Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nội dung bài tiểu luận « Dầu đậu tương » ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.67 KB, 20 trang )

Nội dung bài tiểu luận « Dầu đậu tương »
1. Giới thiệu về đậu tương
1.1. Tổng quan về dầu đậu tương
1.2. Sự gieo trồng đậu tương trên thế giới
1.3. Thành phần dầu đậu tương
2. Giới thiệu về sản phẩm dầu đậu tương
2.1. 1 vài nét về sản phẩm, các sp dầu đậu tương có trên thị
trường
2.2. Sự sản xuất và tiêu thu sản phẩm trên thế giới và ở VN
2.3. Thành phần của dầu đậu tương
2.4. Lợi ích mang lại từ sản phẩm dầu đậu tương
2.5. Những nghiên cứu hiện nay trên thế giới về sản phẩm dầu
đậu tương
3. Sản xuất dầu đậu nành
3.1. Vận chuyển, xử lý hạt
3.2. Chuẩn bị hạt cho quá trình triết bằng dung môi
3.3. Chiết bằng dung môi và loại dung môi khỏi dầu
3.4. Làm sạch dầu
3.5. Bảo quản dầu đậu tương
4. Kết luận (1 trang)
4.1. Nổi bật lên xu hướng, tiềm năng của sản phẩm dầu đậu
tương trên thế giới và ở VN
5. Tài liệu tham khảo
1. Giới thiệu về cây đậu tương
1.1. Tổng quan
Đậu tương hay đỗ tương, đậu nành (tên khoa học Glycine max) là
loại cây họ Đậu (Fabaceae) giàu hàm lượng chất đạm protein, được
trồng để làm thức ăn cho người và gia súc.
Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng.
Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực
tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước


tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành, okara đáp ứng nhu cầu đạm
trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.
Ngoài ra, trong cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất, tăng
năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2
của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu.
1.2. Sự gieo trồng đậu tương trên thế giới- Sản lượng
đậu tương
Đậu tương hiện là 1 trong những cây trồng quan trọng nhất trên
thế giới, hiện nay có 47 quốc gia trồng đậu tương. Quê hương của đậu
tương là Đông Nam châu Á, nhưng 45% diện tích trồng đậu tương và
55% sản lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75
triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất
khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung
Quốc và Ấn Độ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia
súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người trên đất
nước này đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn
được tiêu thụ ở Mỹ.
Sản lượng đậu tương trên thế giới mùa vụ 2000/2001 ( Đơn vị
triệu tấn)
Mỹ 75.6
Brazil 34.3
Argentina 23.5
Trung Quốc 15.4
Ấn Độ 5.2
Paraguay 3.2
Các nước khác 10.9
Tổng 168.1
1.3. Thành phần dinh dưỡng của hạt đậu tương
Tên Protein Carbonhydrate tan Dầu Độ ẩm Carbohydrate
không tan

Lượng 38% 15% 18% 14% 15%
2. Giới thiệu về sản phẩm dầu đậu tương
2.1. 1 vài nét về sản phẩm, các sp dầu đậu tương có
trên thị trường
Dầu đậu tương được sử dụng rộng rãi và được gọi chung là “ dầu
thực vật”. Dầu đậu tương là 1 thành phần rất tốt cho sức khoẻ bất chấp
hàm lượng chất béo và dầu. Dầu đậu tương rất phổ biến vì nó rẻ, tốt cho
sức khoẻ. Dầu đậu tương tốt không chứa nhiều chất béo no. Như tất cả
các loại dầu khác, dầu đậu tương không chứa cholesterol. Chất béo no
và Cholesterol gây ra bệnh bệnh tim mạch và phần lớn được tìm thấy
trong các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như sữa, pho mát và các
sản phẩm thịt. Dầu đậu tương chứa 1 lượng chất chống oxi hoá tự
nhiên, những chất này vẫn được giữ trong dầu ngay cả sau khi chiết.
Những chất chống oxi hoá giúp bảo vệ khỏi sự oxi hoá gây ôi mỡ
Các chỉ số cơ lý hoá cơ bản
D
25
25
0.917-0.921
n
25
D
1.470-1.476
Chỉ số Iot 123.0-139.0
Chỉ số xà phòng 189.0-195.0
Chất không xà phòng 1.5%(max)
Điểm nóng chảy -23-30
o
C
2.2. Sự sản xuất và tiêu thu sản phẩm trên thế giới và

