Tải bản đầy đủ (.doc) (196 trang)

Trọn bộ Hướng dẫn sử dụng kênh hình SGK LỊCH SỬ - LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 196 trang )

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

hớng dẫn
sử dụng kênh hình 9
(Thu Hoa xin gi đến quí đồng nghiệp tư liệu gốc quí giá và bổ
ích cho q trình giảng dạy mơn Lịch sử lớp 9 này.
Chúc cho môn LỊCH SỬ ngày càng được xã hi tụn vinh!!!)

Hà Nội
Kênh hình lớp 9

phần lịch sử thế giới

Bài 1 liên xô và các nớc đông âu
từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kû xx

Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

1. Hình. Vệ tinh nhân tạo đầu tiên của Liên Xô
-Nội dung
Cùng với việc khôi phục kinh tế (1945-1950), nhân dân Liên Xô lại bắt
tay ngay vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xÃ
hội. Trong đó, việc nghiên cứu khoa học nhằm đuổi kịp và vơn lên vợt Mĩ là
một mục tiêu quan trọng, nhằm ứng dụng những thành tựu của khoa học


không những để phát triển kinh tế mà còn trong lĩnh vực quân sự, vì Mĩ
năm 1945 đà chế tạo thành công bon nguyên tử.
Việc xây dựng cơ cở vËt chÊt – kÜ thuËt cña chñ nghÜa x· héi ở Liên Xô
diễn ra trong điều kiện cực kì khó khăn. Các nớc đế quốc do Mĩ cầm đầu đÃ
phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm bao vây kinh tế, cô lập chính trị,
tích cực chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh tổng lực nhằm
tiêu diệt Liên Xô và các nớc xà hội chủ nghĩa khác. chính vì vậy, Liên Xô
vừa phải chi những khoản tiền lớn cho xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật,
cừa phải chi tiền cho củng cố quốc phòng để bảo vệ tổ quốc, giúp đỡ phong
trào cách mạng thế giới, đồng thời là nớc đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực
khoa học kĩ thuật và nghiên cứu vũ trụ.
Nhân dân Liên Xô đà thu đợc những thắng lợi to lớn trong các kế hoạch 5
năm và 7 năm, đạt đợc những thành tựu về kinh tế, khoa học kĩ thuât và
vũ trụ.
Trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật. Ngày 4-10-1957 Liên Xô đà phóng
thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ mang tên Xputnich,
trở thành nớc đầu tiên trên thế giới chinh phục vũ trụ.
Vệ tinh đợc phóng lên bởi một tên lửa do Cô-lô-lép chế tạo, bay quanh
trái đất theo một quĩ đạo hình bầu dục, điểm thấp nhất cách mặt đất
227km, điểm cao nhất cách mặt đất 947km, thời gian vệ tinh đợc phóng lên
bay vòng quanh trái đất hết 1 giờ 36 phút. Gần 4 năm sau, ngày 12-4-1961,
Liên Xô lại phóng tàu vũ trụ Phơng Đông (vô-xtốc) chở i-u-ri Ga-ga-rin bay
vòng quanh trái đất trong 108 phút.
Nh vậy, cùng với các thành tựu về kinh tế, văn hoá, xà hội, giáo dục và
quân sự thì thành tựu về khoa học vũ trụ của nhân dân Liên Xô đạt đợc sau
chiến tranh thế giới thứ hai đà chứng tỏ Liên Xô là một nớc hùng mạnh trên
thế giới.
Phơng pháp sử dụng
GV hớng dẫn HS quan sát toàn bộ bức tranh, tổ chức cho HS khai thác
nội dung bằng việc nêu các câu hỏi nh sau:

HÃy cho biết những hiểu biết của mình về vệ tinh nhân tạo
do Liên Xô phóng lên vị trơ?
Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Việc Liên Xô là nớc đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân
tạo lên vũ trụ có ý nghĩa nh thế nào?
Sau khi HS trả lời, GV hoàn thiện việc khai thác tranh ảnh nh nội
dung trên.
-Liên Xô phóng vệ tinh đầu tiên lên vũ trụ phản ánh sự phát triển
của lĩnh vực nào?
2. Lợc đồ các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu
Nội dung
Trên lợc đồ là các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu nằm gần với Cộng hoà
xuất hiện chủ nghĩa Xô Viết ( Liên Xô ): Ba Lan,Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp
Khắc, Hung- Ga- Ri, Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri vµ An- ba- ni.
Trớc chiến tranh , các nớc Đông Âu (Ba Lan, TiƯp Kh¾c, Hung- Ga- Ri,
Ru- ma- ni, Nam T, Bun- ga- ri vµ An- ba- ni ) lµ những nớc t bản chậm
phát triển lệ thuộc về cả kinh tế và chính trị vào các nớc Anh, Pháp.
Mĩ.Trong chiến tranh thế giới thứ hai, họ bị các nớc đế quốc xâm lợc,
chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải phóng do các Đảng cộng sản lÃnh
đạo, Riêng nớc Đức là một bộ phận chủ nghĩa t bản phát triển và phát xít
thống trị.
Trong những năm 1944-1945, lợi dụng thời cơ Hồng quân Liên Xô tiến
quân truy quét công đội phát xít Đức qua lÃnh thổ Đông Âu, nhân dân và
các lực lợng vũ trang Đông Âu đà nổi dậy phối hợp với Hồng quân Liên Xô

tiêu diệt bọn phát xít, giành chính quyền và thành lập các nớc dân chủ nhân
dân: Cộng hòa nhân dân Ba lan(22-7-1944), Cộng hoà nhân dân Hung- gari(4-4-1945), Cộng hoà Tiệp Khắc(9-5-1945), Cộng hoà liên bang nhân dân
Nam T(29-11-1945), Cộng hoà nhân dân An- Ba- ni(11-12-1945) và Cộng
hoà nhân dân Bun- ga- ri(15-9-1946).
Đối với nớc Đức, năm 1949 có hai nớc Đức ra đời. Theo kết quả của hội
nghị Pốt-xđam, các nớc Mĩ, Anh, Pháp sẽ kéo quân vào Tây Đức, Liên Xô sẽ
vào Đông Đức làm nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc chế độ phát xít, làm cho nớc
Đức đợc thống nhất, hoà bình, phát triển và dân chủ thực sự. Tại Đông Đức
Liên Xô đà chấp hành nghiêm chỉnh những nhiệm vụ này. Nhng với âm mu
chia cắt lâu dài nớc Đức, phục hồi chủ nghĩa phát xít và gây thù địch với
Liên Xô, tháng 9 -1949 các nớc Mĩ, Anh, Pháp đà giúp đỡ các thế lực t bản
thế lực phản động hợp nhất ba miền tạm chiếm đóng của ba nớc này lại và
thành lập nhà nớc Cộng hoà liên bang Đức ( Tây Đức). Liền sau đó, thể theo
nguyện vọng của nhân dân Đông Đức, dới sự giúp đỡ của Liên Xô, ngày 710-1949, nớc Cộng hoà dân chủ Đức cũng chính thức đợc thành lập. Thủ đô
Phm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Béc-lin cũng bị chia làm hai khu vực là Đông Béc-lin dới sự ảnh hởng của
Liên Xô và Tây Béc-lin dới sự ảnh hởng của Anh, Pháp, Mĩ.
Sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu là một thay đổi lớn của
cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Từ 1945-1949, các nớc dân chủ nhân dân Đông Âu đà tiến hành nhiều
nhiệm vụ quan trọng để hoàn thành cách mạng dân tộc dân chđ nh©n d©n
nh x©y dùng chÝnh qun d©n chđ nh©n dân, cải cách ruộng đất, quốc hữu
hoá các xí nghiệp t bản, ban hành các quyền tự do dân chủ cho ngời dân
Phơng pháp sử dụng

Đây là lợc đồ thể hiện vị trí địa lí và tình hình của tám nớc dân chủ nhân
dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). GV sử dụng kênh
hình này để dạy mục I, ý 1- sự ra đời của các nớc dân chủ nhân dân Đông
Âu.Trớc khi sử dụng kênh hình, Gv cho HS quan sát lợc đồ, đặt một số câu
hỏi sau:
-

Có bao nhiêu nớc dân chủ nhân dân Đông Âu ?

-

HÃy nói tên các nớc này.

-

Tại sao năm 1949 lại có hai nớc Đức ra đời ?

