặt cắt dọc, mặt
cắt ngang.
Thường tỷ lệ theo trục đứng (thể hiện độ cao H) lớn gấp 10 lần tỷ lệ
theo trục ngang (thể hiện khoảng cách S) đối với mặt cắt dọc, và tỷ lệ
trục đứng: trục ngang là 1:1 đối với mặt cắt ngang.
Mặt cắt ngang (Tỷ lệ S:H =1:1)
Mặt cắt dọc (Tỷ lệ S:H =10:1)

S(m)
30
0
17.42
14.94
13.52
9.90
8.08
H(m)
23148
Maët caét ngang
0 50
8.00
H(m)
S(m)

6.52
5.02
5.81
110 150 200
Maët caét doïc
7.24

Khoảng cách ngang (m)
Độ cao mặt đất (m)
Tên cọc
25.78
42.5 42.0 15.028.0 27.6
24.25
24.00
23.28
24.30
24.40
Mặt cắt dọc
Tỷ lệ ngang 1:1000
Tỷ lệ đứng 1:100
I II

×