ở VN
2.2.1. Sự sản xuất dầu đậu tương trên thế giới
SẢN XUẤT, MẬU DỊCH VÀ DỰ TRỮ DẦU DẬU TƯƠNG
TRÊN THẾ GIỚI
Năm Sản lượng Nhập khẩu Xuất khẩu
2002/2003 197,03 63,11 61,18
2003/2004 186,77 54,16 55,80
2004/2005 215,95 63,60 64,54
2005/2006 218,04 64,24 64,45
(Đơn vị: triệu tấn-Nguồn-USDA)
Sự tiêu thụ dầu đậu tương tại Mỹ
Năm Tỷ lệ%
1950 20.7%
1960 36.6%
1970 51.3%
1980 61.1%
1990 61.5%
1995 59.5%
2.3. Thành phần của dầu đậu tương
Giá trị cho 100g dầu đậu tương CTHH
Năng lượng 884 kcal
Năng lương 3699 kJ
Protein 0.0 g
Chất béo (total lipid) 100 g
Axit béo no 14.4 g
Axit Palmitic 9.6 g C16 :0
Axit Stearic 3.5 g C18 :0
Axit Behenic 0.3 g
C22 :0
Axit Arachdic 0.3 g C20:0

Margaric 0.1 g
C17 :0
Myristic 0.1 g
C14 :0
Axit béo chứa 1 nối đôi 23.3 g
Axit Oleic 20.4 g C18 :1
Palmioletic 0.1 g
C16 :1
Axit béo đa nối đôi 63.9 g
Axit Linoleic 54.2 g C18 :2
Axit Linolenic( Omega-3) 7.7 g C18 :3
Carbohydrates 0.0 g
Fiber 0.0 g
Na
2
CO
3
0.0 mg
Cholesterol 0.0 mg
Vitamin E 17.0 mg
Nguồn: USDA Nutrient Database for Standard Reference,
Food Composition and Nutritional Tables
2.4. Lợi ích mang lại từ sản phẩm dầu đậu tương
2.4.1. Giá trị dinh dưỡng của dầu đậu tương
Chống Oxi hoá:Dầu đậu tương có hàm lượng chất béo nó thấp
nhưng hàm lượng chất béo không no 1 nối đôi và nhiều nối đôi cao. Dầu
đậu tương cũng chứa 1 lượng quan trọng chất béo của axit linoleic và
linolenic. Axit Linoleic và linolenic cần thiết cho sức khoẻ con người.
Ngoài ra nó còn chứa 1 lượng Vitamin E.
Omega 3: Dầu đậu tuơng cũng giàu lượng omega-3(linolenic).

Omega 3 được tin là có thể giảm nguy cơ bệnh tim và ngăn ngừa chứng
loãng xương.
Giảm LDL cholesterol: Dầu đậu tương cũng chứa 1 lượng
phytosterolgiúp giảm LDL cholesterol. Dầu đậu tương không chứa
cholesterol.
Thành Phần Các nhóm Dầu Mỡ Trong Thực Phẩm Thường
Ngày*
Dầu Saturated
Mono-
unsaturated
Poly-
unsaturated
Trans
Canola 7 58 29 0
Cây rum 9 12 74 0
Hướng dương 10 20 66 0
Ngũ cốc 13 24 60 0
Ô lưu 13 72 8 0
Đậu tương 16 44 37 0
Lạc 17 49 32 0
Cọ 50 37 10 0
Dừa 87 6 2 0
*Values expressed as percent of total fat; data are from analyses at
Harvard School of Public Health Lipid Laboratory and U.S.D.A.
publications.
2.4.2. Giá trị kinh tế của dầu đậu tương
Các sản phẩm thực phẩm từ dầu đậu tương
Dầu đậu tương cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp thực
phẩm trong rất nhiều loại sản phẩm thực phẩm bao gầom nước sốt cho
salát, chất phết lên bánh sandwich, magarine, bánh mì, mayonnaise,