GV tiến hành khai thác lợc đồ nh nôi dung ở trên, đồng thời có kết hợp
các câu hỏi phụ để kích thích tinh thần học tập sáng tạo của HS.
3. Liên Xô khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh
Tháng 3/1946, kế hoạch 5 năm lần thứ IV đợc Xô viết tối cao thông qua
và bắt đầu thực hiện. Nhiệm vụ chính của kế hoạch 5 năm lần thứ IV là:
Hàn gắn vết thơng chiến tranh, đa sản lợng công nghiệp và nông nghiệp đạt
và vợt so với năm 1940 và trên cơ sở đó nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá cho nhân dân. Phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành vợt kế
hoạch 5 năm đợc phát động rộng rÃi. Nhân dân lao động khắp đất nớc hào
hứng bắt tay vào công cuộc xây dựng hoà bình.
Về công nghiệp: Các biện pháp cấp bách để phục hồi sản xuất công
nghiệp đợc thực hiện: trang bị kỹ thuật mới, khắc phục tình trạng mất cân
đối giữa các ngành sản xuất cũng nh thiếu nhiên liệu, năng lợng, nguyên

liệu để duy trì hoạt động cho các cơ sở công nghiệp. Đầu năm 1948, có 8,5
triệu binh lính đợc phục viên trở về với cuộc sống lao động hoà bình. Đây là
một nguồn nhân lực quan trọng, góp phần tham gia vào xây dựng đất nớc
sau chiến tranh.
Các nhà máy điện, khu công nghiệp than và luyện kim miền Nam đợc tập
trung xây dựng lại nh nhà máy thủy điện Đơ-nhép, Đu-ép-ca, Ku-ra-khốpxcai-a, ở Đôn-bát, Vít-xki ở Muốc-man-xcơ, Khác-kốp, Ka-ri-vôi Rốc công
Phm Th Thu Hoa su tm t TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

việc khôi phục vùng Đôn-bát có quy mô lớn. Kỹ thuật khai thác mới đợc áp
dụng đà làm tăng sản lợng than. Năm 1949, khai thác than đà đạt mức trớc
chiến tranh.
Kỹ thuật đợc nghiên cứu và ứng dụng để cơ khí hoá sản xuất. Lao động
chân tay trong công nghiệp luyện kim, khai khoáng dần dần đợc thay thế
bằng máy móc. Quy trình sản xuất mới và các hệ thống tự động đợc lắp đặt ở
các nhà máy cơ khí. Năng lợng điện tử đợc sử dụng rộng rÃi. Ngành điện tử
bắt đầu phát triển. Công nghiệp quốc phòng đợc nhà nớc đặc biệt chú trọng.
Sau nhiều nghiên cứu và thử nghiệm, các nhà khoa học Liên xô đà chế tạo
thành công bom nguyên tử vào năm 1949. Kế hoạch phát triển công nghiệp
đợc hoàn thành trong vòng 4 năm 3 tháng.
Về nông nghiệp: Mặc dù những hậu quả mà chiến tranh để lại cho nông
nghiệp rất nghiêm trọng, nhng Đảng và nhà nớc Liên Xô đà kịp thời đề ra
những biện pháp nhằm nhanh chóng khắc phuc hậu quả chiến tranh và
phát triển nông nghiệp.
Công tác quản lý và tăng cờng lực lợng lao động cho nông nghiệp đợc chú
trọng. Hàng ngàn đảng viên tình nguyện về nông thôn tham gia lao động.

Các nông trang đợc giao chỉ tiêu, kế hoạch chi tiết đến từng sản phẩm.
Cơ sở vật chất và kỹ thuật nông nghiệp đợc mở rộng và tăng cờng đáng
kể. Hơn 900 trạm máy kéo và máy nông nghiệp đợc thành lập. Tổng số máy
kéo tăng 30%; máy liên hợp tăng 405%.
Ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1948, số đầu gia súc
đà đạt mức trớc chiến tranh, nhng không đáp ứng kịp nhu cầu ngày càng
tăng. Thức ăn gia súc, thịt, sữa vẫn là những vấn đề cấp bạch cần giải quyết.
Giao thông vận tải: đạt đợc những thành tựu lớn, đờng sắt đợc khôi phục
nhanh chóng, ngành đờng sắt đà vợt mức kế hoạch vận chuyển hàng hoá.
Những chuyến đờng sắt ở U-ran và ngoại Cáp-ca-rơ bắt đầu đợc xây dựng
và đa vào sử dụng.
Quan hệ ngoại thơng của Liên Xô thời kỳ này thiết lập chủ yếu với các nớc xà hội chủ nghĩa. Để tăng cờng hợp tác kinh tế giữa các nớc xà hội chủ
nghĩa, hội đồng tơng trợ kinh tế (SEV) đợc thành lập ở Mát-xcơ-va (tháng 1
năm 1949).
(Theo: Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Th.
Lợc sử Liên Bang Nga 1917-1991
NXB Giáo dục H.2002)

Phm Th Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gởi 12/2009

4. Sù ph¸t triĨn khoa häc –kü tht cđa Liên Xô trong những năm
1950-1960.
Nền khoa học Xô viết thời kỳ này tiếp tục phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng. Số lợng các cơ quan nghiên cứu tăng nhanh: Từ 2848 viện nghiên
cứu năm 1950, tăng lên 2987 viện vào năm 1958. Số lợng cán bộ nghiên cứu

tăng từ 162,5 nghìn lên 284 nghìn ngời, trong đó có hơn 100 nghìn tiến sĩ và
phó tiến sĩ. Mỗi nớc cộng hoà đều có viện hàn lâm khoa học riêng và có các
ngành mũi nhọn tầm cỡ thế giới. Các nhà khoa học Liên Xô đà tham gia
nhiều hội nghị khoa học quốc tế và các công trình của họ đợc đánh giá cao.
Xu hớng kết hợp nghiên cứu với ứng dụng thực tiễn phát triển. Các trung
tâm nghiên cứu đợc thành lập trên đảo Xa-kha-lin, ở Kam-chát-ka, Đa-ghextan, Vôn-ga, Crm. Với mục đích khai thác vùng Xi-bia, Viện Hàn lâm khoa
học Liên Xô đà thành lập chi nhánh ở thành phố Xim-biếc-xcơ. Thành phố
của các nhà khoa học A-ka-đê-gô-rô-đốc, đợc xây dựng để tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho các nhà khoa học phát huy khả năng sáng tạo từ đầu
những năm 50 của thế kỷ XX, các nhà khoa học Liên Xô đà hợp tác với các
nhà khoa học từ nhiều nớc để đẩy mạnh nghiên cứu Bắc cực.
Nền khoa học kỹ thuật Liên Xô thời kỳ này đà đạt đợc những thành
tựu lớn. Các nhà khoa học N.Xê-mi-ô-nốp, I.Tamm, N.Lan-đao, P.Che-renkốp, có nhiều phát minh quan trọng và đợc nhận giải Nô-ben. Các chuyên
gia Xô viết đà chế tạo thành công máy bay hành khách siêu thanh và đạt
một loạt giải thởng của nhà nớc. Các nhà vật lý học tiếp tục nghiên cứu và
làm sáng tỏ bí mật của nguyên tử và ứng dụng năng lợng của nó cho mục
đích hoà bình. Vào năm 1957, một máy gia tốc nguyên tử mạnh nhất thời đó
đà đợc lắp đặt. Năm sau, nhà máy điện nguyên tử với công suất 100.000 Kw
bắt đầu hoạt động và một nhà máy nguyên tử lớn khác đợc khởi công xây
dựng. Sự ra đời của tàu phá băng nguyên tử Lênin vào năm 1959 là một
thành công lớn trong việc sử dụng năng lợng nguyên tử cho mục đích hoà
bình ngành vật lý lý thuyết, toán học cũng có nhiều thành tựu gắn với tên
tuổi các nhà khoa học nh: N.bô-gô-liu-bốp, M.Lê-ô-nô-vích, A. Ti-khô-nốp
thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học Liên Xô trong lĩnh vực lợng tử
đợc thế giới công nhận. Các khoa học ứng dụng nh sinh học , sinh hoá, y học
cũng đạt đợc những thành tích lớn, đóng gớp trực tiếp vào việc phát triển
kinh tế, cải thiện chất lợng cuộc sống và nâng cao tuổi thọ của ngời dân.
Kỹ thuật không ngừng phát triển. Các công cụ tự động và bán tự động,
các dụng cụ kiểm soát bằng chơng trình thúc đẩy trực tiếp quá trình tự động
hoá sản xuất. Nganh công nghiệp pôlime bắt đầu phát triển đà sản xuất ra

các loại vật liệu mới.
Nổi bật nhất trong các thành tựu khoa học kỹ thuật của Liên Xô là
những thành tựu thần kỳ trong công cuộc chinh phục vũ trụ. Liên Xô lµ níc
Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo của trái đất (tháng
10/1957). Ngày 12/4/1961 đà ghi nhận một sự kiện quan trọng lần đầu
tiên con ngời bay vào vũ trụ. Những năm tiếp theo chứng kiến những thành
công mới của Liên Xô trong lĩnh vực này.
Khoa học xà hội đợc chú trọng phát triển.Các ngành kinh tế học, triết
học, sử học Cũng đạt đợc nhiỊu thµnh tùu lín.
I. Ga-ga-rin – Nhµ du hµnh vị trụ đầu tiên
trên thế giới
I-u-ri A-lếch-xây E- vích Ga-ga-rin sinh ngày 8/3/1934 tại tỉnh Smôlen-xcơ, làng Kru-xi-nô (nay là thành phố Ga-ga-rin). Nhập ngũ năm 1955,
năm1957 anh đợc đào tạo trở thành phi công tiêm kích. Từ năm 1960, anh
đợc lựa chọn vào nhóm 20 phi công suất sắc nhất của toàn bộ quân chủng
không quân Liên Xô để tập luyện, chuẩn bị cho chuyến bay vào vũ trụ.
Ngày 12/4/1961 ®· trë thµnh mèc son, niỊm tù hµo cđa khoa học Liên Xô
và thế giới: Lần đầu tiên con ngời bay vào vũ trụ. I.Ga-ga-rin đà thực hiện
thành công chuyến bay lịch sử này với 1h48 trên con tàu vũ trụ Phơng
Đông.
Do những thành tích xuất sắc của mình, I.Ga-ga-rin đà đợc Đảng và nhà
nớc Liên Xô chao tặng danh hiệu anh hùng Liên Xô, tiếp đó trở thành anh
hùng lao động Tiệp Khắc, Bun-ga-ri, Việt Nam. Năm 1963, đợc phong quân
hàm Đại tá, năm 1968 tốt nghiệp học viện kỹ thuật quân sự hàng không.