kem café và đồ ăn nhanh. Nhiệt độ sôi cao của dầu đậu tương cho phép
nó được sử dụng như là 1 loại dầu chiên,rán. Dầu đậu tương thường
được hydrogen hoá để tăng thời hạn sử dụng hoặc để tạo ra các sản
phẩm dạng rắn. Trong quá trình này, những chất béo trans không tốt cho
sức khoẻ được tạo ra và có thể làm tăng hàm lượng cholesterol trong
máy và tăng nguy cơ nhiễm các bệnh tim. Những nhà sản xuất thực
phẩm hiện nay đang cố để loại các chất béo “trans” ra khỏi sản phẩm
của họ. Để đạt được điều này, các nhà khoa học đang nghiên cứu rất
nhiều chủng đậu tương mới chứa dầu mà không cần phải hydrogen hoá
Ứng dụng trong các ngành không phải thực phẩm
Dầu đậu tương được sử dụng không chỉ cho các sản phẩm thực
phẩm mà còn được biết như là những nguyên liệu thô có thể hồi phục lại
để sản xuất những sản phẩm “không phải thực phẩm” bao gồm diesel
sinh học, mực, nhựa, bút màu,bút vẽ và nến đậu tương.
2.5. Những nghiên cứu hiện nay trên thế giới về sản
phẩm dầu đậu tương
Dị ứng dầu đậu nành
Các trường hợp dị ứng đậu nành được dự tính khoảng 0.5% dân
số nói chung và 3-6% ở trẻ nhỏ. Dầu đậu tương đã được tinh chế thì
thường không được coi là 1 chất gây dị ứng bởi nó chứa 1 lượng ít
protein đậu nành, thường thì chỉ 0.15 mg/kg. Ta ước tính nếu tiêu thụ
bình thường (trung bình) dầu đậu tương thì chỉ chứa 0.01mg protein đậu
nành. Hầu hết protein đậu nành trong dầu đậu tương đều là chất ức chế
trypin và không phỉa là chất gây dị ứng trong đậu tương.
3. Quy trình sản xuất dầu đậu tương:
Quá trình sản xuất dầu đậu tương điển hình gồm các bước: vận
chuyển/xử lý hạt (thu nhận hạt, cất trữ và làm sạch hạt thô); chuẩn bị hạt
cho quá trình chiết bằng dung môi; chiết bằng dung môi và loại dung
môi; lọc dầu. Có 4 bước được miêu tả dưới đây:
3.1. Công đoạn vận chuyển/xử lý hạt:

Sơ đồ đại cương của qúa trình xử lý hạt và vận chuyển như ở hình
1. Hạt được thu nhận bằng xe tải hoặc bằng phương tiện khác rồi qua
quá trình xử lý sơ bộ: phân tích hàm lượng ẩm, loại những chất lạ,
những hạt bị hỏng…. Sau khi hoàn thành việc thu nhận phân tích, những
hạt đậu đó được đem đi cân và vận chuyển đến silo bằng bêtông lớn
hoặc tank bằng kim loại để cất trữ cho qúa trình tiếp theo. Khi máy sẵn
sàng cho qúa trình xử lý hạt, hạt được di chuyền từ silo hoặc tank và
được làm sạch tạp chất. Những loại lưới đặc thù được dùng để loại bỏ
tạp chất như que, thân cây, vỏ, bẩn kim loại, cát và đất. Hệ thồng hút để
loại bỏ vỏ không dính chắc vào hạt. sau quá trình đó, những vỏ hạt ở
trên có thể kềt hợp với nguồn vỏ hạt trong qúa trình hút để loại vỏ hạt.
Hạt được di chuyển qua hệ thống sấy khô để làm giảm độ ẩm cho
độ ẩm xuống còn khoảng 10 đến 11% so với trọng lượng rồi được vận
chuyển đến những ngăn xử lý để tạm cất trữ và ram để dễ dàng cho
quá trình loại vỏ. Hạt được ram trong ngăn xử lý từ 1 đến 5 ngày.
Hình 1
3.2. Chuẩn bị hạt cho qúa trình chiết bằng dung môi:
Sơ đồ đại cương của qt đươch biểu diễn trên hình 2. Có 2
phương pháp cơ bản để chiết dầu. phương pháp thứ nhất là ép dầu,
điển hình là máy ép trục vít. Phương pháp này ít được sử dụng rộng rãi
vì nó có hiệu suất thấp. Phương pháp được dùng rộng rãi là phương
pháp thứ 2, phương pháp nay chiết dầu bằng cách dùng dung môi
hexan, cách mà làm tan dầu từ những hạt đậu bị nghiền nhỏ. Chiết bằng
Thu nhận đâu
lành
Phân loại
Vận chuyển/
Cất trữ
Làm sạch hạt
Sấy hạt

Ngăn xử lý
Hạt bị loại
Hạt bị loại
Tạp chất
Vỏ(Có thể kết hợp với
vỏ hạt từ qt hút loại
vỏ(H2))
Hạt bị loại bỏ
Hạt cho qt tiếp theo
(H2)
dung môi yêu cầu phải loại bỏ hexan dư ra khỏi dầu và hạt đậu bị
nghiền nhỏ.
Quá trình được tiêu chuẩn hoá , nó bao gồm 4 bước cơ bản :
cracking, loại vỏ, ủ nóng và nghiền nhỏ. Đậu tương dược vận chuỷên từ
ngăn xử lý đến máy nghiền bằng những băng chuyền hoặc băng tải
dòng khối lượng và gầu nâng. Trong máy nghiền khối đậu tương có thể
được hút lần nữa để loại sạn, rồi được cân, được làm sạch bần kim loại
bằng nam châm rồi được nhiền bằng những quả lô có gân. Nhữnh quả
lô này nghiền mỗi hạt thành 4 đến 6 mảnh nhỏ để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tách vỏ từ hạt chứa nhiều dầu.Hạt đã được nghiền sẽ đi qua bộ
phận hút để loại vỏ- là quá trình loại vỏ. Vỏ đã tách đó cò thể kết hợp với
vỏ từ bước làm sạch ở trên. Hạt đã được cracking và những mảnh vụn
sót lại sau đó được chuyển đến khu ủ nóng , ở đây chúng hoặc được đặt
vào ống hấp bằng hơi nước dạng tròn hoặc được cho vào lò đốt dạng
ống và được làm nóng tới điều kiện nhất định (để hạt trở nên mềm và
giữ chúng ở tình trạng hidrat hoá ). Việc ủ nóng này là cần thiết để thuận
lợi cho quá trình nghiền nhỏ hạt và ngăn việc chúng bị vỡ thành những
mảnh nhỏ hơn. Cuối cùng, hạt sau khi được làm nóng, cracking sẽ được
vận chuyển đến nhữnh quả lô nhẵn hình trụ để ép thành mảnh vụn tinh
có độ dày khoảng 0,25 đến 0,51 mm. Quá trình nghiền nhỏ này cho

phép những phần tử dầu đậu tương dễ thoát ra và dầu sẽ dễ chích ly
hơn.
Hình 2

3.3. Chiết bằng dung môi và loại dung môi khỏi dầu:
Qúa trình chiết gồm “rửa ” dầu từ hạt đậu tương đã nghiền nhỏ
bằng dung môi hexan bằng phương pháp chiết ngược và tiếp theo là
dung môi bay hơi (loại dung môi) từ hỗn hợp micella dung môi/ dầu. Dầu
được loại dung môi bằng cách đun nóng hỗn hợp mixen dung môi/dầu
để dung môi bay hơi(trực tiếp hoặc gián tiếp). Sau đó dung môi được
ngưng tụ, tách riêng từ phần hơi ngưng và được dùng lại. Dầu dã được
loại dung môi được gọi là dầu đậu tương thô, được cất trữ cho quá trình
tiếp theo. Các bước trong quá trình chiết được miêu tả dưới đây.
Đậu tương từ quá
trình vận
chuyển/xử lý
Cracking
Hút loại vỏ
Cracking đậu tương
trong điều kiện ủ
nóng
Nghiền nhỏ
Bột đi chiết bằng
dung môi
Quá trình không bắt buộc
Hút loại vỏ
Hút
Vỏ đi phân loại,
nghiền
Vỏ và hạt

Hạt
vỏ
Vỏ từ quá
trình làm
sạch
Tạp chất
Tạp
chất
Tạp chất
Tạp chất
Tạp
chất
3.3.1. Chiết(trích ly):
Đậu tương bị nghiền nhỏ đựợc chuyển vào trong thiết bị chiết ở
đây chúng được rửa ngược dòng với hõn hợp hexan/dầu và, cuối cùng,
với hexan nguyên chất. Hàm lượng dầu ban đầu của đậu tương khoảng
18 đến 20% so với khối lượng. Sau khi chiết, những mảnh đã lọai chất
béo chứa khoảng 0,5 đến 2% dầu theo khối lượng.
Chích ly lớp dưới hoặc chính ly lớp trên là 2 phương pháp điển
hình được sử dụng. Thiết bị chính ly lớp dưới bao gồm thùng có lưới
dạng tròn được quay quanh 1 trục chính, chiều sâu lấy dầu của thiết bị
trong khoảng 6 đến 10 ft. Thiết bị chính ly lớp trên được thiết kế gần đây
hơn so với thiết bị kia. Đậu tương đã nghiền được di chuyển qua những
khoảng chống của “dao nghiền hình chử V” trong khi “rửa” lần đầu với
dầu và hexan sau đó là hexan nguyên chất. Chiều sâu lấy dầu của thiết
bị này bình thường từ khoảng 2 đến 3 ft.
3.3.2. Loại dung môi:
Hỗn hợp hexan/dầu được tách riêng trong thiết bị chích ly từ mảnh
đã loại chất béo. Đầu tiên hỗn hợp được bơm qua bộ gia nhiệt, sau đó
qua giàn bay hơi dưới áp suất thấp và cuối cùng qua tháp tẩy để loại