Anh là đại biểu Xô Viết tối cao khoá VI và VII, viện sĩ danh dự Viện hàn lâm
quốc tế về bay trong vũ trụ và nghiên cứu khoảng không vũ trụ. Song khác
với mọi ngời, Ga-ga-rin không bị choáng ngập trong vinh quang. ở mọi nơi
trên đất nớc Liên Xô và trên thế giới những nơi anh từng đến, anh luôn
tiếp xúc với mọi ngời bằng thái độ thân thiện và nụ cời tơi tắn trên môi.
Ngày 27/3/1968, trong một chuyến bay tập, I.Ga-ga-rin đà hi sinh vì tai
nạn máy bay. Năm tháng đà trôi qua và dù thời thế đà đổi thay, song nhân
loại vẫn nhớ về anh, nhớ nụ cời rất con ngời và câu nói của anh: trời, trái
đất mới xanh làm sao! đà đi vào lịch sử.
Từ năm 1973, cứ vào tháng 3 hàng năm, ngời ta lại tổ chức những cuộc
hội thảo, những buổi liên hoan văn nghệ, thi đấu thể thao để kỷ niệm ngày
sinh của Ga-ga-rin. Còn ngay tại ngôi làng anh đà sinh ra, ngời ta tiến
hành nghi lễ uống nớc từ chính cái giếng trong vờn nhà Ga-ga-rin thủa xa.
(Theo: Truyền hình Việt Nam, số 36+37 năm 2004)
Phm Th Thu Hoa su tm t TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Bài 2 Liên Xô và các nớc đông âu
từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90
của thế kỉ xx
1. Cuộc biểu tình đòi li khai và ®éc lËp ë LÝt- va
-Néi dung
Lit- va lµ mét níc nằm ở đông bắc Châu Âu, ven biển Ban Tích một
vùng đồng bằng thấp với các hồ xen kẽ, có diện tích 65 301km 2 và dân số 3
620 756 ngời ( số kiệu thống kê năm 2001 ).
Trớc đây ngời Lit va đà có lịc sử của riêng mình, đất nớc đợc thống nhất

vào năm 1250. Năm 1795, họ bị sát nhập vào nớc Nga sa hoàng. Theo Hiệp ớc không xâm lợc lẫn nhau năm 1939 kí kết giữa Hít- le và Xta- lin, Lit- va
đợc sát nhập vào Liên Xô. Năm 1940, Lít- va trở thành một nớc cộng hoà của
Liên bang Xô Viết.
Năm 1988, cùng với cuộc khủng hoảng và dần dần đi đến tan rà của Liên
Xô thì những ngời theo đờng lối của dân tộc chủ nghĩa Lít- va tiến hành hoạt
động công khai. Tháng 4-1990, cùng với hai nớc vùng biển Ban Tích là Latvi- a và E-xtô-ni-a, Đảng Cộng Sản Lít- va tuyên bố rút ra khỏi Đảng Cộng
Sản Liên Xô và đòi độc lập. Sau cuộc chính biến thang8-1991 không
thành,Liên Xô đà công nhận nền độc lập của Lít- va.
Bức ảnh trong SGK chụp đoàn ngời tham gia cuộc biểu tình của ngời dân
Lí- va, có cả ngời lớn, trẻ em, đàn ông, đàn bà. Họ mang theo biểu ngữ, cờ và
bản đồ. Họ đòi tách khỏi Liên Xô để trở thành một nớc độc lập. Ước muốn đòi
độc lập của họ đợc thể hiện trong bức tranh mà họ mang theo khi đi biểu
tình. Cụm từ viết tắt CCCP nghĩa là Liên Xô, hình chiến kéo cắt đôi làm
hai phần: một phần có chữ CCCP biểu thị cho việc tách khỏi Liên bang Xô
Viết để thành lập một nhà nớc riêng. Đó la Lít- va.
Bức ảnh cũng diễn tả lại không khí tham gia biểu tình của ngời Lít- va
đòi độc lập trong bối cảnh chung lúc bấy giờ ở Liên Xô, góp phần thúc đẩy
nhanh chóng sự tan rà của đất nớc sau gần 70 năm tồn tại của Liên bang
cộng hoà xà hội chủ nghĩa Xô Viết.
Phơng pháp sử dụng
Đây là bức ảnh chụp về một cuộc biểu tình đòi độc lập của nhân dân Líva muốn tách khỏi Liên bang Xô Viết 1991. GV sử dụng bức ảnh này để dậy
Phm Th Thu Hoa su tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

muc I sự khủng hoảng và tan rà của Liên bang Xô Viết (từ nửa sau những
năm 70 đến những năm 90 của thế kỉ XX).

GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu hỏi gợi mở:
-

Những ngời dân Lít- va trong bức ảnh đang làm gì ?

-

Nét mặt của họ nh thế nào?

Bức ảnh cho chúng ta biết thông tin gì về đất nớc Liên Xô
trong những năm 90 của thế kỉ XX ?
-

Tại sao lại có cuộc biểu tình này ?

Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV có thể yêu cầu một HS đứng lên nhận xét
về cuộc biểu tình đòi độc lập của nhân dân Lít- va, sau đó GV kết luận.
2. Lợc đồ các nớc SNG
Nội dung
Sau cuộc đảo chính ngày 9-8-1991m tình hình Liên Xô trở nên hết sức
nghiêm trọng: Uỷ ban trung ơng Đảng bị giải tán, Đảng cộng sản Liên Xô bị
đình chỉ hoạt động,nhiều nớc cộng hoà tuyên bố tách khỏi liên bangNhà
nớc Kiên bang Xô Viết nhà nớc liên minh của nhiều quốc gia,dân tộc trớc
đây đà đứng trên bờ vực của sự sụp đổ hoàn toàn.
Ngày8-12-1991, các tổng thống ba nớc Nga, U- crai- na, Bê- nô- rút ra
tuyênbố chung: liên bang Xô Viết không còn tồn tại nữa và quyết định thành
lập một hình thức liên minh mới gọi là cộng đồng các quốc gia độc lập ( viết
tắt là SNG ). Ngay sau đó, tám nớc cộng hoà nữa cũng tuyên bố tham gia
SNG.
Ngày 21-11-1991, tại thủ đô An- ma A- ta ( Cadắc- xtan ), 11 nớc cộng

hoà đà kí kết hiệp định giải tán liên bang Xô Viết và chính thức thành lập
cộng đồng các quốc gia độc lập. Danh sách 11 nớc thành viên của SNG tách
khỏi liên bang Xô Viết năm 1991 gồm có:
Liên bang Nga: diên tích 17 057 400 km 2;d©n sè 150 triƯu ngêi; thđ đô là
Mát- xcơ- va.
Cộng hoà U- crai- na: diện tích 603 700 km 2; d©n sè 52 triƯu ngêi; thđ đô
là Ki- ép.
Cộng hoà Bê- lô- rút- xi- a: diện tích 207 600 km 2;dân số 10,5 triệu ngời;
thủ đô là Min- xcơ.
Cộng hoà U- dơ- bê- ki- xtan: diện tÝch 447 440 km 2; d©n sè 19,5 triƯu
ngêi; thđ đô là Ta- sken.
Phm Th Thu Hoa su tm t TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Cộng hoà Ca- dắc- xtan:diện tích 2 717 300 km2; dân số 17 triệu ngời; thủ
đô là An- ma A- ta.
Céng hoµ A- dÐc- bai- gian: diƯn tÝch 86 600 km 2; dân số 7 triệu ngời; thủ
đô là Ba- cu.
Cộng hoà Ac- mê- ni- a: diện tích 29 800 km 2; dân số 3,5 triệu ngời; thủ
đô là Ê- rê- van.
Cộng hoà Môn- đô- va: diện tích 33 700 km 2; dân số 4,2 triệu ngời; thủ
đô là Ki- si- nhốp.
Cộng hoà Tát- gi- ki- xtan: diện tích 143 100 km 2; dân số 5 triệu ngời;
thủ đô là Đu- san- be.
Cộng hoà C- rơ- g- xtan: diện tÝch 143 100 km 2; d©n sè 4,2 triƯu ngêi; thủ
đô là Phrun- de.

Cộng hoà Tuốc- mê- ni- xtan:diện tích 448 100 km 2; dân số 3,5 triệu ngời;
thủ đô là A- sơ- kha- bát.
Riêng ba nớc vùng biển Ban Tích (Lít- va, Lát- vi- a và E- xtô- li- a) đÃ
tuyên vố độc lập từ nửa đầu năm 1990.
Với việc 11nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết, chế độ xà hội chủ
nghĩa ở Liên Xô đà không thể tồn tại đợc nữa. Và trong buổi tối giá lạnh
ngày 25-12-1991, sau lời tuyên bố từ chức của tổng thống Liên Xô M.Góocba- chốp, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cren- li đà hạ xuống, đánh dâusự
sụp ®ỉ cđa chÕ ®é x· héi chđ nghÜa vµ tan vỡ của liên bang cộng hoà xà hội
chủ nghĩa Xô Viết sau gần 70 năm tồn tại.
Phơng pháp sử dụng
Đây là lợc đồ 11nớc trong cộng đồng các quốc gia độc lập ( SNG ) tuyên bố
độc lập, tách ra khỏi liên bang cộng hoà xà hội Xô Viết năm 1991. GV sử
dụng lợc đồ nàyđể dạy mục I- Sự khủng hoảng và tan rà của liên bang Xô
Viết.
Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn bộ lợc đồ, giới
thiệu với HS các kí hiệu trên lợc đồ (vùng các nứơc SNG, các nớc cộng hoà Xô
Viết của Liên Xô không thuộc SNG). GV có thể gợi mở bằng một số câu hỏi
sau:
Sau cuộc đảo chính ngày 19-8-1991, tình hình Liên Xô nh
thế nào ?
Viết ?

Vì sao 11 nớc SNG đòi độc lập, tách ra khỏi liên bang Xô

Phm Th Thu Hoa su tm t TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009


- Việc 11 nớc SNG tách ra khỏi liên bang Xô Viết để lại hậu quả nghiêm
trọng nh thế nào ?
Sau khi đặt câu hỏi cho HS trả lời GV tiến hành khai thác nội dung
của kênh hình, kết hợp với trình bầy kiến thức của mục I để các em hiểu bài.
Cuối cùng GV có thể gọi HS lên bảng chỉ trên lợc đồ 11 nớc SNG để các bạn
cùng theo dõi.
3. Cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-chốp thất bại và sự
giải thể Liên Xô:
Ngày 18/8/1992, tổng thống Goóc-ba-chốp đang nghỉ ngơi tại một thị
trấn nhỏ xinh đẹp ở miền nam Liên Xô, định ngày hôm sau sẽ trở về thủ đô
Mat-xcơ-va để chủ trì một cuộc họp quan trọng. Chiều hôm đó, tại biệt thự
của tổng thống kéo đến mấy vị khách không mời. Đó là Brê-kha-nốp, Cục trởng cục bảo vệ, Phun-kin, Chủ nhiệm văn phòng tổng thống và Va-len-nicốp, Tổng t lệnh lục quân. Các vị khách nói với Goóc-ba-chốp: Tha ngài
tổng thống, ngày mai ngài không thể về thủ đô đợc, ngài phải trao lại quyền
hành ngay lập tức!. Goóc-ba-chốp không nói gì. cũng chẳng đợi Goóc-bachốp trả lời, Brê-kha-nốp ra lệnh gọi một đơn vị đang đợi ở bên ngoài: cắt
đứt mọi liên hệ giữa biệt thự tổng thống với bên ngoài.
Đêm 18 rạng sáng 19/8/1991, uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp đợc
thành lập. Thành phần của uỷ ban gồm có: phó tổng thống Liên Xô G.I-Ana-ép, Thủ tớng Páp-lốp, Bộ trởng quốc phòng B.I-a-dốp, Bộ trởng nội vụ
B.Pu-gô và một số nhân vật khác.
Uỷ ban nhà nớc về tình trạng khẩn cấp (gọi tắt là uỷ ban khẩn cấp) ban
bố tình trạng khẩn cấp trong cả nớc; thay đổi cơ cấu chính quyền, đình chỉ
hoạt động các đảng phái, cấm mít tinh và biểu tình, kiểm soát các phơng
tiện thông tin đại chúng. Quân đội tiến vào thủ đô Mát-xcơ-va.
Dân chúng nhìn chung không có phản ứng. Các nhà máy, xí nghiệp, hầm
mỏ, công xởng, cơ quan, giao thông vận tải vẫn tiếp tục hoạt động. ở nông
thôn việc thu hoạch mùa màng vẫn đợc tiến hành. Chỉ ở Mát-xcơ-va và một
số thành phố lớn khác của Nga, Tổng thống Nga En-xin tập hợp đợc hàng
ngàn ngời đồng tình phản đối, dựng trớng ngại vật trớc toà nhà Xô viết tối
cao của Nga. Uỷ ban khẩn cấp ban bố lệnh giới nghiêm ở Mát-xcơ-va.
Ngày 21/8, B.En-xin dần dần ổn định đợc tình thế, tình hình phát triển

theo chiều hớng có lợi cho En-xin. Những ngời lÃnh đạo nhà nớc Liên Xô
ủng hộ Uỷ ban khẩn cấp lần lợt thay đổi lập trờng, nội bộ phe đảo chính
tan rÃ. Đoàn chủ tịch Xô viết tối cao Liên Xô tuyên bố việc gạt bỏ Tổng
thống và trao quyền cho phó tổng thống là không hợp pháp. Viện công tố
Liên Xô khởi tố điều tra các thành viên uỷ ban khÈn cÊp. B.En-xin tuyªn bè
Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

tại kỳ họp đặc biệt của Xô viết tối cao Liên Bang Nga sẽ đảm nhận quyền
lÃnh đạo các lực lợng vũ trang đóng trên lÃnh thổ Liên bang nga. En-xin
còn đa ra một thông điệp cuối cùng gửi G.Da-na-ép, lệnh cho ông ta thả
M.Goóc-ba-chốp.
9 giờ tối ngày 21/8, M. Goóc-ba-chốp đợc trả lại tự do. 2 giờ sáng ngày
22/8, dới bầu trời u ám, M. Goóc-ba-chốp lên chuyên cơ bay về Mát-xcơ-va.
Đến Mát-xcơ-va, ông ta lao ngay đến đài truyền hình phát biểu trớc ống
kính camera để chấn an d luận, ổn định tình hình và tuyên bố bắt đầu thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình. Ngày 23/8, Tổng thống M. Goóc-ba-chốp
tuyên bố bÃi miễn toàn bộ nội các Liên Xô.
Ngày 24/8, M. Goóc-ba-chốp tuyên bố thôi giữ chức Tổng bí th Ban chấp
hành trung ơng Đảng cộng sản Liên Xô và yêu cầu Ban chấp hành trung ơng
Đảng cộng sản Liên Xô tự giải tán.
Sau sự kiện 19/8/1991 (cuộc đảo chính lật đổ tổng thống Goóc-ba-chốp)
cha đầy 4 tháng, 12 nớc cộng hoà còn lại, chỉ trừ có Liên bang nga, đà lần lợt
tuyên bố độc lập. Liên bang nga dĩ nhiên không cần phải làm chuyện đó nữa.
Đến cuối năm 1991, Liên bang Xô viết (Liên Xô) gồm 15 nớc cộng hoà thực tế
đà không còn tồn tại.

Ngay 8/12/1991, tại Nin-xcơ (thủ đô của cộng hoà B-nô-rút-xi-a), các nhà
lÃnh đạo 3 nớc cộng hoà B-nô-rút-xi-a, úc-rai-na và Liên bang nga đÃ
tuyên bố chấm dứt sự tồn tại của liên bang cộng hoà xà hội chủ nghĩa Xô
viết (Liên Xô) và thành lập cộng đồng các qc gia ®éc lËp (SND).
Sù ra ®êi cđa céng ®ång các quốc gia độc lập làm cho liên bang cộng hoà
xà hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô) thực tế không còn tồn tại nữa. Ngày
25/12/1991, M. Goóc-ba-chốp phải tuyên bố từ chức tổng thống. Lá cờ đỏ búa
liềm của Liên Xô bị hạ xuống khỏi ngọn tháp của điện K-rem-li. Liên bang
cộng hoà xà hội chủ nghĩa Xô viết đà chấm dứt sự tồn tại.
(Theo: Đặng Đức An. Những mẩu chuyện lịch sử thế giới
Nhà xb Giáo Dục, 2004 và SGK lịch sử Nga
(Bản tiếng Nga). NXB Khai sáng, M. 2002)
4. Goóc-ba-chốp Nghịch lý và mâu thuẫn
Đa số ngời Nga không thích ông nhng với phơng tây, ông là một anh
hùng. Cùng với cuộc cải tổ đầy tranh cÃi đợc ông đa ra 20 năm trớc, cựu
Tổng bí th Đảng cộng sản Liên Xô Goóc-ba-chốp một mặt đợc ca ngợi là đÃ
thổi một nàn gió mới vào nớc Nga, xua tan chiến tranh lạnh nhng mặt khác
Phm Th Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

cũng đợc trì trích là góp phần làm tan vỡ liên bang Xô viết và đẩy hàng
triệu ngời Nga vào cảnh nghèo khổ.
Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên cầm quyền và phá tan bầu không khí chính
trị tĩnh nặng ở Liên bang Xô viết. Trong những quán trà, xung quanh nhà
thờ, tại các khu buôn bán, ngời dân dự đoán một điềm lạ đến với nớc Nga
bởi Goóc-ba-chốp đợc chúa trời định cho một cái bớt trên trán. Quả thật, con

ngời nổi tiếng với những hành động cấp tiến này đà mang đến cho đất nớc
Xô viết một cơn lốc thay đổi và cả những bí ẩn bởi cho đến giờ ng êi ta vÉn
cßn tiÕp tơc tranh c·i con nèc đó là sấu hay tốt.
Ưu tiên chính trong cuộc cải tổ (tái cơ cấu) của ông Goóc-ba-chốp là giảm
vai trò tập trung quyền lực nhà nớc. ông muốn biến nền kinh tế kế hoạch
thành nền kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp đợc tự do làm ăn, không đợc
nhận trợ cấp từ nhà nớc nữa nên sẽ phải tự tìm cách làm ăn có lÃi. Cùng với
việc tự do hoá nền kinh tế là tự do hoá hệ thống chính trị, tự do tôn giáo, tổ
chức bầu cử tự do và xoá bỏ những quy định kiểm soát ngặt nghèo.
Đây là những thay đổi quá lớn ở một đất nớc trớc nay vẫn vận hành theo
một cơ chế bao cấp của nhà nớc. Tất nhiên, những bớc đi này đầy táo bạo và
là một đòi hỏi thiết yếu đối với đất nớc Xô viết. Tuy nhiên, theo các nhà phân
tích, vấn đề là ở chỗ ông đà tiến hành những bớc thay đổi quá cấp tiến, quá
vội vàng trong khi cả đất nớc Xô viết vốn trì trệ, vẫn cha đợc chuẩn bị gì cho
những thay đổi đó. Nghịch lý trong đờng lối cải cách của Goóc-ba-chốp là ở
chỗ ông tiến quá nhanh và những kế hoạch đó tham vọng tới mức nó đe doạ
tới cuộc sống, miếng cơm manh áo của tất cả mọi ngời dân. Ngời công nhân
phải lµm viƯc cËt lùc nhng cã thĨ mÊt viƯc bÊt cứ lúc nào, các ông chủ cũng
có thể bị bỏ phiếu bất tín nhiệm mà mất việc, các văn phòng Bộ, ngành có
thể bị đóng cửa bất cứ lúc nào. Để làm đợc cuộc cải cách đó, ngời dân thờng
Xô viết sẽ phải trả những cái giá rất lớn mà họ không thể nhìn thấy lợi ích
nào trớc mắt. Nói đúng hơn, ông Goóc-ba-chốp cũng không có đủ thời gian
để gặt hái đợc những thành quả từ những cải cách của mình. Bởi vậy mà
công cuộc cải tổ của ông đà nhận đợc sự ủng hộ rộng rÃi đà không nhận đợc
sự ủng hộ rộng rÃi của ngời dân Liên Xô trong khi bất cứ một cuộc cách
mạng nào cũng cần đến quần chúng.
XÃ hội xô viết bớc vào cơn lốc thay đổi, đột nhiên những ngời dân lâu nay
sống dựa vào vòng tay nâng đỡ của nhà nớc đợc nền kinh tế tụt dốc, hàng
triệu ngời Xô viết mất việc làm, trở nên nghèo khổ và cùng với tự do về chính
trị, điều đó báo tớc sự sụp đổ của Liên bang xô viết. Khi Goóc-ba-chốp còn đơng quyền, tham nhịng vÉn tån t¹i nhng sau khi Gỗc-ba-chèp ra đi năm