hexan. Hỗn hợp hơi hexan/nước được loại bỏ từ mỗi đơn vị dầu và
được ngưng lại trong 1 tank riêng biệt rồi tách riêng hexan từ nước. Mỗi
lần tách ra từ nước , hexan được dùng lại trong quá trìng chích ly. Dầu
thô được làm lạnh và cất trữ trong tank cho quá trình tiếp theo.
Quy trình được thực hiện như hình 3

Mảnh từ quá
trình trước
Trích ly dầu
Loại dung môi và làm
nóng(nướng) mảnh
đậu tương
Sấy bột
Làm nguội bột
Bột khô đi phân loại,
nghiền
Cặn thải
(Hexan và
mảnh
nhỏ)
Loại dung
môi nhanh
Phân tách
Hexn-nước
Đun sôi
lại
Phần ngưng
Hexan-nước
Hexan và hơi
nước

Hơi hexan đến
thiết bị lọc dầu
khoáng chất
Ngưng tụ
Hexan-nước
Ngưng
Hexan-nước
Chưng cất
dầu/hexan
Dầu thô đi cất
trữ
Quá trình tiếp
theo
Hệ thống lọc
dầu khoáng
chất
Cửa xả chính
Hexan thải
Hexan
và nước
Hexan và hơi nước
Hexan
Hexan và
hơi nước
Hexan và dầu
Hexan và
Hơi nước
Hexan và
Bã thải
Hexan và

Bã thải
Loại dung môi và
lam nóng bột
Nước
Bột đã sấy
Bột đã làm nguội
HÌNH 3:
3.4. Làm sạch dầu:
Dầu thực vật thô chứa 1 lượng nhỏ những chất tự nhiên bao gồm
protein, axit béo tự do, và photpho các chất này sẽ bị loại bỏ từ sản
phẩm cuối hoặc trong quá trình làm sạch dầu.
3.4.1. Loại nhựa:
Photpho được loại bỏ cho sự tái chế lecithin hoặc chuẩn bị cho
sự xuất khẩu dầu thô để ngăn ngừa việc tạo kết tủa gum trong quá trình
vận chuyển.
Lượng nước cho vào trong quá trình có thể điều chỉnh hợp với
lượng phosphotide có trong dầu thô ban đầu nhưng thông thương là
khoảng 2%. Nước trước khi cho vào phải đước làm nóng sơ bộ lên 60-
70
o
C, rồi khuấy trộn với dầu thời gian duy trì là 15-20 phút cuối cùng là ly
tâm để loại nhựa.
3.4.2. Loại xà phòng :
Đa số các phương pháp chung để làm tinh khiết dầu là bằng phản
ứng của nó với nước và dung dịch kiềm để trung hòa axit béo tự do và
phản ứng với photpho. Sàn phẩm của phản ứng này và chất chứa
protein sẽ được loại bỏ máy ly tâm. Tiếp sau của sự làm sạch bằng kiềm
là quá trình dầu được rửa bằng nước để lọai bỏ xà phòng dư do kết quả
của sự xà phòng hoá của kiềm với 1 lượng nhỏ triglyxerit.
Mục đích của quá trình này là loại bỏ phosphatide dư và trung hoà

một số axit béo tự do
Quy trình: Cho kiềm vào dầu đã làm nguội đến khoảng 33
o
C, giữ ở
nhiệt độ này ít nhất là 15 phút . nâng nhiệt độ nên 70
o
C, ly tâm. Rửa
bằng nước , có 2 cách rửa :
 Rửa 1 lần: rửa băng nước nóng (93
o
C), hoà trộn, ly
tâm.lượng nước rửa là 15%
 Rửa 2 lần: rửa bằng nước nóng , lượng nứơc rửa mỗi lần là
10%
Hệ thống liên tuc cho việc loại nhựa và làm sạch bằng kiềm được
mô tả như hình dưới đây:
3.4.3. Khử màu:
Nhữnh chất sinh mầu trong sản phẩm dầu (carotenoid, chlorophyll)
được loại bằng quá trình khử màu bằng cách dùng chất hấp phụ như đất
sét.
Một số chất màu trong đất sẽ được loại bỏ do tính hấp phụ của
đất.
Lượng ẩm của đất nhỏ nhất là 10%, đất có lượng ẩm nhỏ thì có hiệu quả
thấp hơn
Lượng đất ban đầu tiếp xúc với dầu phải có nhiệt độ nhỏ hơn
nhiều so với nhiệt độ sôi của nước và sau khi khuấy trộn cùng với quá
trình gia nhiệt, nhiệt độ sẽ tăng dần và vượt quá nhiệt độ sôi của nước
Việc thêm đất vào dầu nóng sẽ làm giảm khả năng hấp thụ của nó
bởi vì độ ẩm trong đất sẽ thoát ra ngoài quá nhanh làm phá vỡ cấu trúc
mạng của đất, làm giảm diện tích bề mặt trước khi nó có cơ hội hấp thụ