1991, tham nhũng lại bùng phát với sức sống mớ. Nghèo là chuyện bình thờng với thời Goóc-ba-chốp nhng sau khi ông mất chức, nó lên tới mức đói. Díi thêi Gỗc-ba-chèp, hƯ thèng bao cÊp ®· chãi bc cc sèng cđa nhiỊu ngPhạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gởi 12/2009

êi d©n nhng cïng víi sù “nghØ hu” cđa Goóc-ba-chốp, hàng triệu ngời mất tài
sản, mất mái nhà che thân, phải đi lang bạt và trở lên giận giữ. Mặt khác,
chính sách này lại làm giàu cho một số nhân vật, khiến của cải của nớc Nga
đổ hết vào tay một vài chùm tài phiệt.
Hậu quả của chính sách này vẫn còn đến tận ngày nay, khi mà một cuộc
điều tra mới đây về cải tổ cho thấy, 56% ngời Nga cho rằng cải tổ của ông
Goóc-ba-chốp chủ yếu là mang lại kết quả tiêu cực, trong khi chỉ có 22% ủng
hộ. Cũng cuộc điều tra này cho thấy 48% ngời Nga muốn đất nớc tốt hơn là
giữ lại hệ thống trớc năm 1985 và 36% nghĩ rằng đất nớc vẫn lên duy trì là
một cờng quốc Xô viết mà không cần phải thay đổi gì hết.
Tuy nhiên, những ngời ủng hộ ông Goóc-ba-chốp cho rằng ông đà đặt
điểm mở đầu cho một nền dân chủ mới ở Nga. Đó là một luồng không khí tự
do sau những năm tháng trì trệ. Về mặt quốc tế, cải tổ đà giúp cho Liên
bang Xô viết thoát khỏi thế cô lập trên thế giới. Ông Goóc-ba-chốp đà từng
ngồi hàng giờ với bà Đầm Thép của nớc Anh Mác-ga-rít Thát-chơ để tranh
cÃi về sức mạnh của thị trờng tự do với chủ nghĩa Mác. Và ông cũng đàm
đạo nhiều với Tổng thống Mỹ Ri-gân và sau đó tại cuộc gặp thợng đỉnh
tháng 12/1989 ở Man-ta, Bu-xơ-cha và Goóc-ba-chốp đà cùng tuyên bố
chiến tranh lạnh đà kết thúc.
Sau khi ông từ chức, cái tên Goóc-ba-chốp đà trở lên quen thuộc vơí tầng
lớp thanh niên, nàn sóng tự do, cải cách của ông đà đợc đa thành những
biểu tợng trang trí phi chính trị, làm cảm hứng cho những điệu nhảy, những
bài hát ở Nga. Thậm chí, mốt thời thợng của thanh niên lúc bấy giờ còn là đa

những câu nói của ông vào trong các bài hát.
Nh các nhà phân tích bây giờ đánh giá, Goóc-ba-chốp đà không thiếu
những sai lầm, nhng cuộc cải cách của ông rốt cuộc cũng sẽ là điều tất yếu ở
Liên Xô. Rất nhiều những di sản tiêu cực bắt đầu từ những năm 1990 đến
bây giờ vẫn còn tiếp tục. Xong công cuộc cải tổ đà tạo ra một bớc ngoặt quan
trọng trong lịch sử xô viết, dù rằng bớc ngoặt vẫn đợc đánh giá là còn giang
dở cho đến tận ngày nay.
Bài 3. Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và
sự tan rà của hệ thống thuộc địa
1. Những nét lớn Địa lí, lịch sử xà hội châu phi
Với diện tích hơn 30 triệu km 2, là châu lục lớn thứ ba trên thế giới, sau
châu á và châu Mĩ, châu Phi có nguồn tài nguyên vô cùng phong phú và
nhiều nông s¶n quý.

Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Phần lớn châu Phi có khí hậu nóng, khô, Hoang mạc Xa-ha-ra là hoang
mạc lớn nhất thế giới. Dân c đa phần thuộc chủng tộc Nê-gro-ít, có nớc da
nâu sẫm.Đầu thế kỉ XX. Hầu hết các quốc gia ở châu lục này vẫn là thuộc
địa của các nớc đế quốc. Cho đến giữa thế kỉ XX, cuộc chiến tranh vì độc lập
dân tộc của các nớc châu Phi mới giành đợc thắng lợi.
Sau khi thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, các nớc châu
Phi bắt tay ngày vào công cuộc xây dựng đất nớc, phát triển kinh tế xà hội.
Đây là cuộc đấu tranh cực kì gian khổ và lâu dài vì các nớc này có nền tảng
kinh tế và cơ sở xà hội lạc hậu hơn nhiều so với các nơi khác trên thế

giới.Hơn nữa, các nớc này đợc thành lập trong khuôn khổ thuộc địa cũ, trớc
đây vốn đợc phân chia theo sức mạnh và sự thoả hiệp giữa các nớc đế quốc
chứ không có đờng biên giới tự nhiên và phân bố dân c theo sắc tộc. Vì thế,
tình trạng xung đột sắc tộc là khó tránh khỏi.
Sau một thời gian nỗ lực ổn định chính trị và phát triển kinh tế, các nớc
châu Phi đà đạt đợc những thành tựu đáng kể.Tuy nhiên, những thành tựu
ban đầu cha đủ dể thay đổi một cách căn bản tình trạng kinh tế nghèo nàn,
lạc hậu và lệ thuộc nặng nề của các nớc ở châu Phi.Sự bùng nổ của dân số,
sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thế giới cũng gây nên sự bất lợi cho
châu Phi, giá nguyên liệu, nhiên liệu và nhân công rẻ. Châu Phi đà nghèo
lại càng nghèo thêm. Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu càng làm cho nhiều
nớc châu Phi khủng hoảng cả về chính trị lẫn kinh tế.
Cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, châu Phi trở
thành lục địa của sự hỗn loạn. Riêng năm 1993 đà xảy ra 13 cuộc chiến
tranh làm hàng vạn ngời thiệt mạng, hàng triệu ngời phải rời quê hơng để
chạy nạn, tạo ra những dòng ngời tị nạn lớn cha từng có. Từ đầu năm 1994
đến nay, lục địa này lại bị rung chuyển bởi những cuộc chiến tranh huynh đệ
tơng tàn. Ngời t ớc tính ở châu Phi có gần 1000 dân tộc và bộ tộc khác nhau.
Tình trạng đói nghèo và chậm phát triển càng làm cho mâu thuẫn sắc tộc
thêm trầm trọng. Cho đến nay, những cuộc nội chiến và lổi loạn đang xảy ra
ít nhất là ở 20 nớc châ Phi, trong đó bi thảm nhất là cuộc chiến ở Ru-an-đa.
Chiến tranh, xung đột càng làmbi đát thêm tình hình kinh tế xà hội
của lục địa nghèo nhất thế giới này. Chỉ trong vòng 10 năm , tỉ trọng của
châu Phi trong tổng giá trị buôn bán thế giới từ 4,9% năm1980 xuống còn
2,4% năm 1990
Trong khi đó, số nợ tăng từ 92 tỉ USD đầu thập niên 80 của thế kỉ XX lên
300 tỉ USD đầu thập niên 90 của thế kỉ XX.
Số lơng thực bình quân đầu ngời ngày một giảm mạnh. Vào đầu những
năm 60 (thế kỉ XX), châuPhi còn d thừa lơng thực để xuất khẩu, thì hiện nay
2/3 số nớc của lục địa này không đủ ăn. Nghiêm trọng nhất là Xu-đăng, ÊPhm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG



HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

ti-ô-pi-a. Mô-dăm-bích, Xô-ma-li, Buốc-ki-na Pha-xô, Ni-giê Nguyên
nhân chính của nạn đói là khủng hoảng kinh tế hạn hán, chiến tranh liên
miên và bùng nổ dân số.
Dân số châu Phi tăng với tỉ lệ cao nhất thế giới: 2,9%-3%, Châu Phi cũng
là lục địa có tỉ lệ ngời mù chữ cao nhất thế giới, Năm 1988, theo thống kê, số
ngời mï ch÷ ë tõng níc chiÕm tØ lƯ nh sau: Ghi-nê: 70%;Mô-ri-ta-ni:69%;
Xê-nê-gan: 68%;Ma-rốc: 64%; Li-bê-ri-a: 63%; Cộng hoà Nam Phi: 50%...
Châu phi còn đợc gọi là lục địa của bệnh AIDS” sè ngêi m¾c bƯnh chiÕm
tØ lƯ cao nhÊt thÕ giới.
Cho đến nay, tình trạng khó khăn của châu Phi vẫn cha đợc khắc phục,
mặc dù các nớc châu Phi đang có những lỗ lực nhằm tìm ra chiến lợc phát
triển cho các nớc.
Cộng đồng quốc tế thực sự quan tâm và giúp đỡ các quốc gia ở lục địa
này. Tuy nhiên, tình hình châu Phi vẫn cha có những cải thiện cản bản.
(Theo:Nguyễn Anh Thái (Chủ biên),
Lịch sử quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc
á-Phi-Mĩ La Tinh, NXB Giáo Dục, 1998, tr.85-86)
2. Chế độ A-pác-thai ở Nam phi
Chủ nghĩa A-pác-thai là chủ nghĩa phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn
bạo, đợc thực hiện tại Nam Phí. Từ A-pác-thai (Apartheid) là ghép hai từ
tiếng Hà Lan nói ở Châu Phi: Apart là tách biệt, và heid là chủng tộc.
Những ngời theo chủ nghĩa A-pác-thai lập luận rằng ngời da trắng và ngời
da đen không thể bình đẳng đợc, phải sống tách biệt nhau và chỉ có sự tách
biệt theo màu da thì mới có thể đảm bảo đợc sự phát triển của chúng tộc và

quốc gia.
Đạo luật đầu tiên về chủ nghĩa A-pác-thai đợc ban hành ở Nam Phi vào
năm 1913 và tăng cờng mạnh mẽ từ năm 1948, khi chính quyền này vẫn lấy
chủ nghĩa A-pác-thai làm quốc sách của họ. Ngời da trắng (Chủ yếu là ngời
Hà Lan, Anh) chỉ chiếm 1/5 dân số, nhng họ nắm trong tay 87% đất đai
trồng trọt, 75% tổng số thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng,
giao thông vận tải Chính quyền da trắng ở Nam Phi còn gọi là chính
quyền Prê-tô-ri-a Prê-tô-ri-a là thủ đô của nớc cộng hoà Nam Phi) ban
hành hơn 70 đạo luật phân biệt chủng tộc nh Luật cách li chủng tộc, Luật
trị an công cộng, Luật giao thông, Luật giấy thông hànhtheo đó,
những ngời da đen và da màu (70% dân c là ngời da đen, 9% là ngời lai, còn
Phm Th Thu Hoa su tm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

lại là ngời ấn Độ và các Kiều dân khác phải sống trong những khu riêng
biệt, chữa bệnh ở những bệnh viện riêng, đi học ở những trờng học riêng và
đặc biệt họ bị xét xử theo những luật pháp riêng. Trong lao động, ngời da
đen và da màu phải làm những công việc nặng nhọc, bẩn thỉu. Trong khi đó
lơng của họ chỉ bằng 1/10 lơng của công nhângời dân da trắng nếu làm việc ở
các đồn điền, hoặc 1/7 nếu làm việc ở các xí nghiệp, hầm mỏ và không đợc hởng một chút quyền từ do dân chủ nào.
Năm 1912, một tổ chức chính trị của ngời da đen ở Nam Phi đà đợc
thành lập, gọi là đại hội dân tộc Phi (ANC). Mục tiêu chủ yếu của đại hội là
đấu tranh thủ tiêu chế độ phân biệt chủng tộc A-pác-thai, xây dựng một xÃ
hội dân chủ, bình đẳng. Từ những năm 50 của thế kỉ XX, phong trào đấu
tranh phản đối chế độ phân biệt chủng tộc của nhân dân da đen Nam Phi đÃ
phát triển mạnh mẽ. Năm 1961 ANC thành lập tổ chức vũ trang lấy tên là

ngọn gió dân tộc, phát động chiến tranh du kích trên toàn bộ lÃnh thổ
Nam Phi. Nen-xơn man-đê-na Luật s ngời da đen, là một trong những lÃnh
tụ của tổ chức ANC. Đợc trả tự do sau 27 năm bị giam cầm, năm 1990, lúc
này ông đà 72 tuổi, lại lao ngay vào cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa Apác-thai mạnh mẽ hơn. Nhiệm vụ đầu tiên của ông là tập hợp lực lợng của
ANC trong và ngoài nớc.
Đầu tháng 4 năm 1990, Nen-xơn Man-đê-na dẫn đầu phái đoàn ANC
tiến hành đàm phán với chính phủ Nam Phi. Ngày 17/6/1991, quốc hội Nam
Phi đà phê chuẩn đạo luật huỷ bỏ xác lệnh phân biệt chủng tộc. Về mặt
pháp lí, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc A-pác-thai ở Nam Phi đà bị xoá bỏ.
Ngày 27/4/1994, một cuộc tổng tuyển cử bầu tổng thống đầu tiên ở Nam Phi
đà đợc tiến hành. Sau khi giành đợc đa số phiếu, Nen-xơn Man-đê-a, ngời
da đen đầu tiên trong lịch sử Nam Phi nhận chức Tổng thống. Chủ nghĩa Apác-thai trên thực tế đà chấm dứt.
3. Năm châu phi
Sau chiến tranh thế giới thứ II, châu Phi trở thành trung tâm của phong
trào giải phóng dân tộc thế giới, một lục địa mới chỗi dậy trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc thực dân.
Quá trình phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Phi đà chải qua các giai đoạn sau:
- Từ năm 1945 1954, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ sớm nhất ở
Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính, sĩ
quan ai cập (tháng 7/1952), lật đổ nền thống trị thực dan Anh và vơng triệu
Pha-rúc, thành lập nớc cộng hoà Ai Cập.
Phm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

- Từ năm 1954 1960, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh

mẽ ở Bắc Phi, Tây Phi, Châu Phi Xích đạo. nhiều nớc Bắc phi và Tây phi đÃ
gình đợc độc lập.
- Từ năm 1960-1975, phong trào giải phóng dân tộc ngày càng dâng cao.
Năm 1960, đợc gọi là năm Châu Phi, vì trong năm này 17 quốc gia
châu Phi đà giành đợc độc lập, trong đó có 8 quốc gia cùng giành đợc độc lập
trong tháng 8, đó là:
- Đa-hô-mây (Bê-nanh) giành độc lập ngày 1/8 víi d©n sè 1,7 triƯu ngêi,
diƯn tÝch 112622km2.
- Céng hoà Ni-giê giành độc lập ngày 3/8, với dân số 2,5 triệu ngừơi, diện
tích 1267000km2.
- Cộng hoà Thợng Vôn-ta (Buóoc ki-na Pha-xô) giành độc lập ngày 5/8
với 3,3 triệu ngời, diện tích 247200km2.
- Bờ biển Ngà (Cốt-đi-voa) giành độc lËp ngµy 7/8 víi 2,5 triƯu ngêi, diƯn
tÝch 322464km2.
- Céng hoà Trung Phi giành độc lập ngày 13/8 với 1,1 triệu ngời, diện tích
622984km2.
- Cộng hoà Sát giành độc lập ngµy 11/8 víi 2,5 triƯu ngêi, diƯn tÝch
1284000km2.
- Céng hoµ Công Gô giành độc lập ngày 15/8 với 700 nghìn ngời, diện tích
34342000km2.
- Cộng hoà Ga bông với 7 triệu ngời, diện tích 267667km2.
Từ năm 1975 cho đến nay, là giai đoạn hoàn thành cuộc đấu tranh đánh
đổ ách thống trị thực dân cũ, phát triển kinh tế, văn hoá, xoá bỏ lạc hậu rốt
nát của các nớc Châu Phi. Sự kiện quan trọng trong giai đoạn này là sự thủ
tiêu chế độ phân biệt chủng tộc ở Rô-đê-di-a, thành lập nớc cộng hoà Dimba-bu-ê (1980) thành lập nớc cộng hoà Nam-mi-bi-a (tháng 3 năm1991) và
thắng lợi của Đại héi d©n téc ë Nam Phi (1994).
4. NiỊm hi väng mới cho Su đăng
Cuối cùng thì cuộc xung đột dài nhất trong lịch sử châu Phi cũng có lối
thát với việc kí kết hiệp định hoà bình toàn diện giữa Chính phủ và Phong
trào giải phóng nhân dân Su - đăng (SPLM). Hiệp định hoà bình vừa đợc kí

kết đà chấm dứt 21 năm nội chiến khiến khoảng 2 triệu ngời thiệt mạng,
chủ yếu do nạn đói và bệnh tật, 4 triệu ngời bị mất nhà ở và khoảng 500.000
Phm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

ngời phải chạy sang các nớc láng giềng.Theo bản hiệp định trên, Quốc hội
Su-đăng và SPLM sẽ lập một Chính phủ Liên minh lâm thời, phân chia
quyền lực, chia sử các nguồn lợi dầu mỏ và sáp nhập các lực lợng vũ trang.
Sau thời kì quá độ kéo dài 6 năm, ngời dân Su-đăng ở khu vực miền Nam có
thể tiến hành trng cầu dân ý về việc thành lập một nhà nớc độc lập.
Theo nhiều nhà phân tích, bản hiệp định hoà bình kết quả của hai năm
đàm phán giữa Chính phủ và lực lợng nổi dậy, rất có thể sẽ mở ra lộ trình
cho toàn bộ cuộc xung đột ở Su - đăng và bắt đầu một giai đoạn mới trong
quan hệ giữa đất nớc này với các nớc láng giềng châu Phi, châu Âu và cả Mĩ,
Lại một lần nữa, ngời ta thấy sự dàn xếp của Mĩ. Một mặt, chính quyền Busơ ủng hộ lực lợng nổi dậy ở miền Nảmtong một thời gian dài và không
ngừng gây sức ép lên Chính phủ Su - đăng trong quá trình đàm phán. Mặt
khác, Mĩ kêu gọi Chính phủ Su - đăng và quân nổi dậy SPLM phối hợp
chấm dứt cuộc khủng hoảng Đác-phu và Mĩ sẽ nâng cấp quan hệ với Suđăng một cách tích cực khi nào việc này đợc thực hiện.
Về phần mình, là nớc đà từng phản đối việc Mĩ đe doạ áp đặt lệnh trừng
phạt với Su-đăng, Nga tập trung ca ngợi cố gắng của cộng đồng quốc tế đặc
biệtlà Liên hợp quốc, Liên minh châu Phi trong việc giải quyết cuộc xung đột
tại Su-đăng. Nga cũng sẵn sàng giúp đỡ Su-đăng giữ gìn sự thống nhất và
xây dựng kinh tế. Tổng th kí Liên hợp quốc Cô-phi An-nan, ngời vừa kết
thúc chuyến thâmccs nạn nhân sóng thần trong 2 ngày tại Sri Lan-ka, cũng
bày tỏ sự phấn khởi trớc nền hoà bình đang mở ra ở Su-đăng sau khi hiệp
định đợc kí kết.