nhữnh chất màu có trong dầu
Quá trình khử màu dưới điều kiện áp suất thường , đất được bổ
sung để lọc dầu ở nhiệt độ khoảng 80
o
C rồi nhanh chóng được nâng nên
đến nhiệt độ 100-110
o
C, và được giử ở nhiệt độ này trong khoảng thời
gian đủ để điều khiển độ thoát ẩm và hiệu ứng tẩy màu là lớn nhất.
Thường thời 15-20 phút là vừa đủ cho sự thoát ẩm và hoàn thành phản
ứng.
Trong quá trình này đòi hỏi phải có sự khuấy trộn để đất lọc tiếp
xúc tốt với dầu
Khử màu trong điều kiện chân không liên tục hoặc gián đoạn có
phần hiệu quả cao hơn so với tẩy màu ở áp suất thường. Quá trình này
dùng ít đất lọc hơn, thời gian ở nhiệt độ cao ngắn hơn, và sự oxi hoá là
nhỏ nhất bằng việc giảm sự tiếp xúc với không khí và nhiệt độ của dầu
thấp hơn trước khi về điều kiện áp suất thường
Loại hoàn toàn đất tẩy mầu khỏi dầu thông qua quá trình lọc là rất
quan trọng bởi vì khi đất còn dư sẽ làm tắc nghẽn đường ống .
3.4.4. Khử mùi:
Quá trình khử mùi bằng cách bơm hơi nứơc dưới độ chân không
cao và nhiệt độ cao.
Là bước xử lý cuối cùng trong quá trình sản xuất dầu đậu tương.
Những tạp chất dễ bay hơi có thể gây ảnh hưởng đến mùi và vị của
dầu, tạp chất này phải được loại bỏ. Sự khử mùi nói chung là quá trình
bay hơi phần nhẹ, trong quá trình này hơi nước được tiếp xúc với dầu
trong thiết bị chưng cất vận hành ở áp suất thường và nhiệt độ đủ để
bay hơi những tạp chất dễ bay hơi ở áp suất đó. Sự khử mùi này tương
tự như quá trình chưng cất lôi cuấn theo hơi nước.

Nhiệt độ cho quá trình này không nên vượt quá 255
o
C, nhiệt độ tối
ưu trong khoảng 245-250
o
C
3.5 Bảo quản dầu đậu tương
Dầu được làm sạch sẽ được lọc rồi cất trữ cho đến khi sử dung và
vận chuyển đi. Khí nitơ sẽ được bơm vào khoảng chống ở đỉnh tăng để
giảm lượng oxi tiếp xúc với dầu mục đích để nhăn ngừa sự giảm phẩm
chất của dầu do sự oxi hoá.
Dầu đậu tương thường có thời gian bảo quản 1 năm nhưng tốt
nhất là chỉ lưu trữ nó trong vòng vài tháng ở nhiệt độ phòng. Dầu đậu
tương nên được bảo quản ở nơi khô và tối, Nó nên được bảo quản xa
nguồn nhiệt và nếu muốn bảo quản lâu hơn thì nên giữ lạnh.
Một số quy trình về làm sach dầu ở nhà máy:
Quy trình loại nhựa và trung hoà dầu:
Quy trình khử màu:
Quy trình khử mùi:
Tài liệu tham khảo:tài liệu chính
1. SOYBEAN OIL
MODERN PROCESSING AND UTILIZATION
D.R. Erickson and L.H. Wiedermann
American Soybean Association
2. Vegetable Oil Processing
For U. S. Environmental Protection Agency
Office of Air Quality Planning and Standards
Emission Factor and Inventory Group _Mr. Dallas Safriet

×