Rõ ràng, cả thế giới đang hồi hộp theo dõi diễn biến tình hình tại Suđăng với hị vọng ngời dân tại đây có thể đạt đợc một nền hoà bình thực sự.
Tuy nhiên, trớc mắt họ còn vô vàn khó khăn. Cuộc xung đột tại Su-đăng,
vốn chỉ mang tính chất sắc tộc- tôn giáo giữa hai miền Nam Bắc, tởng nh
đà đợc giải quyết bỗng chốc bùng phát dữ dội trong những năm1970 vì lí do
phát hiện đợc mỏ dầu có sản lợng khoảng 2 tỉ thùng.Liệu rằng một kịch bản
tơng tự có thể tái diễn hiệp định hoà bình quy định lợi nhuận từ dầu lửa sẽ
đợc chia đều theo tỉ lệ 50-50 cho cả hai bên Chính phủ và SPLM sau thời kì
quá độ 6 năm?
Một khó khăn nữa là tại miền Nam, mặc dù không bị áp dụng điều luật
Hồi giáo hà khắc Sa-ri-a nh ë miỊn B¾c, nhng cã rÊt nhiỊu ngêi dân bị ảnh
hởng bởi xung đột, hơn 4 triệu ngời đà rời bỏ quê hơng, đi lên phía Bắc, tập
trung tại Khắc-tum hoặc trong các trại tị nạn. Chỉ cònlại khoảng 8 triệu ngời ở lại trên mảnh đất đà bị xung đột tàn phá nặng nề. Họ sẽ phải xây dựng
lại miền Nam, một nơi thiếu hoàn toàn cơ sở vật chất hạ tầng và cả sức ngời.
Thậm chí, có những vùng không có cả điện lẫn nớc và tỉ lệ mù chữ lên đến
80%. Ngoài ra, ngời dân Su-đăng còn phải đối mặt vứi nguy cơ của một cuéc
Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

chiến tranh giành quyền lực trong nội bộ đát nớc. Có lẽ hơn luc nào hết, cộng
đồng quốc tế cần sát cánh cùng ngời dân Su-đăng để bản hiệp định hoà bình
có thể đợc thực hiện triệt để trên đấ nớc rộng lớn nhất châu Phi này.
(Theo: Báo Quốc tế, số 2, năm2005)
5.Tháng t nhiều xúc cảm
Đối với đại xứ đặc mệnh toàn quyền Cộng hoà Nam Phi tại Việt Nam.
Tiến sĩ G.pít-sô, tháng t năm nay có một ý nghĩa đặc biệt: lần đầu tiên ông
đón mừng ngày Quốc khánh Cộng hoà Nam Phi (27-6) tại Việt Nam, lại ở

trong bối cảnh Việt Nam đang từng bớc kỉ niệm ngày thống nhất đất nớc.
Ông nói: Lịch sử Nam Phi không thể hoàn chỉnh nếu nh không kể đến các
sự kiện quan trọng đà diễn ra từ tháng 4/1652, đến tháng 4/2005.Tháng t
gợi cho chúng tôi nhớ về quá khứ Ngày 6/4/1652, những ngời Hà Lan đÃ
đặt chân lên mũi Hào Vọng. Sự xuất hiện của ngời da trắng kéo theo chủ
nghĩa thực dân và chế độ phân biệt chủng tộc khét tiếng A-pác-thai đà đàn
áp dà man những ngời da đen. Ngày 10/4/1993, một kẻ nhập c đà sát hại C.
Ha-ni, một trong những lÃnh đạo của đảng Đại hội dân tộc Phi (ANC). Ngày
27/4/1994, lần đầu tiên trong lịch sử ngời dân Nam Phi đợc bầu cử một cách
tự do và dân chủ để bầu ra thể chế của mình.Cũng trong tháng t đó, đảng
Dân tộc mới, di sản của chủ nghĩa A-pác-thai chính thức giải tán và Ban
lÃnh đạo của đảng này đà gia nhập đảng ANC.
.. Tình bạn NamPhi Việt Nam ngày càng phát triển tốt đẹp kể từ khi
Việt Nam mở văn phòng Đại sứ quán tại Thủ đô Prê-tô-ri-a, nay là Tơ-soanê. Hai chính phủ đà kĩ kết những văn bản quan trọng tạo khuôn khổ cho
việc tăng cờng quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực.Kim ngạch thơng mại hai
chiều đà tăng từ 19,2 triệu USD năm 1999 lên hơn 150 triệu USD năm
2004.
Nam Phi đang trong giai đoạn cuối cùng của quá trình đoạn tuyệt với
những di sản của chủ nghĩa thuộc địa và phân biệt chủng tộc. Trớc khi
những ngời định c da trắng buộc những ngời châu Phi bản xứ phải từ bò
mảnh đất nàu, tên của thủ đô là Tơ-soa-nê, một cái tên mang ý nghĩa châu
phi thực sự. Sau đó, đợc đổi là Prê-tô-ri-a. Thú vụ ửo chỗ tên Tơ-soa-nê
nghĩa là chúng ta giống nhau hay chúng ta là một vì chúng ta cùng chung
sống.
Sau gần 300 năm tồn tại dới chế độ thuộc địa và phân biệt chủng tộc,
chúng tôi muốn phục hồi bản sắc văn hoá và di sản của mình bằng cách lấy
lại những gì đà bị mang đi. Tuy nhiên chúng tôi vẫn tôn trọng những quy
Phm Th Thu Hoa su tm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG



HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

định của Hiến chơng tự do là Nam Phi thuộc về tất cả những ngời sống ở đó,
bất kể là da trắng hay da màu
(Theo: Báo Quốc tế, tháng 4-2005)
6. Mĩ La-tinh - Lục địa bùng cháy
Mĩ La-tinh bao gồm hơn 20 nớc ở Bắc, Trung và Nam châu Mỹ, từ Mê-hicô đến ác-hen-ti-na, chịu ảnh hởng sâu sắc của văn hoá La-tinh, có diện tích
trên 20 triệu km2. Mĩ La-tinh có nhiều tài nguyên, phong phú về nông sản,
lâm sản, khoáng sản.
Năm 1492, Cô-lông-bô tìm ra châu Mỹ và cho đến năm 1500, thực dân
Tây ban nha đà xâm chiếm hầu hết vùng đất này. Trải qua nhiều năm đấu
tranh anh dũng, đến đầu thế kỷ XIX, các thuộc địa Tây Ban Nha đều giành
đợc độc lập. Nhng sau đó, thực dân Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Mĩ đà xâm lợc
và thống trị các nớc này.
Năm 1933, Tổng thống Mỹ F.Ru-dơ-ren đa ra chính sách láng giềng
thân thiện, mở đầu thời kỳ thực dân mới ở Mĩ La-tinh.
Sau chiÕn tranh thÕ giíi thø II, víi u thÕ vỊ kinh tế và quân sự, Mĩ đÃ
tìm cách biến Mĩ La-tinh thành Sân sau của mình. Mỹ gây sức ép buộc các
nớc Mĩ La-tinh chấp nhận kế hoạch Cô-lay-tơn Còn gọi là Hiến chơng
kinh tế của châu Mỹ với nội dung tự do buôn bán, tự do đầu t, tự do mở xí
nghiệp, tạo điều kiện cho t bản Mỹ xâm nhập rộng rÃi vào các nớc Mĩ Latinh.
Mỹ còn ép các nớc Mĩ La-tinh tham gia hàng loạt hiệp ớc quân sự với sự
khống chế chặt chẽ của Mĩ nh hiệp ớc phòng thủ chung tây bán cầu (1947),
Hiệp ớc quân sự tay đôi (1952), Hiệp ớc chống céng (1954)…
Do chÝnh s¸ch cđa Mü, c¸c níc MÜ La-tinh tuy hình thức là những nớc
cộng hoà độc lập, nhng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
Trong những năm sau chiến tranh, ở các nớc Mĩ La-tinh bắt đầu giấy lên
một cao trào dân chủ chống đế quốc, chống thế lực độc tài trong nớc và chống

sự phụ thuộc và các độc quyền Mĩ. Dới áp lực của quần chúng, ở một số nớc
đà phục hồi các quyền tự do dân chủ, các Đảng cộng sản đợc hoạt động hợp
pháp. Tuy nhiên, ở các nớc nh Pê-ru, Vê-nê-xu-ê-na, Cô-lôm-bi-a,Goa-têma-ma, Mỹ đà tổ chức can thiệp vũ trang hoặc tiếp tay cho các thế lực phản
động trong nớc làm đảo chính, phục hồi chế độ phản động.
Vào nửa sau những năm 50 của thế kỷ 20, cuộc đấu tranh của nhân dân
Mĩ La-tinh bớc vào giai đoạn mới. Dới sức ép của nhân dân, các chế độ quân
Phm Th Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

sự ở Pê-ru (1956), Cô-lôm-bi-a (1957), Vê-nê-xu-ê-na (1958) bị lật đổ. Toàn
bộ lục địa Mĩ La-tinh trở thành mặt trận chống đế quố và độc tài, đợc ví nh
lục địa bùng cháy.
Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân Mỹ ở Mĩ La-tinh mang một số
đặc điểm sau:
- Sự thức tỉnh của giai cấp công nhân và nông dân dẫn đến sự bùng nổ
mạnh mẽ của các cuộ đấu tranh. So với châu Phi, giai cấp công nhân Mĩ Latinh phát triển hơn về số lợng và chất lơng. Tỉ lệ giai cấp công nhân chiếm
12,2% dân c. Nhìn chung, các Đảng cộng sản đà đi đầu và lÃnh đạo cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Nông dân chiếm hơn 70% dân số, nhng trên 2/3 nông hộ không có ruộng
đất. Chính vì vậy, yêu cầu xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất lớn từ lâu đÃ
trở thành yêu cầu cấp bách của nông dân.
- Chế độ thống trị tàn khốc đà buộc nhân dân ở các nớc này phải sử dụng
đấu tranh vũ trang để giành độc lập.
- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân mới, mặt trận dân tộc
thống nhất đợc hình thành và phát triển ở hầu hết các nớc. ở một số nớc, mặt
trận đà giành đợc thắng lợi trong các cuộc tổng tuyển cử, dẫn đến việc thành

lập các chính phủ mặt trận nhân dân nh Goa-tê-ma-ma, ác-hen-ti-na
- Từ sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba, nhiều nớc Mĩ La-tinh đà ủng hộ
mạnh mẽ, kiên quyết những thành quả của cách mạng Cu-ba. Đây là một
trong những nhân tố quan trọng giúp Cu-ba đứng vững trong cuộc bao vây,
tấn công của Mĩ.
(Theo:Nguyễn Anh Thái (chủ biên),
Lịch sử Quan hệ quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc
á - Phi MÜ – la – tinh, Nxb GD, H.199, tr.93-95)
Bµi 4 các nớc châu á
1.Hình. Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc cộng
hoà nhân dân Trung Hoa.
Nội dung
Mao Trạch Đông (1893- 1976), quê ở Hồ Nam, xuất thân trong một gia
đình nông dân nghèo, sau dần chuyển thành phú nông kiêm buôn bán thóc
gạo. Sau này ông tèt nghiƯp trung häc s ph¹m.

Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Mao Trạch Đông là một trong những nhân vật chính trị nổi tiếng trong
lịch sử hiện đại Trung Quốc. Ông là một những ngời sáng lập ra Đảng cộng
sản Trung Quốc (7-1921) và là ngời có công lao to lớn trong việc thống nhất
lục địa Trung Quốc nh một quốc gia.
Trong cuộc vạn lí trờng trinh phá vòng vây của quân đội Tởng Giới Thạch
để tiến lên khu căn cứ phía Bắc, tại hội nghị quân nghĩa ( tỉnh Lí Châu),
tháng 11-1945 Mao Trạch Đông đợc cử nắm quyền lÃnh đạo Đảng Cộng Sản

Trung Quốc. Cũng kể từ đó,ông lÃnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng
chiến chống Nhật (1937-1945), và cuộc đấu tranh chống Tởng Giới Thạch
(1945-1949), hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung
Quốc.
Ngày mùng 1- 10- 1949, trong không khí mít tinh ăn mừng chiến thắng
của hơn 30 vạn nhân dân thủ đô Bắc Kinh trên quảng trờng Thiên An Môn,
chủ tich Mao Trạch Đông trịnh trọng tuyên bố trớc toàn thế giới sự ra đời
của nhà nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Cũng từ đó ông trở thàng chủ
tịch nớc đầu tiên của nớc CHND Trung Hoa.
Năm 1958, Mao Trạch Đông phát động phong trào Đại nhảy vọt và
công xà nhân dân. Năm 1966, phát động đại cách mạng văn hoá vô sản.
Năm 1974 đề xớng thuyết ba thế giới.
Trong quá trình hoạt động cách mạng Mao Trạch Đông viết nhiều tác
phẩm về triết học, quân sự, chính trị nh: vấn đề chiến lợc của chiến tranh
cách mạng Trung Quốc, bàn về đánh lâu dài, bàn về công nghiệp dân chủ
mới nhằm phục vụ cách mạng va xây dựng nớc Trung Hoa mới. Sau này,
Đảng Cộng Sản Trung Quốc coi t tởng Mao Trạch Đông là cơ sở t tởng đầu
tiên của cách mạng Trung Quốc. Năm 1976, Mao Trạch Đông mất, thọ 84
tuổi.
Phơng pháp sử dụng
Đây là bức ảnh chụp chủ tịch Mao Trạch Đông đọc tuyên bố thành lập nớc CHND Trung Hoângy 1-10-1949. Vì vậy, GV sử dụng bức ảnh này để dạy
mục II, ý 1- s ra đời của nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa, GV cũng có thể
sử dụng bức ảnh này để dạy cả ý 2- mời năm đầu xây dựng chế độ mới
(1949-1959).
Khi dạy đến nội dung này, GV cho HS quan sát bức ảnh, đặt một số câu
hỏi cho các em suy nghĩ và tập trung trả lời:
-

Bức ảnh trong SGK chụp Mao Trạch Đông dang làm gì


-

Sự kiện này diễn ra vào thời điểm nào ?

Phm Th Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

- Mao Trạch Đông có vai trò và ảnh hởng nh thế nào đối với lịch sử phát
triển của đất nớc Trung Hoa?
Cuối cùng GV tiến hàng khai thác nội dung bức ảnh nh đà giới thiệu ở
trên và đặt câu hỏi để HS nhận xét về vai trò của Mao Trạch Đông đối với
cách mạng Trung Hoa.
2. Lợc ®å níc CHND Trung Hoa sau ngµy thµnh lËp.
Néi dung
Sau những thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, lực lợng cách
mạng của Trung Quốc do Đảng Cộng Sản - đứng đầu la Mao Trạch Đông
lÃnh đạo ngày càng lớn mạnh, các khu giải phóng không ngừng đợc mở rộng.
Ngày 21-4-1949, quân giải phóng Trung Quốc mở cuộc tiến công vợt sông
Trờng Giang, ngay sau đó giải phóng Nam Kinh- trung tâm thống trị của
tập đoàn Tởng Giới Thạch. Nền thống trị của quốc dân đảng do Tởng Giới
Thạch cầm đầu đến đây chính thức diệt vong. Đến cuối năm 1949, toàng bộ
lục địa Trung Quốc đợc giải phóng, trừ Tây Tạng. Tập đoàn Tởng Giới Thạch
phải tháo chạy ra đảo Đài Loan.
Ngày 1-10-1949, Nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa tuyên bố chính thức
thành lập, do Mao Trạch Đông làm chủ tịch.
Nh vậy cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc hoàn thành thắng lợi

năm 1949 là một trong những sự kiện thắng lợi to lớn, có ý nghĩa quan trọng
đối với lịch sử Trung Quốc nói riêng va lịch sử thế giới thời kì sau chiến
tranh thế giới thứ 2 nói chung. Thắng lợi này đà kết thúc hơn 100 năm ách
nô dich và thống trị của đế quốc, phong kiến, t sản mại bản, đa nhân dân
Trung Quốc vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xà hội .
Với diện tích hơn 9,5 triệu km2, bằng 1/4 Châu á và chiếm gần 1/4 dân số
thế giới, thắng kợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949 đà tăng cờng lực lợng của chủ nghĩa xà hội trên phạm vi thế giới, hình thành một hệ thống xÃ
hội chủ nghĩa kéo dài từ Âu sang á. Đồng thời, thằng lợi này cũng ảnh hởng
sâu sắc đến sự phát triển của phong trao giải phóng dân tộc ở Châu A, đặc
biệt là Đông Nam A.
Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ, Trung Quốc bớc vào thời
kì cách mạng xà hội chủ nghĩa, thực hiện nhiệm vụ đa Trung Quốc từ một
nớc nông nghiệp nghèo nàn , lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xà hội không qua
giai đoạn T bản chủ nghĩa.
Phơng pháp sử dông
Phạm Thị Thu Hoa sưu tầm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KÊNH HÌNH SGK LỊCH SỬ LỚP 9

Gi 12/2009

Đây là lợc đồ nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa sau ngày thành lập
(1949). GV sử dụng kênh hình này để giảng dạy mục II, ý 1- sự ra đời của nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa. GV cũng có thể khai thác nội dung lợc đồ
này kết hợp với hình 5- Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nớc
CHND Trung Hoa để giảng dạy cho HS.
Trớc khi khai thác kênh hình, GV cho HS quan sát toàn bộ lợc đồ, hớng
dẫn các em nhận biết một số kí hiệu, vùng đất trên lợc đồ, để phân biệt với
các kí hiệu và lÃnh thổ của nớc khác. Cuối cùng, GV tiền hành khai thác nội
dung lợc đồ và kết luận.


Phm Th Thu Hoa su tm từ TS NGUYẾN XUÂN TRƯỜNG


×